Kết quả hoàn thành công việc của nhân viên kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP
Tap chí Khoa hoc so 38 (06-2019)
KẾT QUẢ HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN KẾ TOÁN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI HÀ NỘI
y Trương Đức Định(*), Đỗ Đức Tài(*), Lê Quang Trung(*)
Tóm tắt
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm trình bày, phân tích và đo lường kết quả hoàn thành công
việc của nhân viên kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Dữ liệu được thu thập thông qua phỏng
vấn và khảo sát trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội từ năm 2016 đến 2017. Nhóm tác giả sử
dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp với các công cụ như tổng hợp thông tin, thống kê mô tả, phân
tích Cronbach’s Alpha… để phân tích, đánh giá và đo lường kết quả hoàn thành công việc của nhân
viên kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng kết quả hoàn thành
công việc của nhân viên kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm 4 thuộc tính thành phần. Dựa trên kết
quả nghiên cứu, nhóm tác giả trình bày thảo luận về kết quả hoàn thành công việc của nhân viên kế
toán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội.
Từ khóa: Kết quả hoàn thành công việc, nhân viên kế toán, doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1. Đặt vấn đề
Những năm qua, doanh nghiệp nhỏ và vừa động của hai nhân tố và nghiên cứu còn hạn chế
nhiên nghiên cứu này chưa lượng hóa mức độ tác
về mẫu nghiên cứu.
Kết quả hoàn thành công việc của nhân viên kế
(DNNVV) trên địa bàn thành phố Hà Nội phát triển
khá nhanh, nâng tổng số DNNVV đạt khoảng trên
200.000 doanh nghiệp. Các DNNVV đã đóng góp
gần 40% GDP của thành phố, góp phần tạo việc
làm cho gần 2 triệu lao động [12]. Tuy nhiên, phần
lớn doanh nghiệp thường xuyên phải đối mặt với
việc thiếu vốn, thiếu nhân lực trong đó có nhân lực
kế toán. “Chất lượng nguồn nhân lực kế toán ảnh
hưởng rất lớn đến uy tín và sự phát triển doanh
nghiệp” [7, tr. 3-7].
Đỗ Đức Tài và Nguyễn Thị Hương cho rằng,
“thành tựu của nền kinh tế trong mấy thập kỷ đổi
mới vừa qua có công đóng góp của những con
người làm kế toán, kiểm toán… mà kết quả hoàn
thành công việc chính là một trong những chỉ tiêu
có ảnh hưởng lớn đến chất lượng nguồn nhân lực
kế toán, người làm kế toán” [11, tr. 319-331]. Các
tác giả chỉ ra hai nhân tố là chuẩn mực kế toán
Việt Nam, pháp luật thuế tác động đến kết quả
hoàn thành công việc của nhân viên kế toán doanh
nghiệp tại Việt Nam. Các tác giả khẳng định chất
lượng thông tin kế toán có được để cung cấp cho
nhà quản trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có
yếu tố kết quả hoàn thành công việc của nhân viên
kế toán. Mặc dù nghiên cứu này đã phân tích mức
độ tác động của hai nhân tố đến kết quả hoàn thành
công việc của nhân viên kế toán doanh nghiệp, tuy
toán trong các doanh nghiệp có vai trò hết sức quan
trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Đánh giá kết quả hoàn thành công việc của
nhân viên kế toán tại DNVVN còn có ý nghĩa quan
trọng đối với sinh viên ngành kế toán trong việc tiếp
cận, tìm việc và xây dựng kế hoạch làm việc khi ra
trường. Bên cạnh đó, nó còn có nhiều ý nghĩa đối
với giảng viên cũng như các trường đại học trong
việc xây dựng chương trình đào tạo nhằm đáp ứng
yêu cầu của các doanh nghiệp sử dụng lao động.
Từ những lý do trên, nghiên cứu “kết quả
hoàn thành công việc của nhân viên kế toán trong
DNVVN tại Hà Nội” là cần thiết.
2. Kết quả hoàn thành công việc của nhân
viên kế toán
Khái niệm về kết quả hoàn thành công việc
của cá nhân đã được nhiều tác giả nghiên cứu, dưới
nhiều góc độ khác nhau.
Schiuma (2012) [8] chỉ ra “Kết quả hoàn thành
công việc là một loại hành vi cá nhân để đạt được
những sự kỳ vọng, các quy định của một tổ chức
cũng như những mong muốn trong vai trò cơ bản
của cá nhân khi họ là thành viên của tổ chức”.
Sykes (2015) [10, tr. 473-495] cho rằng “các
kết quả đầu ra công việc của nhân viên trong một
hệ thống thông tin được đo lường thông qua sự thỏa
mãn đối với hệ thống, áp lực trong công việc, sự
thỏa mãn trong công việc và kết quả hoàn thành
(*) Trường Đại học Lao động Xã hội.
41
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP
Tap chí Khoa hoc so 38 (06-2019)
3. Phương pháp nghiên cứu
công việc tức là kết quả hoàn thành công việc là
một cách thức đo lường kết quả đầu ra công việc
của nhân viên”.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên
cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định
lượng [3]. Trong phương pháp nghiên cứu định
tính, sau khi xác định mục tiêu nghiên cứu, tác
giả tiến hành thu thập dữ liệu bằng cách thu thập,
nghiên cứu tài liệu là những công trình nghiên cứu
trước. Sau đó, tác giả xây dựng bảng câu hỏi và
tiến hành phỏng vấn những chuyên gia am hiểu
về lĩnh vực nghiên cứu. Cuối cùng tác giả phân
tích dữ liệu, tổng hợp để đưa ra kết quả nghiên
cứu và xây dựng bảng hỏi phục vụ cho phương
pháp nghiên cứu định lượng. Trong phương pháp
nghiên cứu định lượng, bảng câu hỏi được kiểm
tra lại và phát đi rộng rãi đến các đối tượng được
khảo sát bao gồm trưởng, phó phòng kế toán và
kế toán viên trong các DNVVN nhằm thu thập dữ
liệu. Đối tượng được khảo sát cho biết ý kiến đánh
giá của mình về kết quả hoàn thành công việc của
nhân viên kế toán DNVVN.
Nghiên cứu này đo lường kết quả hoàn thành
công việc của nhân viên kế toán DNVVN bằng
phương pháp gián tiếp, đó là: Đo lường thông
qua nhận thức, hiểu biết của người được hỏi. Kết
quả hoàn thành công việc của nhân viên kế toán
DNVVN gồm 4 thuộc tính thành phần được xác
định thông qua thang đo Likert 5 điểm: Từ 1 “không
đồng ý” đến 5 “hoàn toàn đồng ý”.
Tác giả đã phát ra 350 phiếu khảo sát cho
kế toán trưởng, kế toán tổng hợp và kế toán viên
DNVVN tại Hà Nội. Trong các đối tượng khảo
sát, có đối tượng giới tính nam, có đối tượng là
nữ, ngành nghề của doanh nghiệp mà đối tượng
khảo sát đang làm việc khá đa dạng như công
nghiệp và xây dựng, thương mại và dịch vụ, nông
nghiệp. Kết quả thu được sau khi đã làm sạch là
275 phiếu. Do đó, số lượng quan sát còn lại để
đưa vào phân tích mô hình là 275 phiếu, đạt tỷ lệ
78,6%. Các đối tượng khảo sát đều có trình độ từ
đại học trở lên (100%), kinh nghiệm làm việc từ
3 năm trở lên là 80%, chứng tỏ đối tượng khảo
sát rất đáng tin cậy.
“Kết quả hoàn thành công việc nghiên cứu
trong lĩnh vực kế toán doanh nghiệp trước hết là
việc thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của kế toán được
giao theo Luật kế toán số 88/2015/QH13 đó là:
Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối
tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán; kiểm tra, giám sát
các khoản thu, chi tài chính, nghĩa vụ thu, nộp,
thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài
sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn
ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính,
kế toán; phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham
mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản
trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế
toán; cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy
định của pháp luật. Kết quả hoàn thành công việc
của người làm kế toán được thể hiện: Tuân thủ
đúng quy định, quy trình của tổ chức; sự gắn bó
lâu dài với doanh nghiệp, tỷ lệ thôi việc thấp” [11,
tr. 319-331]. Tỷ lệ thôi việc thấp là một trong các
thuộc tính của kết quả hoàn thành công việc: Kết
quả hoàn thành công việc cá nhân cao ngoài việc
đem lại kết quả kinh doanh tốt hơn cho tổ chức còn
giảm tỷ lệ thôi việc [2, tr. 323-333], Yavas và cộng
sự [13, tr. 56-70] nghiên cứu trong lĩnh vực Ngân
hàng, phân thành hai phần: (i) Kết quả tâm lý: cho
biết nhân viên ngân hàng hài lòng như thế nào đối
với công việc, mức độ căng thẳng trong công việc
và cam kết với tổ chức; (ii) Kết quả hành vi: thể
hiện ở tỷ lệ thôi việc và kết quả hoàn thành công
việc theo bảng mô tả công việc của nhân viên.
Kết quả hoàn thành công việc của nhân viên
bao gồm: “kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao
và thái độ hoàn thành công việc” [1, tr. 525-548];
Yavas và cộng sự [13, tr. 56-70]; Gibbs và cộng
sự [5, tr. 305-326]); hoặc “kết quả tâm lý và kết
quả hành vi” của Yavas và cộng sự [13, tr. 56-70].
Như vậy, kết quả hoàn thành công việc của
nhân viên đo lường hành vi và kết quả liên quan
đến công việc. Kết quả này có thể được lượng hoá
về năng suất và thái độ để hoàn thành công việc
so với kế hoạch được giao, so với kỳ vọng, so với
các đồng nghiệp hay so với vai trò cơ bản của cá
nhân trong tổ chức.
Từ đó, tác giả tổng hợp kết quả khảo sát, kết
hợp với việc xử lý dữ liệu với sự hỗ trợ của SPSS
23 để khẳng định kết quả hoàn hành công việc của
nhân viên kế toán DNVVN tại Hà Nội.
42
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP
Tap chí Khoa hoc so 38 (06-2019)
Bảng 1. Thu thập số phiếu khảo sát phát ra
và số phiếu khảo sát thu về
và kết quả khảo sát, nhóm tác giả đề xuất mô hình
nghiên cứu như sau:
Số phiếu
Số phiếu
Đối tượng
phát ra
thu về
Nam
60
290
350
200
100
50
36
Nữ
239
275
154
88
Tổng
Kế toán phần hành
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Tổng
Hình 1. Mô hình các đối tượng đánh giá kết quả
hoàn thành công việc của nhân viên kế toán DNVVN
tại Hà Nội
33
350
220
80
275
185
55
Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất.
Kết quả hoàn thành công việc của nhân viên
kế toán trong DNVVN tại Hà Nội gồm 4 thuộc tính
thành phần: Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của kế toán
được giao theo luật kế toán hiện hành (KQ1); Tuân
thủ đúng quy định, quy trình của doanh nghiệp
(KQ2); Tỷ lệ thôi việc thấp (KQ3); Thái độ hoàn
thành công việc (KQ4).
Công nghiệp và xây dựng
Thương mại và dịch vụ
Nông nghiệp
50
35
Tổng
350
275
Mô hình nghiên cứu
Từ tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý luận về kết
quả hoàn thành công việc của nhân viên kế toán
DNVVN tại Hà Nội, kết quả phỏng vấn chuyên gia
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Kết quả thống kê mô tả
Bảng 2. Đối tượng khảo sát theo giới tính
Số lượng
36
Phần trăm
13,1
Phần trăm phù hợp
Lũy kế phần trăm
Nam
Nữ
13,1
86,9
13,1
Đối tượng
phù hợp
239
86,9
100,0
Tổng
275
100,0
100,0
Nguồn: Tác giả xử lý từ SPSS 23
Bảng 3. Đối tượng khảo sát theo vị trí công việc
Số lượng
154
Phần trăm
56,0
Phần trăm phù hợp Lũy kế phần trăm
Kế toán phần hành
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Tổng
56,0
32,0
56,0
88,0
Đối tượng
phù hợp
88
32,0
33
12,0
12,0
100,0
275
100,0
100,0
Nguồn: Tác giả xử lý từ SPSS 23
Bảng 4. Đối tượng khảo sát theo lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
Số lượng Phần trăm Phần trăm phù hợp Lũy kế phần trăm
Công nghiệp và xây dựng
185
35
67,3
12,7
67,3
12,7
67,3
80,0
Đối tượng
phù hợp
Nông lâm nghiệp và thủy sản
Thương mại và Dịch vụ
Tổng
55
20,0
20,0
100,0
275
100,0
100,0
Nguồn: Tác giả xử lý từ SPSS23.
Kết quả thống kê từ bảng 2, bảng 3 và bảng phiếu trả lời từ bộ phận kế toán có 33 người làm
4 cho biết, trong số 275 đối tượng khảo sát, các kế toán trưởng, chiếm tỷ lệ 12%; 88 người làm kế
thành viên là nam chiếm tỷ lệ 13,1%, còn lại 239 toán tổng hợp chiếm 32%, còn lại là người làm kế
đối tượng là nữ, chiếm tỷ lệ 86,9%. Trong số 275 toán các phần hành chiếm 56%. Cũng trong số đó,
43
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP
Tap chí Khoa hoc so 38 (06-2019)
đối tượng khảo sát là kế toán tại các DNNVV thuộc thương mại và dịch vụ với 55 phiếu (20%), còn lại
lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiểm tỷ lệ cao đối tượng khảo sát là kế toán từ các DNNVV có
nhất 67,3% với 185 phiếu; tiếp đến là đối tượng ngành nghề kinh doanh thuộc lĩnh vực nông lâm
khảo sát là kế toán tại các DNNVV thuộc lĩnh vực nghiệp và thủy sản chiếm 12,7%.
Bảng 5. Kết quả trả lời phiếu khảo sát của đối tượng khảo sát về các thuộc tính thành phần của kết quả
hoàn thành công việc của nhân viên kế toán DNVVN
Số lượng
của mẫu
(N)
Giá trị
nhỏ nhất
(Minimum) (Maximum)
Giá trị
lớn nhất
Giá trị
trung bình chuẩn (Std.
(Mean)
Độ lệch
Deviation)
Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của kế
toán được giao theo luật kế toán hiện
hành (KQ1)
275
275
2,0
1,0
5,0
5,0
3,811
0,8243
Tuân thủ đúng quy định, quy trình của
doanh nghiệp (KQ2)
3,931
0,7962
Tỷ lệ thôi việc thấp (KQ3)
275
275
275
2,0
2,0
5,0
5,0
3,905
3,840
3,871
0,8050
0,7900
Thái độ hoàn thành công việc (KQ4)
Giá trị phù hợp (Valid N (listwise))
Nguồn: Tác giả xử lý từ SPSS 23.
Kết quả thống kê từ bảng 5 cho biết, các đối 3,811 trở lên.
tượng khảo sát đồng ý với biến phụ thuộc “kết
quả hoàn thành công việc của nhân viên kế toán
4.2. Phân tích thang đo
Phân tích thang đo kết quả hoàn thành công
DNNVV” gồm 4 thuộc tính thành phần như trên việc của nhân viên kế toán doanh nghiêp nhỏ và
là khá cao, có giá trị trung bình là 3,871 so với vừa tại Hà Nội được thực hiện bằng hệ số tin cậy
mức cao nhất của thang đo Likerts 5 điểm. Cả 4 Cronbach’s Alpha.
thuộc tính đều được đánh giá mức trung bình từ
Bảng 6. Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha
Thống kê độ tin cậy (Reliability Statistics)
Hệ số Cronbach Alpha (Cronbach’s Alpha)
Số thuộc tính thành phần (N of Items)
0,716
4
Biến thành phần - kết quả phân tích thang đo (Item-Total Statistics)
Trung bình của thang Phương sai của thang
Tương quan biến
- tổng điều chỉnh
Hệ số Cronbach
Alpha nếu loại biến
đo nếu loại biến
(Scale Mean if Item
Deleted)
đo nếu loại biến
Thang đo
(Scale Variance if (Corrected Item-Total (Cronbach's Alpha if
Item Deleted)
Correlation)
Item Deleted)
KQ1
KQ2
KQ3
KQ4
11,676
11,556
11,582
11,647
3,519
0,446
0,688
3,445
0,508
0,650
3,317
0,550
0,624
3,463
0,508
0,650
5. Thảo luận kết quả nghiên cứu
5.1. Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của kế toán
được giao theo Luật kế toán hiện hành
Nhiệm vụ của kế toán:
Bảng 6 cho thấy, kết quả hoàn thành công việc
của nhân viên kế toán trong DNVVN tại Hà Nội có
hệ số Cronbach’s Alpha 0,716 lớn hơn 0,6; hệ số
tương quan biến tổng của các thang đo đều lớn hơn
0,3 nên đạt độ tin cậy (Hair và cộng sự, 2006) [5].
Nhiệm vụ chung của kế toán đó là: (i) Thu
44
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP
Tap chí Khoa hoc so 38 (06-2019)
thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng sửa thường xuyên và còn thiếu nhiều chuẩn mực
và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và so với chuẩn mực kế toán quốc tế.
chế độ kế toán; (ii) Kiểm tra, giám sát các khoản
Chế độ kế toán doanh nghiệp đã có nhiều thay
thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh đổi, xây dựng kế toán linh hoạt, hiện đại, tôn trọng
toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và bản chất hơn hình thức, cởi mở trên tinh thần cởi
nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa trói cho doanh nghiệp, trao cho doanh nghiệp quyền
các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán; quyết định nhiều hơn trong tổ chức kế toán, cập
(iii) Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, nhật tối đa các nội dung của CMKT quốc tế trên
đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và nguyên tắc không trái với Luật kế toán; thiết kế
quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán; lại toàn bộ các tài khoản phản ánh đầu tư tài chính
(iv) Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy theo thông lệ quốc tế… Tuy nhiên, chế độ kế toán
định của pháp luật.
vẫn còn nhiều nội dung chưa nhất quán, chưa có
Mỗi phần hành kế toán trong doanh nghiệp, lợi cho doanh nghiệp…
kế toán được giao những nhiệm vụ cụ thể, chẳng
5.2. Tuân thủ đúng quy định, quy trình của
hạn như kế toán mua hàng, thì nhiệm vụ đó là: (i) doanh nghiệp
Theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính
“Quy định, quy trình là một trong những dạng
xác tình hình mua hàng về số lượng, kết cấu, chủng môi trường đạo đức trong doanh nghiệp” [4, tr.
loại, quy cách, chất lượng, giá cả hàng mua và thời 667-674]. Các quy định là nhằm thể hiện khía cạnh
điểm mua hàng; (ii) Theo dõi, kiểm tra, giám sát pháp chế, kỷ luật của doanh nghiệp, và do đó, tất
tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng theo từng cả mọi người làm việc ở đây đều phải tuân theo.
nguồn hàng, từng người cung cấp và theo từng hợp
Một số chuyên gia cho rằng, văn bản chính
đồng hoặc đơn đặt hàng, tình hình thanh toán với thức đưa ra cho toàn doanh nghiệp chưa được chuẩn
nhà cung cấp; (iii) Cung cấp thông tin kịp thời về hóa và đưa thành quy trình. Việc văn bản hoá tất cả
tình hình mua hàng và thanh toán tiền hàng cho các hướng dẫn, quy định, quy trình tới nhân viên
chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý, làm căn cứ trong đó có người làm kế toán là một trong những
cho việc đề xuất những quyết định trong chỉ đạo, cách mà doanh nghiệp chuyển giao tri thức.
tiền hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Quy trình làm việc cũng là một trong những
Một số hạn chế và thay đổi của Luật kế toán phương pháp nhằm giúp doanh nghiệp bảo mật
và pháp luật về kế toán hiện nay:
thông tin cần thiết.
Mọi nghiệp vụ kế toán tại doanh nghiệp cần
Luật kế toán hiện nay đã sửa đổi một số điều
với mục tiêu tăng cường hiệu quả quản lý, giám được thực hiện theo một quy trình có tính đến hạn
sát chặt chẽ và liên hệ mật thiết từ người lao động chế rủi ro. Một số chuyên gia cũng cho rằng doanh
đến các doanh nghiệp và nhà nước, góp phần nâng nghiệp mình áp dụng quy trình phê duyệt thanh
cao hiệu quả và chất lượng kế toán dựa trên nguyên toán tập trung nhằm hạn chế rủi ro thanh toán và
tắc công khai, minh bạch trong toàn xã hội. Luật các quyết định mang tính cá nhân.
kế toán hiện hành đã trình bày về nguyên tắc giá trị
hợp lý, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán,
5.3. Tỷ lệ thôi việc thấp
“Ở những tổ chức có môi trường đạo đức
nghiêm cấm một số hành vi trong kế toán, quy định quan tâm, theo quy chuẩn, tỷ lệ thôi việc của nhân
chứng từ điện tử… Tuy nhiên, còn không ít những viên thấp hơn” (Schwepker, 2001) [9, tr. 39-52].
hạn chế, bất cập và chưa thực sự phù hợp.
“Các tổ chức có môi trường đạo đức quan tâm
Pháp luật kế toán hiện nay ở Việt Nam khá hoặc theo nguyên tắc, tỷ lệ người có ý định thôi
đa dạng, ngoài Luật kế toán còn có các chuẩn mực việc thấp hơn” (Hoàng Hải Yến, 2015) [14, tr. 38].
kế toán Việt Nam, chế độ kế toán. Việt Nam đã
Kết quả hoàn thành công việc của người làm
ban hành 26 chuẩn mực kế toán trong giai đoạn kế toán góp phần vào kết quả chung của doanh
2001-2005. Mặc dù các chuẩn mực kế toán được nghiệp, làm giảm tỷ lệ thôi việc; góp phần làm tăng
ban hành theo thiên hướng quốc tế, nhưng chuẩn sự hài lòng và còn tác động làm thay đổi kết quả
mực kế toán Việt Nam chưa được cập nhật, chỉnh của doanh nghiệp.
45
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP
Tap chí Khoa hoc so 38 (06-2019)
Tỷlệthôiviệcởbộphậnkếtoántrongmộtdoanh tích cực; (iii) Giữ vững những mối quan hệ tích
nghiệp cao thì lý do không còn ở phạm vi từng cá cực bằng cách: Hãy giữ liên lạc với những người
nhânriênglẻmàởphạmvihệthốngdoanhnghiệpđó. thân thiết, có thể là người trong gia đình hay bạn
Ban Giám đốc doanh nghiệp nhận thấy tỷ bè, để luôn nâng cao quan điểm của mình. Ngoài
lệ xin thôi việc ở doanh nghiệp mình tăng lên, ra, hãy tránh những người khiến bạn cảm thấy
nguồn nhân lực chất lượng có kinh nghiệm giảm không thoải mái.
thì cần xem xét lại môi trường đạo đức bên trong
doanh nghiệp.
6. Kết luận
DNNVV là thành phần kinh tế nhiều tiềm
Doanh nghiệp muốn tăng sự hài lòng, trung năng và quan trọng đối với Hà Nội. Thông tin báo
thành và giảm tỷ lệ xin thôi việc của nhân viên nói cáo tài chính của DNNVV minh bạch cũng như
chung và người làm kế toán nói riêng thì nên xây thông tin do kế toán cung cấp là rất cần thiết để hỗ
dựng môi trường đạo đức của doanh nghiệp mình trợ DNNVV thu hút nguồn tài chính từ bên ngoài.
theo quy chuẩn và quan tâm với các nguyên tắc Tuy nhiên, thời gian qua, chất lượng báo cáo tài
dung hoà giữa lợi nhuận doanh nghiệp với độ thoả chính của bộ phận DNNVV và thông tin kế toán
dụng của nhân viên, của khách hàng, của đối tác cung cấp chưa thật sự được chú trọng. Ngoài ra,
và quan tâm đến ích lợi cộng đồng.
5.4. Thái độ hoàn thành công việc
kết quả hoàn thành công việc của nhân viên kế toán
chưa được phát huy… Do đó, nghiên cứu về kết
Trong thời đại ngày nay, cùng với sự cạnh quả hoàn thành công việc của nhân viên kế toán
tranh về trí tuệ và năng lực còn có sự cạnh tranh về DNNVV là cần thiết.
thái độ làm việc. Thái độ làm việc trực tiếp quyết
Bằng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, kết
định hành vi một con người, quyết định sự tận tâm hợp định tính và định lượng trong thu thập và phân
làm việc hay chỉ ứng phó với công việc, bằng lòng tích dữ liệu, nghiên cứu này đã đạt được các kết quả
với những gì mình đang có hay có chí tiến thủ muốn đó là: Đưa ra quan điểm về kết quả hoàn thành công
vươn xa hơn. Do đó, đối với DNNVV nói chung, việc của nhân viên kế toán DNNVV theo hướng tiếp
bộ phận kế toán nói riêng, xây đựng và phát triển cận các công trình nghiên cứu trước và lý thuyết
thái độ làm việc tận tụy, nhiệt huyết của nhân viên có liên quan. Theo quan điểm của nhóm tác giả
là hết sức cần thiết và cấp bách.
thì cách tiếp cận này là phù hợp với đặc điểm của
Nuôi dưỡng thái độ tích cực - một trong các DNNVV và các điều kiện về môi trường kinh
những phương pháp phát triển sự tự tin: (i) Cần doanh hiện nay ở Hà Nội. Ngoài ra, nghiên cứu có
xác định rõ những suy nghĩ tiêu cực của bản thân, thể là tư liệu tham khảo cho các DNNVV, cho các
từ đó chuyển những suy nghĩ tiêu cực thành suy nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách, các
nghĩ tích cực; (ii) Không để các suy nghĩ tiêu trường đại học đào tạo kế toán, người làm kế toán,
cực xuất hiện với tuần suất cao hơn các suy nghĩ sinh viên kế toán…/.
Tài liệu tham khảo
[1]. Allen, D. G. and Griffeth, R. W. (1999), “Job Performance and Turnover: A Review and
Integrative Multi-Route Model”, Human Resource Management Review, Volume 9, Issue 4, Winter
1999, Pages 525-548.
[2]. Ambrose, M. L., Arnaud, A., & Schminke, M. (2008), “Individual moral development and
ethical climate: The influence of person-organization fit on job attitudes”, Journal of Business Ethics,
77, Pages 323-333.
[3]. Creswell, J.W. (2003), Research design: Qualitative, Quantitative and Mixed Methods
Approaches, 2nd ed, Thousand Oaks, Sage publications.
[4]. Cullen, J. B., Victor, B., & Bronson, J. W. (1993), “The Ethical Climate Questionnaire: An
assessment of its development and validity”, Psychological Reports, 73, p. 667-674.
[5]. Gibbs, T &Ashill, J.N. (2013), “The effects of high performance work practices on job outcomes:
46
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP
Tap chí Khoa hoc so 38 (06-2019)
evidence from frontline employees in Russia”, International Journal of Bank Marketing, Vol.31, No.4,
p. 305-326.
[6]. Hair & cộng sự (2006), Multivariate Data Analysis, 111, Prentice-Hall International.
[7]. Nguyễn Thị Hồng Nga (2014), “Tăng cường hợp tác giữa trường đại học với doanh nghiệp
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực kế toán theo hướng hội nhập”, Tạp chí Khoa học và
Công nghệ, số (23), tr. 3-7.
[8]. Schiuma G. (2012), “Managing knowledge for Business performance improvement”, Journal
of Knowledge Management, Vol.16, No.4.
[9]. Schwepker, C. H. (2001), “Ethical climate’s relationship to job satisfaction, organizational
commitment and turnover in the sales force”, Journal of Business Research, 54 (1), p. 39-52.
[10]. Sykes, T. A. (2015), “Support Structures and Their Impacts on Employee Outcomes: A
Longitudinal Field Study of an Enterprise System Implementation”, MIS Quarterly, 39(2), p. 473-495.
[11]. Đỗ Đức Tài và Nguyễn Thi Hương (2016), “Tác động của chuẩn mực kế toán và pháp luật
thuế đến kết quả hoàn thành công việc của nhân viên kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam”, Kỷ yếu hội
thảo khoa học quốc gia Viện Kế toán kiểm toán, Đại học kinh tế quốc dân; tập (1), tr. 319-331.
[12]. Tổng cục Thống kê (2017), Niên giám thống kê từ năm 2010 đến năm 2017.
[13]. Yavas. U., Babakus. E, Karatepe.M.O. (2013), “ Does hope moderate the impact of job burnout
on frontline bank employee’s in-role and extra-role performances?”, International Journal of Bank
Marketing, Vol 31, No.1, p. 56-70.
[14]. Hoàng Hải Yến (2015), Tác động của quản trị tri thức và môi trường đạo đức kinh doanh
đến kết quả hoàn thành công việc của nhân viên ngân hàng, Luận án tiến sỹ, Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh, tr. 38.
ACCOUNTANTS’ WORK COMPLETION AMONG SMALLAND
MEDIUM-SIZED BUSINESSES IN HANOI
Summary
This study aimed at analyzing and assessing accountants’work completion among small and medium-
sized businesses in Hanoi. Data were collected through interviews and surveys from these businesses
between the years 2016 and 2017. We used mixed methods, including Cronbach’s Alpha for coding,
categorizing and analyzing the collected data. The results showed that the participants’work completion
fell into 4 major attributives. Thereby, we provided discussions on the obtained results regarding the
accounts’ work completion among small and medium-sized businesses in Hanoi.
Keywwords: Work completion, accountant, small and medium-sized businesses.
Ngày nhận bài: 27/11/2018; Ngày nhận lại: 28/02/2019; Ngày duyệt đăng: 02/5/2019.
47
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả hoàn thành công việc của nhân viên kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- ket_qua_hoan_thanh_cong_viec_cua_nhan_vien_ke_toan_trong_cac.pdf