Bàn về thuế thu nhập doanh nghiệp khi phát hành trái phiếu chuyển đổi

TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
BAØN VEÀ THUEÁ THU NHAÄP DOANH NGHIEÄP  
KHI PHAÙT HAØNH TRAÙI PHIEÁU CHUYEÅN ÑOÅI  
S. TRầN MẠNH TƯờNG*  
S. PHẠM THị MAI ANH*  
iện nay, Chính phủ đã có ý định cắt giảm thuế thu nhập doanh nghiệp từ 20-22% xuống  
còn 15-17%. Đây là một tín hiệu vui giúp cho các doanh nghiệp có thể mở rộng hoạt động  
vay vốn nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh. Một trong các kênh vay vốn hiệu  
H
quả đó là phát hành trái phiếu (bao gồm trái phiếu thường và trái phiếu chuyển đổi).  
Phát hành trái phiếu chuyển đổi (TPCĐ) giúp các doanh nghiệp thu hút lượng lớn các nhà đầu tư một  
cách hiệu quả và giảm áp lực thanh toán khi đến hạn. Trong bài viết này, tác giả muốn đề cập đến việc xử  
lý các vấn đề về thuế thu nhập doanh nghiệp khi doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi.  
Từ khóa: Trái phiếu chuyển đổi, thuế thu nhập doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu.  
Corporate income tax & issuance of convertible bonds  
At present, the government is planning to cut corporate income tax from 20-22% to 15-17%. is is  
a good sign for businesses to expand their lending activities to boost their business operations. One of  
the most effective ways to get a loan is to issue bonds (including bonds and convertible bonds). Issuance  
of convertible bonds (CBs) helps businesses attract large amounts of investors effectively and reduce the  
pressure of payment when due. In this article, the author wishes to deal with the issue of corporate income  
tax when the company issues convertible bonds.  
keywords: Convertible bonds, corporate income tax, owners’ equity.  
1. khái niệm về trái phiếu chuyển đổi  
án phát hành. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu  
chuyển đổi phải thực hiện các thủ tục và đáp ứng  
được các điều kiện phát hành trái phiếu chuyển đổi  
theo quy đnh của pháp luật.”[3]  
eo cách hiểu đơn giản, “TPCĐ là loại trái  
phiếu do công ty cổ phn phát hành, có thể chuyển  
đổi thành cổ phiếu phổ thông của doanh nghiệp  
phát hành theo điều kiện đã được xác đnh trong  
phương án phát hành trái phiếu” [1].  
Trước khi TPCĐ được chuyển đổi thành cổ  
phiếu, trái chủ được thực hiện các quyền lợi và  
nghĩa vụ đối với một trái phiếu bình thưng như  
nhận lãi suất và hoàn trả gốc khi đến hạn. Trong  
trưng hợp chủ thể phát hành phá sản trước khi  
chuyển đổi, TPCĐ sẽ có quyền ưu tiên thanh toán  
trước cổ phiếu.  
eo IAS 32 (chuẩn mực kế toán quốc tế số 32)  
về Công cụ tài chính, “TPCĐ là một công cụ tài  
chính phức hợp, nó gồm cả hai thành phn nợ phải  
trả và vốn chủ sở hữu. Do vậy, các công ty phải ghi  
nhận riêng rẽ các thành phn này. Phn vốn chủ sở  
hữu được xác đnh là phn còn lại của giá trhợp  
lý của TPCĐ sau khi trừ giá trhợp lý của phn nợ  
phải trả” [2].  
TPCĐ có điểm khác biệt so với trái phiếu  
thưng là ngưi nắm giữ trái phiếu (trái chủ) có  
quyền chuyển đổi sang cổ phiếu theo một tỷ lệ cố  
đnh trong tương lai. Do vậy, TPCĐ có giá trhơn  
trái phiếu thưng. TPCĐ được coi là một công cụ  
lưỡng tính do có tính chất của cả trái phiếu và cổ  
phiếu, là một sản phẩm lồng ghép “hai trong một”  
eo Điều 59 của ông tư 200/2014/TT-BTC:  
“TPCĐ là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ  
phiếu phổ thông của cùng một tổ chức phát hành  
theo các điều kiện đã được xác đnh trong phương  
*Bộ môn Kế toán Tài chính, Trường Đại học ương mại  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Số 127 - tháng 5/2018 25  
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
giữa trái phiếu doanh nghiệp và quyền mua cổ  
phiếu do chính doanh nghiệp phát hành. Quyền  
mua cổ phiếu cho phép ngưi nắm quyền có thể  
mua cổ phiếu tại một thi điểm trong tương lai với  
một mức giá xác đnh trước.  
tương tự trên thtrưng nhưng không có quyền  
chuyển đổi thành cổ phiếu và trừ đi chi phí phát  
hành TPCĐ. Trưng hợp không xác đnh được lãi  
suất của trái phiếu tương tự, doanh nghiệp được sử  
dụng lãi suất đi vay phổ biến trên thtrưng tại thi  
điểm phát hành trái phiếu để xác đnh giá trhiện  
tại của khoản thanh toán trong tương lai. [3]  
2. Xác định trái phiếu chuyển đổi và kế toán  
trái phiếu chuyển đổi  
2.1. Xác định trái phiếu chuyển đổi  
Ví dụ, xác đnh giá trphn nợ gốc của TPCĐ  
tại thi điểm phát hành: Ngày 1/1/2016, công ty  
cổ phn XYZ phát hành 200.000 TPCĐ mệnh giá  
100.000 đồng kỳ hạn 3 năm, lãi suất danh nghĩa  
10%/năm, trả lãi đnh kỳ vào thi điểm cuối năm.  
Lãi suất trái phiếu tương tự không được chuyển đổi  
là 14%/năm. Tại thi điểm đáo hạn, mỗi trái phiếu  
được chuyển đổi thành một cổ phiếu. Biết rằng  
TPCĐ được phát hành để huy động vốn cho hoạt  
động sản xuất, kinh doanh chính của doanh nghiệp  
(lãi vay được tính vào chi phí tài chính). Việc xác  
đnh giá trphn nợ gốc của TPCĐ tại thi điểm  
ghi nhận ban đu được thực hiện như sau:[3]  
Tại thi điểm ghi nhận ban đu, khi phát hành  
TPCĐ, doanh nghiệp phải tính toán và xác đnh  
riêng biệt giá trcấu phn nợ (nợ gốc) và cấu phn  
vốn của TPCĐ. Phn nợ gốc của TPCĐ được ghi  
nhận là nợ phải trả; cấu phn vốn (quyền chọn cổ  
phiếu) của TPCĐ được ghi nhận là vốn chủ sở hữu.  
Việc xác đnh giá trcấu phn nợ và cấu phn vốn  
của TPCĐ được thực hiện như sau [3]:  
- Giá trphn nợ gốc của TPCĐ được xác đnh  
bằng cách chiết khấu giá trdanh nghĩa của khoản  
thanh toán trong tương lai (gồm cả gốc và lãi trái  
phiếu) về giá trhiện tại theo lãi suất của trái phiếu  
Bảng 1: Bảng tính giá trị phần nợ gốc của TPCĐ tại thời điểm ghi nhận ban đầu  
Đơn vị: Đồng  
Giá trị danh nghĩa khoản phải  
trả trong tương lai  
Giá trị hiện tại khoản phải trả  
trong tương lai  
Năm  
Tỷ lệ chiết khấu  
2.000.000.000  
2016  
2017  
x
x
[1/1.14]  
=
=
1.754.385.965  
1.538.935.057  
(lãi vay phải trả)  
2.000.000.000  
[1/1.14^2]  
(lãi vay phải trả)  
26 Số 127 - tháng 5/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
2.000.000.000  
x
x
[1/1.14^3]  
[1/1.14^3]  
=
=
1.349.943.032  
(lãi vay phải trả)  
2018  
20.000.000.000  
11.841.605.547  
(gốc vay phải trả)  
Cộng  
18.142.694.378  
- Giá trcấu phn vốn của TPCĐ (quyền chọn  
chuyển đổi trái phiếu) được xác đnh là phn chênh  
lệch giữa tổng số tiền thu về từ việc phát hành  
TPCĐ và giá trcấu phn nợ của TPCĐ tại thi  
điểm phát hành. Như ví dụ ở trên, giá trcấu phn  
vốn của TPCĐ được xác đnh là: 20.000.000.000 -  
18.142.694.378 = 1.875.305.622 đồng. Giá trcấu  
phn vốn của TPCĐ được ghi nhận là quyền chọn  
cổ phiếu thuộc phn vốn chủ sở hữu.[3]  
Vẫn theo ví dụ ở trên, ở bảng 2 ta có thể xác  
đnh chi phí tài chính trong kỳ và điều chỉnh giá trị  
phn nợ gốc của TPCĐ tại thi điểm cuối kỳ [3].  
Bảng 2: Bảng tính chi phí tài chính trong kỳ và điều chỉnh giá trị phần nợ gốc của TPCĐ tại thời điểm cuối kỳ  
Đơn vị: 1000 đồng  
Lãi vay phải  
trả tính theo điều chỉnh tăng  
lãi suất danh phần nợ gốc  
nghĩa 10%/năm TPCĐ trong kỳ  
Giá trị được  
Chi phí tài chính được ghi  
nhận trong kỳ  
Giá trị phần  
Năm nợ gốc TPCĐ  
đầu kỳ  
Giá trị phần  
nợ gốc TPCĐ  
cuối kỳ  
(lãi suất 14%/năm)  
2016  
2017  
2018  
18.142.694  
18.682.671  
19.298.246  
2.539.977 [18.142.694 x 14%]  
2.000.000  
2.000.000  
2.000.000  
539.977  
615.574  
701.754  
18.682.671  
19.298.246  
20.000.000  
2.615.574 [18.682.671 x 14%]  
2.701.755 [19.298.246 x 14%]  
2.2. Kế toán phát hành trái phiếu chuyển đổi  
theo chế độ kế toán hiện hành  
nếu vốn hoá đối với số lãi trái phiếu phải trả kế  
toán vào bên Nợ TK 241, TK 627 (tính theo lãi suất  
của trái phiếu tương tự không có quyền chuyển  
đổi hoặc tính theo lãi suất đi vay phổ biến trên thị  
trưng) đồng thi điều chỉnh giá trphn nợ gốc  
của TPCĐ ghi vào bên Có TK 335 (số lãi theo lãi  
suất danh nghĩa), phn chênh lệch ghi vào bên Có  
TK 3432 (số lãi trái phiếu tính theo lãi suất thực  
tế hoặc lãi suất trái phiếu tương đương không có  
quyền chuyển đổi cao hơn số lãi trái phiếu phải trả  
trong kỳ tính theo lãi suất danh nghĩa).  
- Tại thi điểm phát hành, kế toán ghi nhận giá  
trphn nợ gốc vào bên Có TK 3432 (cấu phn nợ)  
và quyền chọn cổ phiếu của TPCĐ vào bên Có TK  
4113 (cấu phn vốn) đối ứng với ghi nhận tổng số  
thu được từ phát hành TPCĐ vào bên Nợ TK 111  
(nếu thu bằng tiền mặt), hoặc TK 112 (nếu thu  
bằng TGNH).  
- Đối với chi phí phát hành trái phiếu phát sinh  
được phân bổ dn phù hợp với kỳ hạn trái phiếu.  
Khi phát sinh chi phí phát hành trái phiếu, ghi giảm  
nợ gốc TPCĐ vào bên Nợ TK 3432, đối ứng với bên  
Có các TK 111, 112, 338. Khi phân bổ chi phí phát  
hành trái phiếu kế toán ghi tăng nợ gốc TPCĐ vào  
bên Có TK 3432, đồng thi ghi tăng chi phí tài chính  
TK 635 nếu không được vốn hóa chi phí lãi vay, hoặc  
vốn hóa vào giá trtài sản TK 241, TK 627.  
- Khi đáo hạn trái phiếu phn nợ gốc của TPCĐ  
được xử lý như sau:  
+ Nếu ngưi nắm giữ trái phiếu không thực hiện  
quyền chọn chuyển đổi, doanh nghiệp hoàn trả gốc  
trái phiếu, ghi vào bên Nợ TK 3432 đối ứng với bên  
Có các TK thanh toán TK 111 (nếu chi bằng tiền  
mặt), hoặc TK 112 (nếu chi bằng TGNH).  
- Đnh kỳ, kế toán ghi nhận chi phí tài chính vào  
+ Nếu ngưi nắm giữ trái phiếu thực hiện  
bên Nợ TK 635 (nếu không được vốn hóa) hoặc  
quyền chọn chuyển đổi, kế toán ghi giảm nợ gốc  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Số 127 - tháng 5/2018 27  
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
của TPCĐ vào bên Nợ TK 3432, đồng thi ghi tăng  
vốn góp chủ sở hữu theo mệnh giá vào bên Có TK  
4111, phn chênh lệch giữa giá trcổ phiếu phát  
hành thêm tính theo mệnh giá và giá trnợ gốc  
TPCĐ được ghi nhận vào bên Có TK 4112.  
giới hạn gây áp lực cho các doanh nghiệp, đặc biệt  
là các doanh nghiệp phát hành trái phiếu. Bởi vì,  
theo khoản 3 Điều 8 của Nghđnh số 20/2017/  
NĐ-CP quy đnh: Tổng chi phí lãi vay được khấu  
trừ cho mục đích tính thuế đối với các giao dch  
liên kết không vượt quá 20% chỉ số EBITDA - lợi  
nhuận trước thuế chưa trừ lãi vay và chi phí khấu  
hao - là một chỉ tiêu đánh giá tỷ suất sinh lợi của  
doanh nghiệp được tính bằng thu nhập trừ các chi  
phí nhưng chưa trừ tiền trả lãi vay, thuế và khấu  
hao. Nhưng thực tế hiện nay các doanh nghiệp áp  
dụng đối với cả khoản vay từ bên liên kết và bên  
độc lập. Trong đó “Giao dch liên kết là giao dch  
phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong  
quá trình sản xuất, kinh doanh, bao gồm: Mua,  
bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn,  
chuyển giao, chuyển nhượng máy móc, thiết b,  
hàng hóa, cung cấp dch vụ; vay, cho vay, dch vụ tài  
chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính  
khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho  
mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu  
hình, tài sản vô hình và thỏa thuận sử dụng chung  
nguồn lực như hợp lực, hợp tác khai thác sử dụng  
nhân lực; chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết.”[5]  
(trang 2) và “Giao dch độc lập là giao dch giữa các  
bên không có quan hệ liên kết”[5] (trang 2).  
- Riêng đối với cấu phn vốn (quyền chọn cổ  
phiếu) của TPCĐ được ghi nhận vào thặng dư vốn  
cổ phn không phụ thuộc vào việc ngưi nắm giữ  
trái phiếu có thực hiện quyền chọn chuyển đổi hay  
không, kế toán ghi vào bên Có TK 4112 đối ứng với  
ghi bên Nợ TK 4113.  
2.3. Quan điểm của Luật thuế TNDN về lãi  
vay và thu nhập từ quyền chọn khi phát hành trái  
phiếu chuyển đổi  
Phát hành trái phiếu cũng là một hoạt động vay  
vốn. Và khi đi vay doanh nghiệp sẽ phải chu một  
khoản chi phí lãi vay. Vậy đây có phải là khoản chi  
phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp?  
eo quy đnh của Luật thuế TNDN hiện nay hoạt  
động phát hành TPCĐ có một số điểm mà các  
doanh nghiệp cn đặc biệt quan tâm như sau:  
Một là, giới hạn về lãi suất vay vốn là khó khăn  
cho các doanh nghiệp phát hành trái phiếu. eo  
khoản 2.17 Điều 6 ông tư 78/2014/TT-BTC về  
các khoản chi không được trừ khi xác đnh thu  
nhập chu thuế có nêu rõ “Phn chi phí trả lãi tiền  
vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không  
phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt  
quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà  
nước Việt Nam công bố tại thi điểm vay. Trong  
khi đó, theo điểm 3, Điều 12 Nghđnh 90/2011/  
NĐ-CP ngày 14/10/2011 về lãi suất danh nghĩa  
trái phiếu “Doanh nghiệp phát hành trái phiếu  
quyết đnh lãi suất danh nghĩa trái phiếu cho từng  
đợt phát hành phù hợp với năng lực và khả năng  
tài chính của doanh nghiệp. Riêng đối với các tổ  
chức tín dụng, việc xác đnh lãi suất danh nghĩa  
trái phiếu còn phải tuân thủ quy đnh của Luật các  
Tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn”[4].  
Rõ ràng ở đây có sự mâu thuẫn, chồng chéo giữa  
các văn bản có thể gây khó khăn cho doanh nghiệp  
trong việc hạch toán chi phí được trừ khi xác đnh  
thu nhập tính thuế TNDN.  
Ba là, lãi vay về phát hành TPCĐ được ghi nhận  
là một khoản chi phí. Nét tương đồng giữa kế toán  
và thuế là cho phép ghi nhận tiền lãi về phát hành  
trái phiếu là một khoản chi phí. eo khoản 2.17,  
Điều 6 của ông tư 78/2014 ban hành ngày 18  
tháng 6 năm 2014, Điều 13 của Nghđnh 90/2011/  
NĐ-CP ban hành ngày 14/10/2011 thì việc phát  
hành trái phiếu là hoàn toàn phù hợp trong xu thế  
phát triển tất yếu của các doanh nghiệp. Để chi  
phí lãi vay được tính vào thu nhập chu thuế trong  
giới hạn cho phép thì cn phải nắm rõ quy đnh về  
thanh toán theo quy đnh tại Điều 4 của ông tư  
09/2015/TT-BTC ban hành ngày 29/01/2015.  
3. Giải pháp hoàn thiện trong công tác kế toán  
trái phiếu chuyển đổi theo hướng phù hợp với  
Luật thuế TNDN  
TPCĐ là một công cụ tài chính phức tạp đòi  
hỏi cả doanh nghiệp phát hành và nhà đu tư cn  
Hai là, quy mô hoạt động vay vốn ngày càng bị  
28 Số 127 - tháng 5/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
tiền mặt khác. Điều này được quy đnh rõ trong  
ông tư 09/2015/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm  
2015 của Bộ Tài chính.  
hiểu bản chất của TPCĐ, cũng như ưu nhược điểm  
của nó nhằm thúc đẩy sự phát triển của nó trên thị  
trưng tài chính Việt Nam. Vấn đề đặt ra đối với  
doanh nghiệp khi phát hành TPCĐ là cn tuân thủ  
các quy đnh của Chế độ kế toán đồng thi phải  
tuân thủ quy đnh của Luật uế thu nhập doanh  
nghiệp. Cụ thể, các doanh nghiệp nên:  
4. kết luận  
Trái phiếu là công cụ rất hiệu quả trong việc huy  
động vốn. Phát hành trái phiếu nói chung và trái  
phiếu chuyển đổi nói riêng giúp doanh nghiệp thu  
hút lượng lớn các nhà đu tư một cách hiệu quả.  
Tuy nhiên, khi phát hành trái phiếu chuyển đổi, các  
doanh nghiệp cn nắm rõ luật thuế TNDN, các văn  
bản hướng dẫn kèm theo để giảm bớt rủi ro hạch  
toán chi phí lãi vay khi xác đnh chi phí được trừ  
cho mục đích tính số thuế TNDN phải nộp.  
ứ nhất, nên tách các khoản chi phí lãi vay  
được trừ và lãi vay không được trừ. Hiện nay trong  
công tác phát hành trái phiếu theo điểm 3, Điều  
12, Nghđnh 90/2011/NĐ-CP ban hành ngày  
14/10/2011 về lãi suất danh nghĩa trái phiếu thì các  
doanh nghiệp được phép đưa ra mức lãi suất để  
hấp dẫn các nhà đu tư theo nguyên tắc tự vay, tự  
trả (không bkhống chế bởi trn lãi suất). Mức lãi  
suất này phải đủ sức hấp dẫn được các nhà đu tư  
nên thông thưng lãi suất do phát hành trái phiếu  
cao hơn mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà  
nước Việt Nam công bố tại thi điểm vay. Vì vậy,  
khi hạch toán kế toán cn tách lãi vay thành hai  
khoản: khoản lãi trái phiếu được khấu trừ và khoản  
lãi trái phiếu do doanh nghiệp chu hoàn toàn bằng  
chính lợi nhuận sau thuế. Khoản lãi trái phiếu được  
khấu trừ sẽ được khấu trừ cho mục đích tính thuế  
TNDN, đối với lãi trái phiếu không được khấu trừ  
có thể giúp cho doanh nghiệp tính được hiệu quả  
thực sự của hoạt động sản xuất kinh doanh.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Đầu tư phái sinh tổng hợp (2017), Trái phiếu  
trai-phieu-chuyen-doi/;  
2. Nguyễn Mạnh Hiền (2014), Kế toán trái  
phiếu chuyển đổi – kinh nghiệm quốc tế  
cat / 1 5 9 6 / Ar ti cl e D etail Id / 1 1 2 7 5 /  
ArticleId/11273/Default.aspx;  
3. Đại lý thuế Công Minh, Tài khoản 343  
theo ông tư 200/2014/TT-BTC, http://  
dailythuecongminh.com/tai-khoan-343-  
theo-thong-tu-2002014tt-btc/;  
ứ hai, các doanh nghiệp cn cân đối lại tổng  
mức tiền vay về phát hành TPCĐ trong tổng các  
khoản vay của doanh nghiệp. Đi vay trả lãi là một  
việc bình thưng của doanh nghiệp, tuy nhiên nếu  
doanh nghiệp nắm rõ qui đnh theo Nghđnh số  
20/2017/NĐ-CP về việc hạn chế tiền vay trong giới  
hạn tổng chi phí lãi vay được chấp nhận là chi phí  
được trừ cho mục đích tính thuế, thì chi phí lãi vay  
này không được vượt quá 20% chỉ số EBITDA.  
4. Chính phủ (2011), Nghị định số 90/2011/  
NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2011;  
5. Chính phủ (2017), Nghị định số 20/2017/  
NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017;  
6. Bộ Tài chính (2014), ông tư 200/2014/  
TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014;  
7. Bộ Tài chính (2014), ông tư 78/2014/  
TT-BTC ngày 18 tháng 06 năm 2014;  
ứ ba, để khoản chi phí lãi vay được chấp nhận  
là chi phí được trừ thì khi doanh nghiệp đi vay vốn  
và trả tiền lãi vay, doanh nghiệp cn phải thanh  
toán số tiền trên qua các hình thức thanh toán  
không dùng tiền mặt: séc, ủy nhiệm chi, chuyển  
khoản hay các hình thức thanh toán không dùng  
8. Bộ Tài chính (2015), ông tư 09/2015/  
TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2015.  
Ngày nhận bài lần 1: 12/4/2018  
Ngày duyệt đăng: 1/5/2018  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Số 127 - tháng 5/2018 29  
pdf 5 trang yennguyen 18/04/2022 1240
Bạn đang xem tài liệu "Bàn về thuế thu nhập doanh nghiệp khi phát hành trái phiếu chuyển đổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfban_ve_thue_thu_nhap_doanh_nghiep_khi_phat_hanh_trai_phieu_c.pdf