Giáo trình Thuế và khai báo thuế - Ngành: Kế toán doanh nghiệp

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT  
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  
  
GIÁO TRÌNH  
MÔN HỌC: THUẾ VÀ KHAI BÁO THUẾ  
NGÀNH: Kế toán Doanh nghiệp  
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP  
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020  
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT  
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  
  
GIÁO TRÌNH  
MÔN HỌC: THUẾ VÀ KHAI BÁO THUẾ  
NGÀNH: Kế toán Doanh nghiệp  
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP  
THÔNG TIN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI  
Họ tên: Trương Thị Như Ý  
Học vị: Thạc sỹ  
Đơn vị: Khoa Kế Toán Tài Chính  
Email: truongnhuykt@hotec.edu.vn  
TRƯỞNG KHOA  
TỔ TRƯỞNG  
BỘ MÔN  
CHỦ NHIỆM  
ĐỀ TÀI  
HIỆU TRƯỞNG  
DUYỆT  
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020  
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN  
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng  
nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.  
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu  
lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.  
0
LỜI GIỚI THIỆU  
Thuế là học phần chuyên ngành của sinh viên khối ngành kinh tế. Có thể nói  
Thuế là một phạm trù rộng và hàm chứa nhiều nội dung, hiểu và vận dụng kiến thức về  
thuế nói chung, pháp luật thuế nói riêng trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội hiện  
nay có một ý nghĩa quan trọng đối với mọi người dân, doanh nghiệp và Nhà nước.  
Nhằm đáp ứng yêu cầu về giảng dạy, học tập của sinh viên, giúp cho kế toán  
viên, kế toán trưởng đang công tác tại các doanh nghiệp có được tài liệu kịp thời phục  
vụ nghiên cứu, học tập với chiều sâu kiến thức thực tiễn. Bài giảng Thuế và khai báo  
thuế được biên soạn có nội dung phong phú, bao quát những quy định hiện hành của  
các sắc thuế, các quy định về quản lý thuế, đồng thời cập nhật, bổ sung những chính  
sách mới nhất bám sát chương trình khung của trường.  
Bài giảng đã được hội đồng khoa học của Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật  
Thành phố Hồ Chí Minh đánh giá và cho phép lưu hành nội bộ để làm tài liệu phục vụ  
công tác giảng dạy và học tập ở trường, đồng thời cũng là tài liệu tham khảo cho  
giảng, sinh viên và những người quan tâm đến lĩnh vực này.  
Bài giảng Thuế và khai báo thuế được biên soạn nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới  
nội dung, chương trình giảng dạy và mục tiêu đào tạo của Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ  
thuật Thành Phố Hồ Chí Minh. Kết cấu của bài giảng gồm 7 chương, cụ thể:  
Chương 1: Tổng quan về thuế  
Chương 2: Thuế xuất khẩu – nhập khẩu  
Chương 3: Thuế tiêu thụ đặc biệt  
Chương 4: Thuế giá trị gia tăng  
Chương 5: Thuế thu nhập doanh nghiệp  
Chương 6: Thuế thu nhập cá nhân  
Chương 7: Phí và lệ phí  
Chương 8: Thuế môn bài  
Chương 9: Thực hành khai báo thuế  
Mặc dù rất cố gắng, tuy nhiên giáo trình khó tránh khỏi những thiếu sót về nội  
dung và hình thức. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý bạn đọc để  
Giáo trình này được hoàn thiện hơn.  
TP. Hồ Chí Minh , ngày tháng năm  
Chủ biên  
1. Trương Thị Như Ý  
2. Võ Đông Xuân  
1
 
MỤC LỤC  
2
3
4
5
6
7
8
GIÁO TRÌNH MÔN HọC  
Tên môn học: Thuế và khai báo thuế  
Mã môn học: MH 2104045  
Vị trí, tính chất của môn học:  
- Vị trí: Môn học Thuế thuộc nhóm các môn học chuyên môn được bố trí giảng  
dạy sau khi đã học xong các môn học cơ sở.  
- Tính chất: Môn học Thuế là môn học bắt buộc, có tính chất hỗ trợ cho các  
môn học nghiệp vụ của nghề và vận dụng vào công tác thực tiễn của doanh nghiệp.  
Mục tiêu môn học:  
- Về kiến thức:  
+ Trình bày được bản chất, vai trò, chức năng của thuế, lịch sử hình thành và  
phát triển hệ thống thuế nói chung và hệ thống thuế Việt Nam nói riêng.  
+ Trình bày được khái niệm, đối tượng, nội dung của các sắc thuế, các khoản thu  
tài chính, phí và lệ phí.  
- Về kỹ năng:  
+ Vận dụng để tính toán, kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế tại các cơ sở  
kinh doanh hoặc cơ quan thuế.  
+ Vận dụng để quản lý thuế trong các cơ quan thuế và việc kê khai, quyết toán và  
nộp thuế tại các cơ sở sản xuất.  
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:  
+ Chủ động tích cực trong việc học tập, nghiên cứu môn học.  
+ Có ý thức vận dụng kiến thức thuế vào thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp. Có  
đạo đức lương tâm nghề nghiệp, có ý thức tổ chức kỷ luật.  
+ Có sự tự tin, chuyên nghiệp trong việc phân tích các vấn đề, tình huống thuế.  
Nội dung chính  
9
Thuế  
Chương 1: Tng quan vThuế  
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ  
Giới thiệu :  
Chương 1 giới thiệu tổng quan các vấn đề về thuế: Nhận biết được tính tất yếu khách  
quan của sự ra đời và phát triển cũng như vai trò của thuế đối với nền kinh tế, từ đó  
thấy được tầm quan trọng của nó đối với mọi hoạt động của nền kinh tế, các yếu tố cấu  
thành nên một sắc thuế, các tiêu thức xây dựng hệ thống chính sách thuế và phân biệt  
được các sắc thuế trong hệ thống thuế Việt Nam.  
Mục tiêu :  
Trình bày rõ nguồn gốc, bản chất, vai trò, chức năng, đặc điểm của thuế.  
Nội dung chính:  
1.1.Sự ra đời và phát triển của thuế  
1.1.1. Quá trình phát triển chung của thuế trên thế giới  
Lịch sử phát triển của xã hội loài người cho thấy rằng, nhân tố quan trọng nhất  
để thuế ra đời và phát triển cao như ngày nay gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát  
triển của nhà nước. Nhà nước xuất hiện đòi hỏi phải có cơ sở vật chất và tài sản để  
đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt động của mình. Dó đó, nhà nước phải dùng quyền lực  
chính trị vốn có để tập trung một phần nguồn lực của xã hội bằng cách huy động dưới  
nhiều hình thức. Trong đó, có hình thức đóng góp bắt buộc được gọi là thuế.  
Nếu xét sự phát triển của các hình thức và phương pháp thu thuế, có thể chia  
lịch sử hình thành và phát triển thuế thành 3 giai đoạn, gồm:  
Giai đoạn thứ nhất - bắt đầu từ thế giới cổ đại đến thế kỹ XVI được đặc trưng  
bởi sự hình thành các loại thuế sơ khai và nhà nước chưa có bộ máy thu thuế hoàn  
chỉnh lần đầu tiên, dưới thời La Mã cổ đại để có chi phí để xây dựng quân đội, bảo vệ  
biên giới, xây dựng nhà thời, đường ống dẫn nước, đường sá, … Nhà nước đánh thuế  
các tài sản như đất đai, vật nuôi, nô lệ, thu hái hoa quả (nho) và các tài sản có giá trị  
khác. Các loại thuế gián thu điển hình như thuế doanh thu với thuế suất 1%, thuế buôn  
bán nô lệ 4%, thuế trả tự do cho nô lệ 5%, thuế thừa kế 5%...  
Giai đoạn thứ hai - bắt đầu từ thế kỷ XVI đến đầu thế kỷ XIX, hình thành hệ  
thống thuế và các tổ chức thu thuế tương đối hoàn chỉnh Một số quốc gia châu Âu đã  
sử dụng phương pháp đấu giá quyền thu thuế. Tất cả số tiền thuế thu được được  
chuyển vào quỹ của chính phủ. Đến năm 1662 ở Pháp và các quốc gia Châu Âu hành  
thành các tổ chức thu thuế do chính phủ quản lý đã làm tổng thu thuế vào ngân sách  
của chính phủ ngày càng tăng Nguồn thu chính của chính phủ là thuế thân (giới quý  
tộc và cha cố không phải nộp thuế này), các thuế khác gồm thuế đất, thuế đối với trang  
Trang 10  
     
Thuế  
Chương 1: Tng quan vThuế  
thiết bị quân đội, thuế mua ngựa, thuế tuyển mộ lính… Thời gian này đã bắt đầu xuất  
hiện thuế quan.  
Giai đoạn thứ ba - bắt đầu từ thế kỷ XIX cho đến nay, đó là thời ký hình thành  
hệ thống thuế và bộ máy thu thuế hoàn chỉnh Trong giai đoạn này ở hầu hết các nước  
phát triển đã hình thành hệ thống thuế với các luật thuế và bộ máy thu thuế hoàn chỉnh.  
Các loại thuế có trước đây dần dược hoàn thiện.  
- Thuế ruộng đất giử vai trò quan trọng trong việc tạo lập nguồn thu cho  
chính phủ  
- Thuế quan ban đầu chiếm tỷ trọng lớn trong thu ngân sách, thì hiện nay vai  
trò của hình thức thuế này ngày càng lu mờ và nhường chổ cho các loại thuế khác.  
- Thuế thu nhập cá nhân ra đời ở Anh quốc năm 1842, sau đó nhiều nước công  
nghiệp đã áp dụng - Nhật 1887, Mỹ 1913, Pháp 1914. Hiện nay, thuế thu nhập cá nhân  
là một trong những hình thức thuế giử vai trò quan trọng bậc nhất trong hệ thống thuế  
của các quốc gia phát triển.  
- Thuế giá trị gia tăng ra đời ở Pháp năm 1954 và hiện nay đã lan rộng ra nhiều  
quốc gia phát triển.  
Bộ máy thu thuế ở các nước phát triển cũng ngày được hoàn chỉnh và hình  
thành đồng bộ từ trung ương đến địa phương. Không chỉ bao gồm các cơ quan quản lý  
thu nộp thuế mà ở nhiều quốc gia còn có bộ máy cảnh sát thuế, toà án thuế riêng nhằm  
đảm bảo sự thống nhất trong việc xây dựng luật thuế, tổ chức thu thuế, kiểm tra thu  
nộp thuế và xử lý các vi phạm về thuế.  
1.1.2. Quá trình phát triển thuế tại Việt Nam  
Thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát  
triển của Nhà nước. Để duy trỳ sự tồn tại của mình, Nhà nước cần có những nguồn tài  
chính để chi tiêu, trước hết là chi cho việc duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ trung  
ương đến địa phương thuộc phạm vi lãnh thổ mà Nhà nước đó cai quản, chi cho các  
công việc thuộc chức năng của Nhà nước như: quốc phòng, an ninh, chi cho xây dựng  
và phát triển các cơ sở hạ tầng, chi cho các vấn đề về phúc lợi công cộng, về sự  
nghiệp, về xã hội trước mắt và lâu dài.  
Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu, Nhà nước thường sử dụng ba  
hình thức động viên đó là: quyên góp của dân, vay của dân và dùng quyền lực Nhà  
nước bắt buộc dân phải đóng góp. Trong đó hình thức quyên góp tiền và tài sản của  
dân, hình thức vay của dân là hình thức không mang tính chất ổn định và lâu dài,  
thường được Nhà nước sử dụng có giới hạn trong một số trường hợp đặc biệt. Để đáp  
ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên, Nhà nước dùng quyền lực chính trị buộc dân phải  
Trang 11  
 
Thuế  
Chương 1: Tng quan vThuế  
đóng góp một phần thu nhập của mình cho Ngân sách Nhà nước. Đây chính là hình  
thức cơ bản nhất để huy động tập trung nguồn tài chính cho Nhà nước .  
Hình thức Nhà nước dùng quyền lực chính trị buộc dân đóng góp để đáp ứng  
nhu cầu chi tiêu của mình. Đó chính là thuế.  
Như vậy, cùng với việc mở rộng các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và sự  
phát triển của các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ, các hình thức thuế ngày càng phong  
phú hơn và thuế trở thành một công cụ quan trọng, có hiệu qủa của Nhà nước để tập  
trung nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước và tác động đến đời sống kinh tế xã hội của  
đất nước.  
1.2.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế  
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế  
1.2.1.1. Khái niệm  
Cho đến ngày nay, trong giới các học giả và trên các sách báo kinh tế thế giới  
vẫn chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế. Nhìn chung các quan điểm của  
các nhà kinh tế khi đưa ra khái niệm thuế. mới chỉ nhìn nhận từ những khía cạnh khác  
nhau của thuế, chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung của phạm trù thuế. Chẳng hạn  
theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản: Để duy truỳ quyền lực  
công cộng, cần phải có những sự đóng góp của nững người công dân của Nhà nước đó  
là thuế khoá…  
Thuế là hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do luật quy định cho các tổ chức và  
cá nhân trong xã hội nộp cho Nhà nước bằng một phần thu nhập của mình nhằm tập  
trung một bộ phận quyền lực, của cải xã hội vào Ngân sách Nhà nước để đáp ứng nhu  
cầu chi tiêu của Nhà nước, thích ứng với từng giai đoạn phát triển của đời sống kinh tế  
xã hội.  
Hoặc, thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho Nhà  
nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính chất hoàn  
trả trực tiếp, nhằm sử dụng chung cho mục đích toàn xã hội.  
Ngoài khoản thu về thuế, Ngân sách Nhà nước còn có những khoản thu về phí  
và lệ phí. Đây là những khoản thu mà một tổ chức hay cá nhân phải trả khi được một  
cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân được Nhà nước uỷ quyền cung cấp hàng hoá,  
dịch vụ công cộng.  
1.2.1.2. Đặc điểm  
Trang 12  
   
Thuế  
Chương 1: Tng quan vThuế  
Những khái niệm về thuế nêu trên mới nhấn mạnh một chiều theo quan niệm của  
từng góc độ khác nhau, nên chưa thật đầy đủ và chính xác được bản chất của thuế. Đến  
nay, tuy chưa có một định nghĩas về thuế thống nhất, nhưng các thành phần kinh tế  
đều nhất trí cho rằng, để làm rõ được bản chất của thuế thì định nghĩa về thuế phải nêu  
bật được các khía cạnh sau đây:  
- Thứ nhất, thuế do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành.  
Ở các quốc gia, do vai trò quan trọng của thuế đối với việc hình thành qũy ngân  
sách Nhà nước và những ảnh hưởng của nó đối với đời sống kinh tế - xã hội nên thẩm  
quyền quy định, sửa đổi, bãi bỏ các Luật thuế đều thuộc cơ quan lập pháp. Ðây là  
nguyên tắc sớm được ghi nhận trong pháp luật của các nước. Hiến pháp nước Cộng  
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn quy  
định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các Luật thuế. Tuy vậy, do yêu cầu điều chỉnh các quan hệ  
pháp luật về thuế, Quốc hội có thể giao cho ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định, sửa  
đổi hoặc bãi bỏ một số loại thuế thông qua hình thức ban hành Pháp lệnh hoặc Nghị  
quyết về thuế.  
- Thứ hai, thuế là một khoản thu mang tính bắt buộc, để đảm bảo tập trung thuế  
trên phạm vi toàn xã hội. Chính phủ phải sử dụng hệ thống pháp luật để ban hành các  
sắc thuế, vì vậy thuế thường được quy định dưới dạng văn bản luật hay pháp lệnh. Cho  
nên, trốn thuế hay gian lận thuế đều bị coi là những hành vi phạm pháp và phải chịu  
xử phạt về hành chính hoặc hình sự.  
- Thứ ba, các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế  
đã được pháp luật quy định.  
- Thứ tư, thuế gắn chặt với các hoạt động kinh tế và được xây dựng trên nền  
tảng giá trị thặng dư do nền kinh tế tạo ra. Do đó thuế đem lại khoản thu to lớn và bền  
vững so với các khoản thu khác của Nhà nước, cách duy nhất làm cho số thuế ngày  
càng tăng và ổn định chính là phát triển kinh tế, chăm lo cho sự hưng thịnh của nền  
kinh tế cũng là chăm lo cho nguồn thu tương lai của Nhà nước.  
- Thứ năm, thuế là một khoản thu không bồi hoàn, không mang tính hoàn trả trực  
tiếp. Nộp thuế cho Nhà nước không có nghĩa là cho Nhà nước mượn tiền hay gửi tiền vào  
ngân sách Nhà nước hoặc là mua một dịch vụ công. Nộp thuế là một nghĩa vụ cơ bản nhất  
của công dân.  
1.2.2. Vai trò của thuế  
Trang 13  
 
Thuế  
Chương 1: Tng quan vThuế  
Các nhà kinh tế học thường đề cập vai trò của thuế đối với ngân sách Nhà nước  
và đời sống xã hội. Bởi vì trên thực tế, thông qua hoạt động thu thuế, Nhà nước tập  
trung được một bộ phận của cải của xã hội từ đó hình thành nên qũy ngân sách Nhà  
nước và thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội.  
Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những điều  
kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự thay đổi  
phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai trò hết sức  
quan trọng đối với qúa trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế được thể hiện  
trên các khía cạnh sau đây:  
- Thứ nhất, pháp luật thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập  
trung một phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước.  
Nhà nước ban hành pháp luật thuế và ấn định các loại thuế áp dụng đối với các  
pháp nhân và thể nhân trong xã hội.Việc các chủ thể nộp thuế - thực hiện nghĩa vụ nộp  
thuế theo quy định của pháp luật thuế đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm tỷ  
trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước.  
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ của  
nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất phát từ phạm vi hoạt  
động mà đòi hỏi Nhà nước phải ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật thuế để tập  
trung nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước từ đó mới đáp ứng được nhu cầu chi  
ngày càng tăng.  
Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu  
nhập quốc dân theo đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Hiện nay nguồn  
thu nước ngoài đã giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chuyển thành có vay có trả. Trước  
tiên, thuế là một công cụ quan trọng để góp phần ổn định trật tự xã hội, chuẩn bị điều  
kiện và tiền đề cho việc phát triển lâu dài.  
Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống pháp luật thuế mới được áp dụng  
thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế đã điều chỉnh được hầu hết các hoạt  
động sản xuất, kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi tiêu dùng xã hội. Ðây là nguồn  
thu chính của ngân sách Nhà nước.  
- Thứ hai, pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền  
kinh tế và đời sống xã hội.  
Thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước chủ động can thiệp đến  
cung - cầu của nền kinh tế. Sự tác động của Nhà nước để điều chỉnh cung - cầu của  
Trang 14  
Thuế  
Chương 1: Tng quan vThuế  
nền kinh tế một cách hợp lý sẽ có tác động lớn đến sự ổn định và tăng trưởng kinh tế.  
Bằng các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước tác động tích cực đến cung - cầu của  
nền kinh tế trong tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.  
Ðiều tiết tiêu dùng là hoạt động quan trọng của Nhà nước đối với nền kinh tế thị  
trường. Thông qua các quy định của pháp luật thuê,ỳ Nhà nước tác động đến các quan  
hệ tiêu dùng của xã hội. Nhằm hạn chế việc tiêu dùng đối với một số hàng hóa, dịch  
vụ, Nhà nước tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu...đối với việc  
sản xuất kinh doanh, tiêu dùng các loại hàng hóa đó.  
Ðể thực hiện chính sách bảo hộ, khuyến khích sản xuất trong nước và khuyến  
khích xuất khẩu, pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có các quy định khuyến  
khích hoặc hạn chế việc xuất, nhập khẩu đối với một số hàng hóa. Sự khuyến khích  
hoặc hạn chế này thể hiện tập trung ở biểu thuế áp dụng có tính chất phân biệt đối với  
các loại hàng hóa xuất nhập khẩu.  
Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường tất  
yếu dẫn đến tình trạng suy thoái về tài chính ở một số doanh nghiệp. Ðối với những  
ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cần khuyến khích, ngoài các quy định  
chung, pháp luật thuế còn có các quy định ưu đãi, miễn, giảm thuế nhằm khắc phục sự  
suy thoái về tài chính, tạo sự ổn định và phát triển của các doanh nghiệp.  
- Thứ ba, pháp luật thuế là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các  
thành phần kinh tế và công bằng xã hội.  
Hệ thống pháp luật thuế mới được áp dụng thống nhất chung cho các ngành  
nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo sự bình đẳng và công  
bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi thế nhân và pháp nhân.  
Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua chính sách động viên giống  
nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện hoạt  
động giống nhau, đảm bảo sự bình đẳng và công bằng.  
Sự vận động của nền kinh tế theo cơ chế thị trường đòi hỏi Nhà nước phải sử  
dụng đồng bộ nhiều công cụ khác nhau để khắc phục những sự mất cân đối về mặt xã  
hội trong đó có mất cân đối về thu nhập. Nhà nước sử dụng pháp luật thuế làm công cụ  
để điều hòa vĩ mô thu nhập trong xã hội. Sự điều tiết này thể hiện ở chổ thông qua các  
quy định của pháp luật thuế, Nhà nước thực hiện việc điều tiết thu nhập của các đối  
tượng nộp thuế và các thành viên trong xã hội. Sự thay đổi của pháp luật thuế về cơ  
cấu các loại thuế trong hệ thống thuế, vế thuế suất... đều có tác động đến thu nhập và  
sử dụng thu nhập trong xã hội.  
Trang 15  
Thuế  
Chương 1: Tng quan vThuế  
- Ngoài những vai trò nêu trên thuế là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các  
hoạt động sản xuất kinh doanh.  
Thông qua khai báo thuế của các doanh nghiệp, công ty và thông qua công tác  
kiểm tra kiểm soát của cơ quan thuế, có thể kiểm tra, kiểm soát và nắm được thực  
trạng các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó có thể phát hiện  
ra những vấn đề gian lận thương mại, lậu thuế, khai báo sai với tình hình sản xuất kinh  
doanh trong thực tế, góp phần chấn chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng  
cao vai trò giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh trong xã hội của cơ quan thuế.  
Tác động của chính sách thuế đến các hoạt động kinh tế  
- Thuế tác động lên giá cả hàng hóa, dịch vụ  
Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cung - cầu chi phối hoạt động sản xuất và  
tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ thông qua giá cả. Người sản xuất bao giờ cũng muốn cung  
cấp cho thị trường nhiều hàng hóa hóa, dịch vụ. Tuy nhiên, vì thu nhập của dân cư  
trong xã hội đều có giới hạn nhất định nên giá cả và lượng hàng tiêu dùng phải cân đối  
với khả năng thanh toán của người tiêu dùng.  
- Thuế tác động vào tiền lương  
Lương là phần thu nhập cơ bản của người lao động, yếu tố lương được cấu tạo  
trong giá thành sản phẩm và lương thực tế của người lao động cũng thể hiện được tốc  
độ tăng trưởng, phát triển kinh tế của một quốc gia.  
Trên thực tế, tiền lương đã được cấu tạo trong giá thành sản phẩm hàng hóa và  
tùy theo từng hoạt động sản xuất mà mức tiền lương bình quân của từng loại lao động  
cũng đã hình thành trên thị trường. Do vậy, doanh nghiệp không thể hạ thấp lương của  
người lao động dưới mức lương bình quân xã hội được mà phải hoạch định kế hoạch  
sản xuất kinh doanh mới. Và điều này sẽ ảnh hường đến khả năng đầu tư mới sẽ giảm,  
làm thu hẹp sản xuất và mất việc làm của người lao động.  
- Thuế tác động vào thu nhập cá nhân  
Thu nhập của doanh nghiệp và thu nhập của hộ gia đình, cá nhân tạo thành thu  
nhập của xã hội. Thu nhập của doanh nghiệp sẽ sử dụng vào tiêu dùng và đầu tư. Thu  
nhập của hộ gia đình sẽ dùng vào tiêu dùng và tiết kiệm. trong thực tế tồn tại một luật  
mà Keynes gọi là “Quy luật tâm lý cơ bản": Khi thu nhập khả dụng tăng lên thì tiêu  
dùng và tiết kiệm đều tăng, nhưng tiêu dùng tăng chậm hơn so với thu nhập, còn tiết  
kiệm tăng nhanh hơn. Do vậy, thuế đánh vào thu nhập sẽ tác động đến cả khả năng  
Trang 16  
Thuế  
Chương 1: Tng quan vThuế  
tiêu dùng và đầu tư, làm ảnh hưởng đến cung - cầu trên thị trường, chi phối đến hoạt  
động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế quốc gia.  
- Thuế tác động vào thương mại quốc tế  
Hình thức phổ biến về hạn chế thương mại quốc tế là thuế quan hay thuế nhập  
khẩu. Thuế điều tiết cao hay thấp sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất, nhập  
khẩu hàng hóa và sản xuất, tiêu dùng nội địa.  
Ngày nay, thương mại quốc tế đang phát triển đem lại lợi ích cho tất cả các  
quốc gia trên thế giới. Mong muốn xây dựng một nền thương mại tự do toàn cầu là  
mục tiêu của nhiều quốc gia. Việc đầu tiên là thỏa thuận chính sách cắt giảm thuế  
quan, phi thuế quan phù hợp để từng quốc gia thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế quốc  
tế của đất nước mình.  
- Chính sách thuế tác động đến hoạt động kinh tế  
Chính sách thuế đã tác động rất nhạy cảm đến hoạt động sản xuất - tiêu dùng,  
nên đã trở thành công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc quản lý hoạt động kinh  
tế và điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế quốc gia.  
1.3. Các yếu tố cấu thành của một luật thuế  
Hệ thống thuế của bất kỳ quốc gia nào cũng gồm nhiều loại thuế hoạt động  
trong các lĩnh vực khác nhau, nhằm những mục tiêu khác nhau và có phương pháp tính  
riêng biệt. Tuy nhiên chúng thống nhất ở những yếu tố cơ bản cấu thành một sắc thuế  
như sau :  
1.3.1. Tên gọi của thuế  
Tên gọi của một sắc thuế thường phản ánh nội dung chính của nó và để phân  
biệt với những loại thuế khác. Vì vậy, các nhà làm luật thường chọn tên ngắn; gọn, dễ  
hiểu, để đặt cho một sắc thuế và sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, sắc  
thuế đó sẽ được ban hành và công bố ra toàn xã hội. Đặt tên cho thuế ngoài mục đích  
quản lý còn nhằm bảo vệ dân chúng không nộp thuế trùng lắp.  
1.3.2. Đối tượng nộp thuế (người nộp thuế)  
Là những pháp nhân và cá nhân có đối tượng tính thuế, không hẳn chỉ là các  
đơn vị kinh doanh là người nộp thuế mà bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào có đối tượng  
tính thuế đều thuộc diện nộp thuế. Ví dụ, một cá nhân không kinh doanh những hàng  
hóa nhận được quà tặng từ nước ngoài để tiêu dùng vào mục đích cá nhân, nhưng vì  
Trang 17  
     
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 222 trang yennguyen 18/04/2022 1620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Thuế và khai báo thuế - Ngành: Kế toán doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_thue_va_khai_bao_thue_nganh_ke_toan_doanh_nghiep.pdf