Tổng quan mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ cho khách hàng doanh nghiệp tại Việt Nam

toång quan moâ hình xeáp haïng  
tín duïng noäi boä cho Khaùch haøng  
doanh nghieäp taïi vieät nam  
S. LÊ THị NGọC*  
hững năm gần đây, sau khi phải đối mặt với những rủi ro lớn gây tổn thất cho ngân hàng,  
đặc biệt là các rủi ro tín dụng xảy ra với tần suất khá cao, giá trị lớn, việc xây dựng hệ  
thống xếp hạng tín dụng (XHTD) nội bộ theo các tiêu chuẩn quốc tế đang là tâm điểm của  
N
các ngân hàng thương mại (NHTM). Hệ thống XHTD nội bộ đóng vai trò quan trọng đối  
với các cấp quản trị ngân hàng trong việc định giá cho vay và các quyết định về quản trị rủi ro tín dụng  
cũng như việc trích lập dự phòng rủi ro của khoản vay.  
Tuy nhiên, hiệu quả của hệ thống XHTD nội bộ thực tế còn nhiều hạn chế, do thị trường tài chính Việt  
Nam còn sơ khai, chất lượng và độ tin cậy của thông tin không cao. Hơn nữa, mô hình XHTD đòi hỏi lượng  
cơ sở dữ liệu rất lớn, trong khi hệ thống lưu trữ thông tin của Việt Nam còn rất kém, đặc biệt cở sở dữ liệu  
của các NHTM chưa đủ lớn để xây dựng mô hình XHTD theo phương pháp thống kê. Do đó, việc hiểu rõ  
nguyên lý cơ bản để xây dựng mô hình XHTD là rất cần thiết.  
Vì vậy, bài viết sẽ không đi sâu vào việc phân tích và xây dựng mô hình XHTD cho riêng một NHTM  
nào, vì mỗi ngân hàng sẽ có một cơ sở dữ liệu cũng như hướng đến đối tượng khách hàng khác nhau, do đó  
việc lựa chọn biến để đưa vào mô hình XHTD cũng khác nhau. Trong bài viết này, tác giả sẽ khái quát về  
xây dựng mô hình toán cũng như nêu ra những hạn chế cho bộ XHTD tại các NHTM hiện nay, đồng thời  
bài báo đưa ra những giải pháp cho mô hình XHTD cho khách hàng doanh nghiệp.  
Từ khóa: Xếp hạng tín dụng, Ngân hàng thương mại, mô hình định lượng, mô hình định tính, báo  
cáo tài chính.  
Overview of the internal credit rating model for corporate clients in Vietnam  
In recent years, banking sector has faced with a lot of bad risks; especially credit risks have high frequency  
and high value, so the construction of internal credit rating in accordance with international standards is a  
crucial task in commercial banks. Credit rating system plays an important role in the banking management,  
both in loan pricing and credit risk model as well as provisioning for loan losses.  
However, the efficiency of the credit rating system is still limited, as financial market in Vietnam is still  
in its early stage, the quality and reliability of information is not high. Moreover, the proper credit rating  
model requires a great amount of databases, but the database of commercial banks has been not big enough  
for statistical model. erefore, it is very necessary to understand the fundamental principle of contructing  
credit rating model.  
is paper would not go further in the analysis and construction of credit rating model for a particular  
commercial bank. e reason is each bank has its own database as well as aims at different customers, so  
that the credit rating models of that will choose different variables to build that model. Instead, the paper  
firstly outlines the mathematical models, then indicating the limitations of each credit rating model at the  
commercial banks now. Lastly, some solution for credit rating model would be mentioned at the end.  
keyword: Credit ratings, commercial bank, qualitative model; quantitative model; financial  
statements.  
*Phòng Quản lý rủi ro Tín dụng, Ngân hàng Phương Đông  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Số 117 - tháng 7/2017 51  
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
khái niệm và vai trò của hệ thống xếp hạng  
để xư lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, cụ thể:  
tín dụng  
“Hệ thống XHTD nội bộ là hệ thống các bộ chỉ  
tiêu tài chính và phi tài chính, các quy trình đánh  
giá khách hàng trên cơ sở đnh tính và đnh lượng  
về mặt tài chính, tình hình kinh doanh, quản tr, uy  
tín của khách hàng; Hệ thống XHTD nội bộ phải  
được xây dựng cho từng đối tượng khách hàng  
khác nhau, kể cả đối tượng bhạn chế cấp tín dụng  
và những người có liên quan của đối tượng này.  
XHTD là việc đưa ra nhận đnh về mức độ tín  
nhiệm đối với trách nhiệm tài chính; hoặc đánh giá  
mức độ rủi ro tín dụng thuộc các yếu tố bao gồm  
năng lực đáp ứng các cam kết tài chính, khả năng  
dễ bvỡ nợ khi các điều kiện kinh doanh thay đổi,  
ý thức trả nợ của người đi vay... uật ngữ XHTD  
được Moody đưa ra năm 1909 trong cuốn “Cẩm  
nang chứng khoán đường sắt” khi tiến hành nghiên  
cứu và phân tích và công bố bảng XHTD lần đầu  
tiên cho 1500 trái phiếu của 250 công ty theo hệ  
thống gồm 3 chữ cái ABC được xếp lần lượt là Aaa  
đến C.  
Hệ thống XHTD nội bộ phải được xây dựng  
theo các nguyên tắc sau: Một là, xây dựng trên cơ  
sở số liệu, thông tin của tất cả khách hàng đã thu  
thập được trong thời gian ít nhất 1 năm liền kề  
trước năm xây dựng hệ thống XHTD nội bộ; hai  
là, ít nhất mỗi năm một lần, hệ thống XHTD nội  
bộ phải được xem xét, sưa đổi, bổ sung trên cơ sở  
số liệu, thông tin khách hàng thu thập được trong  
năm; Ba là, có quy đnh các mức XHTD tương ứng  
với mức độ rủi ro từ thấp đến cao.”  
Hiện nay, các NHTM Việt Nam đang thực hiện  
việc thẩm đnh và quyết đnh cho vay theo Điều 17  
ông tư số 39/2016/TT-NHNN quy đnh về hoạt  
động cho vay của các tổ chức tín dụng. Cụ thể, theo  
Điều 17 ông tư 39/2016/TT-NHNN, trong quá  
trình thẩm đnh, tổ chức tín dụng (TCTD) được  
sư dụng hệ thống XHTD nội bộ. Vcơ bản, đnh  
nghia hệ thống XHTD nội bộ đã được đưa ra theo  
Điều 5 ông tư số 02/2013/TT-NHNN quy đnh  
về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp  
trích lập dự phòng rủi ro và việc sư dụng dự phòng  
Vai trò của XHTD nội bộ là hỗ trợ việc ra quyết  
đnh cho vay, phân loại nợ, tạo lập và quản lý danh  
mục tín dụng, cụ thể XHTD nội bộ có thể giúp các  
NHTM thực hiện các mục tiêu:  
Một là, xây dựng chính sách, biện pháp phù  
hợp với từng loại khách hàng về các điều kiện tín  
52 Số 117 - tháng 7/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
dụng, biện pháp đảm bảo cho khoản tín dụng,...  
nhằm đảm bảo chất lượng, an toàn cho hoạt động  
tín dụng đầu tư.  
XHTD theo mô hình điểm số là phương pháp  
khoa hc kết hợp sư dụng dữ liệu nghiên cứu thống  
kê và áp dụng mô hình toán hc để phân tích, tính  
điểm cho các chỉ tiêu đánh giá trong mô hình  
một biến hoặc đa biến. Các chỉ tiêu sư dụng trong  
XHTD được xác lập theo nhóm bao gồm phân tích  
ngành, phân tích hoạt động kinh doanh, và phân  
tích hoạt động tài chính. Sau đó đưa vào mô hình  
để tính điểm theo trng số và quy đổi điểm nhận  
được sang một biểu tượng xếp hạng tương ứng.  
Hai là, giám sát và đánh giá khách hàng khi  
khoản tín dụng đang còn dư nợ; thực hiện giám  
sát diễn biến các khoản tín dụng trong những điều  
kiện kinh tế bình thường, cũng như các tình huống  
xấu nhất để phát hiện sớm và xư lý các khoản nợ  
có vấn đề.  
Ba là, duy trì và phát triển một cơ cấu khách hàng  
bền vững, từ đó phát triển mạng lưới khách hàng có  
uy tín và chất lượng, phát triển chiến lược marketing  
nhằm hướng tới các khách hàng có ít rủi ro.  
Mô hình chấm điểm XHTD nội bộ của các  
NHTM tại Việt Nam hiện nay được xây dựng trên  
bộ các tiêu chí tài chính (còn được gi là mô hình  
đnh lượng) và bộ các tiêu chí phi tài chính (còn  
được gi là mô hình đnh tính). Mô hình tổng quát  
các NHTM đang sư dụng hiện nay có sơ đồ chung  
như sau:  
Bốn là, tạo lập cơ sở dữ liệu thống nhất, đồng  
bộ về khách hàng vay vốn tín dụng đầu tư trong hệ  
thống để tạo cơ sở ra quyết đnh cấp tín dụng. Hình  
thành hệ thống thông tin quản lý, cung cấp đầy đủ  
thông tin về cơ cấu và chất lượng danh mục tín dụng.  
Mô hình XHTD tại NHTM  
hiện nay  
Mô hình đơn giản nhất được sư  
dụng trong XHTD là mô hình một  
biến. Nhược điểm mô hình một  
biến số là kết quả dự báo không  
chính xác nếu thực hiện phân tích  
và cho điểm các chỉ tiêu đánh giá  
một cách riêng biệt. Hơn nữa, mỗi  
người có thể hiểu các chỉ tiêu đánh  
giá theo một cách khác nhau. Để  
khắc phục nhược điểm này, các nhà  
Mô hình đnh tính bao gồm các thông tin cơ  
bản của khách hàng vay, cũng như của các khoản  
vay và tài sản đảm bảo, hay nói một cách khác mô  
hình đnh tính se xét đến các khía cạnh sau: thông  
tin chung của khách như thời gian hoạt động, tiểu  
sư cổ đông, tình hình hoạt động tài chính...; thông  
tin tài khoản; thông tin liên quan đến vỡ nợ; lch  
sư tín dụng; thông tin tài sản đảm bảo; thông tin  
bảo lãnh.  
nghiên cứu đã phát triển những mô hình kết hợp  
nhiều biến số thành một giá trđể dự báo khả năng  
vỡ nợ của khách hàng như mô hình phân tích hồi  
quy, mô hình Logistic, phân tích phân biệt nhiều  
biến số. Do tính chất khác nhau giữa các khách  
hàng, để chấm điểm tín dụng được chính xác, các  
ngân hàng chia khách hàng có quan hệ tín dụng  
thành: Khách hàng doanh nghiệp (KHDN), khách  
hàng cá nhân và hộ kinh doanh.  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Số 117 - tháng 7/2017 53  
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
lượng và mô hình đnh tính) của hệ thống XHTD.  
Mô hình đnh lượng gồm dữ liệu tài chính từ  
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động  
kinh doanh như hệ số khả năng thanh toán nhanh,  
mức tổng nợ, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh  
doanh, hệ số thu nhập trên nợ, vòng quay vốn hoạt  
động, tăng trưởng tổng tài sản, tổng tài sản, doanh  
thu thuần…  
Mô hình toán của hệ thống XHTD nội bộ ở các  
NHTM có dạng:  
α*∑ĐT + β*∑ĐL = ∑MH  
Trong đó:  
α, β: lần lượt là trng số của mô hình đnh tính và  
mô hình đnh lượng và phải đảm bảo α + β = 100%  
Bên cạnh các yếu tố đnh tính và đnh lượng  
được đưa vào mô hình đnh tính và mô hình đnh  
lượng, mô hình XHTD cũng có thêm thông tin  
về các yếu tố hiệu chỉnh như: vi phạm pháp luật,  
doanh nghiệp có từng bphạt hay không, xem xét  
về việc doanh nghiệp có đang bkiện tụng hay từng  
bkiện tụng hay không... để xem xét và hiệu chỉnh  
hạng của khách hàng. Ví dụ khách hàng đang có  
hạng điểm C2 nhưng lại từng bxư phạt vì gian lận  
thuế thì có thể hiệu chỉnh xuống hạng C3.  
∑ĐT, ĐL: lần lượt là tổng điểm của mô hình  
đnh tính và mô hình đnh lượng  
∑MH: tổng điểm mô hình XHTD  
Việc chia thang điểm của mô hình XHTD hoàn  
toàn rất linh động, có ngân hàng se lấy thang điểm  
từ 0 đến 100, và có ngân hàng lấy thang điểm từ 0  
đến 1000, điều này hoàn toàn phụ thuộc vào thang  
đo tổng thể mà ngân hàng đã chn để XHTD. Các  
NHTM hiện nay đa phần đều cố đnh bộ trng số  
(α, β) tương ứng với 2 trường hợp BCTC đã được  
kiểm toán và không được kiểm toán. Ví dụ, với  
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)  
và Ngân hàng ương mại Cổ phần Công thương  
Việt Nam (Vietinbank):  
Các yếu tố đnh tính và các yếu tố đnh lượng  
ảnh hưởng đến việc XHTD của một doanh nghiệp  
se có rất nhiều, việc lựa chn biến (các yếu tố đnh  
lượng và các yếu tố đnh tính) nào để đưa vào mô  
hình se phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: đầu tiên  
phải xét đến khả năng thu thập dữ liệu của yếu tố  
đó, nếu một yếu tố mà không thể thu thập được  
thông tin thì ta không nên đưa yếu tố đó vào mô  
hình. Hai là, các chuyên gia (bao gồm chuyên gia  
tín dụng, chuyên gia tái thẩm đnh, chuyên gia phê  
duyệt tín dụng, hay các chuyên gia tài chính đầu  
ngành khác...) đánh giá như thế nào về vai trò của  
các yếu tố đó đến khả năng trả được nợ của khách  
hàng, từ đó quyết đnh nên đưa các yếu tố đnh  
lượng và các yếu tố đnh tính nào vào mô hình.  
Mỗi chuyên gia lại có một nhận đnh và đánh giá  
về các yếu tố một cách khác nhau để phù hợp với  
thông lệ của từng ngân hàng và đề phù hợp với cơ  
sở dữ liệu tại ngân hàng đó, chính vì vậy trong bài  
viết này se không đề cập một cách cụ thể về các  
yếu tố (các biến) được đưa vào trong mô hình đnh  
lượng cũng như mô hình đnh tính mà chỉ quan  
tâm đến mô hình hỗn hợp (kết hợp mô hình đnh  
BCTC được  
kiểm toán  
BCTC chưa  
được kiểm toán  
α
β
65%  
35%  
70%  
30%  
Ưu điểm của mô hình XHTD này: mô hình  
XHTD (kết hợp mô hình đnh tính và mô hình  
đnh lượng) phản ánh được mức độ ảnh hưởng của  
nhóm yếu tố đnh tính và nhóm yếu tố đnh lượng  
đến khả năng trả được nợ của khách hàng  
Nhược điểm của mô hình XHTD trên: Mô  
hình mới chỉ xét đến các yếu tố đnh lượng (các  
yếu tố được lấy ra trong BCTC) mà không quan  
tâm đến chất lượng của BCTC như BCTC đã được  
kiểm toán hay chưa được kiểm toán, BCTC kiểm  
toán với ý kiến chấp nhận toàn phần hay từng  
phần. Mặt khác, trong BCTC còn rất nhiều các  
thông tin tài chính khác của khách hàng, vì vậy  
54 Số 117 - tháng 7/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
việc đưa một mô hình thể hiện chất lượng BCTC  
vào mô hình se hợp lý và phản ánh đầy đủ hơn  
bản chất của khách hàng.  
Trong khi đó, thực tế khi chấm điểm tín dụng  
khách hàng, đa phần các yếu tố đnh tính thường  
có điểm cao hơn các yếu tố đnh lượng, vì điểm các  
yếu tố đnh tính thường do các cán bộ tín dụng  
chấm cho khách hàng, thường mang tính chủ quan  
và đôi khi khó kiểm soát cũng như đo lường chính  
xác thông tin. Do đó, khi đưa mô hình trên vào  
áp dụng thực tế thì se gây ra lỗi ở một số trường  
hợp mà khách hàng có cùng điểm các yếu tố đnh  
tính và các yếu tố đnh lượng nhưng khách hàng  
có BCTC được kiểm toán có điểm thấp hơn khách  
hàng có BCTC không được kiểm toán.  
Hơn nữa, việc cố đnh bộ trng số cho 2 trường  
hợp BCTC được kiểm toán và BCTC chưa được  
kiểm toán se xảy ra trường hợp mô hình XHTD của  
khách hàng có BCTC được kiểm toán điểm lại thấp  
hơn XHTD của khách hàng có BCTC chưa được  
kiểm toán trong khi khách hàng có cùng điểm các  
yếu tố đnh tính và các yếu tố đnh lượng. Điều này  
không đúng về mặt lý thuyết kinh tế - các khách  
hàng có cùng điểm các yếu tố đnh tính và các yếu  
tố đnh lượng thì điểm khách hàng nào có BCTC  
đã được kiểm toán phải cao hơn điểm xếp hạng của  
khách hàng có BCTC chưa được kiểm toán.  
Đề xuất mô hình XHTD  
Để khắc phục các trường hợp xảy ra khi chỉ  
sư dụng mô hình XHTD là mô hình hỗn hợp của  
mô hình đnh tính và mô hình đnh lượng, đồng  
thời phải đảm bảo được về mặt lý thuyết - với cùng  
điểm các yếu tố đnh tính và điểm các yếu tố đnh  
lượng thì khách hàng có BCTC được kiểm toán  
se có điểm XHTD cao hơn khách hàng có BCTC  
chưa được kiểm toán, ta nên đưa thêm một mô  
hình phản ánh chất lượng của BCTC vào mô hình  
như sau:  
ật vậy, giả sư mô hình trên hoàn toàn đảm  
bảo tính đúng đắn về mặt lý thuyết kinh tế, vậy  
chúng ta se có:  
70% × ∑ĐT + 30% × ∑ĐL <65% × ∑ĐT + 35%  
× ∑ĐL  
←→ 5% × ∑ĐT  
<
5% × ∑ĐL  
←→ ∑ĐT < ∑ĐL  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Số 117 - tháng 7/2017 55  
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
Mô hình XHTD lúc này se có dạng:  
α*∑ĐT + β*∑ĐL +γ*Đ.BCTC = ∑MH  
Trong đó:  
chỉ dừng lại ở việc đưa ra dạng mô hình tổng quát  
cho mô hình hỗn hợp chứ chưa đi sâu vào việc tính  
toán bộ trng số cho mô hình này. Do đó, hướng  
nghiên cứu phát triền bài viết trong tương lai tập  
trung vào phương pháp tính toán bộ trng số hỗn  
hợp để đưa ra một mô hình hỗn hợp tối ưu trong  
mô hình XHTD nội bộ.  
α, β, γ: lần lượt là trng số của mô hình đnh  
tính, mô hình đnh lượng và mô hình chất lượng  
BCTC và phải đảm bảo α + β +γ = 100%;  
∑ĐT, ĐL, Đ.BCTC: lần lượt là tổng điểm của  
mô hình đnh tính, mô hình đnh lượng và điểm  
của mô hình chất lượng BCTC;  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
∑MH: tổng điểm mô hình XHTD  
1. Trang ông tin Ngân hàng Nhà nước Việt  
Để tính toán bộ trng số (α, β, γ) se có rất nhiều  
phương pháp tiếp cận để tính toán như phương  
pháp chuyên gia, phương pháp thống kê, nhưng  
trong phạm vi bài viết tác giả không đề cập đến  
phương pháp tính toán cụ thể cho bộ trng số này.  
2. Trang ông tin Điện tử Kiểm toán nhà  
3. Tài liệu nội bộ về xếp hạng tín dụng của  
BIDV.  
4. Tài liệu nội bộ về xếp hạng tín dụng của  
Vietinbank.  
kết luận  
Nhìn chung, mô hình hỗn hợp của mô hình  
XHTD đề xuất có thể khắc phục được lỗi của mô  
hình hỗn hợp trong mô hình XHTD hiện nay mà  
các NHTM đang sư dụng. Tuy nhiên, bài viết mới  
5. Tài liệu nội bộ về xếp hạng tín dụng của  
OCB.  
wiki/Moody.  
56 Số 117 - tháng 7/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
pdf 6 trang yennguyen 19/04/2022 1180
Bạn đang xem tài liệu "Tổng quan mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ cho khách hàng doanh nghiệp tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftong_quan_mo_hinh_xep_hang_tin_dung_noi_bo_cho_khach_hang_do.pdf