Giáo trình Kế toán doanh nghiệp 2 (Phần 1) - Nghề: Kế toán doanh nghiệp

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƯƠNG I  
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC  
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP PHẦN  
2
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG  
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP  
Ban hành theo Quyết định số 1661/QĐ-CĐGTVTTWI ngày 31/10/2017  
của Hiệu trƣởng Trƣờng Cao đẳng GTVT Trung ƣơng I  
Hà Ni, 2017  
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI  
TRƢỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƢƠNG I  
GIÁO TRÌNH  
Mô đun: Kế toán doanh nghiệp 2  
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP  
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG  
Hà Nội – 2017  
2
MỤC LỤC  
LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………………………….4  
Bài 1: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản  
phẩm………………………………….5  
Tổng quan về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm  
1.  
…………………….5  
2. Kế toán chi phí sản xuất theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên  
……………………15  
Kế toán chi phí sản xuất theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ………………………….25  
3.  
4. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở các loại hình doanh nghiệp chủ  
yếu………………………………………………………………………………………...27  
Bài 2: Kế toán thành phẩm, hang hóa, bán hang và xác định KQKD………………28  
1.  
hoá…………………………………………………………28  
2. Kế toán bán hàng ……………………………………………………………………...34  
3. Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài  
chính………………………………………37  
4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản l  doanh nghiệp……………………………42  
Kế  
toán  
thành  
phẩm,  
hàng  
5.  
khác…………………………………………………47  
6. Kế toán chi  
TNDN…………………………………………………………….49  
Kế  
toán  
chi  
phí  
khác  
và  
thu  
nhập  
phí  
thuế  
7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh ………………….. ……………………………..53  
Bài 3: Kế toán Nguồn vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả………………………………56  
1.  
Kế  
toán  
nguồn  
vốn  
chủ  
sở  
hữu………………………………………………………….56  
2. Kế toán các khoản nợ phải trả…………………………………………………………78  
Bài 4: Kế toán hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu………………………………125  
1. Những vấn đề chung về hoạt động kinh doanh xuất nhập  
khẩu……………………….125  
2.  
Kế  
toán  
nghiệp  
vụ  
xuất  
khẩu  
hàng  
hoá………………………………………………..132  
3
3.  
…………………………………..138  
trong doanh nghiệp………………………………………….140  
Khái niệm, tác dụng, yêu cầu  
chính……………………………………….140  
2. Hệ thống  
chính…………………………………………………………….143  
Kế  
toán  
nghiệp  
vụ  
nhập  
khẩu…………………….  
Bài 5: Báo cáo tài chính  
o  
cáo  
tài  
1.  
báo  
cáo  
tài  
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………..193  
LỜI NÓI ĐẦU  
Hiện nay, trƣớc sự hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, sự đổi mới trong lĩnh vực quản l  
kinh tế nói chung và lĩnh vực kế toán nói riêng, để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lƣợng đào  
tạo phục vụ công nghiệp hoá - hiện đại hoá trong giai đoạn mới Khoa Cơ Bản Trƣờng Cao  
GTVTTW1 biên soạn giáo trình Kế toán doanh nghiệp giảng dạy cho hệ Trung cấp nhằm  
đáp ứng yêu cầu về tài liệu trong giảng dạy và học tập cho giáo viên và học sinh chuyên  
ngành kế toán. Giáo trình kế toán doanh nghiệp không những là nguồn tài liệu qu  báu phục  
vụ công tác giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh trong Nhà trƣờng, mà còn là tài  
liệu thiết thực đối với cán bộ tài chính - kế toán trong các lĩnh vực của nền kinh tế.  
Nội dung môn học đƣợc chia thành 2 phần:  
Phần I: Kế toán doanh nghiệp I bao gồm các chƣơng từ chƣơng 1 đến chƣơng 5.  
Phần II: Kế toán doanh nghiệp II bao gồm các chƣơng từ chƣơng 6 đến chƣơng 9.  
Trong quá trình biên soạn chúng tôi đã nhận đƣợc nhiều   kiến đóng góp của các thành viên  
trong Hội đồng khoa học Nhà trƣờng, của các đồng nghiệp trong và ngoài trƣờng. Giáo  
trình Kế toán doanh nghiệp hoàn thành là kết quả của quá trình lao động, nghiên cứu khoa  
học nghiêm túc của tập thể tác giả. Mặc dù đã rất cố gắng để giáo trình đạt đƣợc sự hợp l ,  
khoa học và phù hợp với quy trình đào tạo cán bộ kế toán trong giai đoạn mới, song do sự  
phát triển không ngừng của nền kinh tế trong cơ chế thị trƣờng nên giáo trình không tránh  
khỏi những khiếm khuyết nhất định. Nhà trƣờng và tập thể tác giả rất mong nhận đƣợc  
4
nhiều   kiến đóng góp chân thành của bạn đọc để giáo trình hoàn thiện hơn trong lần xuất  
bản sau.  
Xin chân thành cảm  
Bài 1: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM  
Tổng quan về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm  
1.  
1.1. Chi phí sản xuất  
a. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất  
Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần  
thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm, loại dịch vụ trong  
một thời kỳ nhất định.  
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động  
sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh  
doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, qu , năm).  
b. Phân loại chi phí sản xuất  
* Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế (yếu tố chi phí)  
– Để phục vụ cho việc tập hợp, quản l  chi phí theo nội dung kinh tế địa điểm phát sinh, chi  
phí đƣợc phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định  
mức vốn lƣu động cũng nhƣ việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí.Theo quy định  
hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chi làm 7 yếu tố sau:+ Yếu tố nguyên liệu,  
vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công  
cụ dụng cụ… sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho  
5
và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).+ Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào  
quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu  
hồi).+ Yếu tố tiền lƣơng và các khoản phụ cấp lƣơng: phản ánh tổng số tiền lƣơng và phụ  
cấp mang tính chất lƣợng phải trả cho ngƣời lao động.+ Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích  
theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lƣơng và phụ cấp lƣơng phải trả lao động.+ Yếu tố khấu  
hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng  
cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi  
phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền:  
phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chƣa phản ánh vào các Phân loại chi phí sản  
xuất theo công dụng kinh tế chi phí (khoản mục chi phí)  
* Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí (khoản mục chi phí)  
Căn cứ vào   nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá  
thành toàn bộ, chi phí đƣợc phân theo khoản mục cách phân loại này dựa vào công dụng của  
chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tƣợng.Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao  
gồm 5 khoản mục chi phí sau:  
– Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp  
– Chi phí nhân công trực tiếp  
– Chi phí sản xuất chung  
Chi phí bán hàng  
– Chi phí quản l  doanh nghiệp  
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu đƣợc sử dụng trực  
tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.  
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lƣơng và các khoản phải trả trực tiếp cho  
công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lƣơng của công nhân sản xuất nhƣ kinh phí  
công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…  
+ Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản l  sản  
xuất trong phạm vi các phân xƣởng đội sản xuất, chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố  
sau.  
Chi phí nhân viên phân xƣởng bao gồm chi phí tiền lƣơng, các khoản phải trả,  
các khoản trích theo lƣơng của nhân viên phân xƣởng và đội sản xuất.  
Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xƣởng sản xuất  
với mục đích là phục vụ quản l  sản xuất.  
6
Chi phí dụng cụ: bao gồm về chi phí công cụ, dụng cụ ở phân xƣởng để phục vụ  
sản xuất và quản l  sản xuất.  
Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ thuộc các  
phân xƣởng sản xuất quản l  sử dụng.  
Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt  
động phục vụ và quản l  sản xuất của phân xƣởng và đội sản xuất.  
Chi phí khác bằng tiền: là các khoản trực tiếp bằng tiền dùng cho việc phục vụ  
và quản l  và sản xuất ở phân xƣởng sản xuất.  
+ Chi phí bán hàng: là chi phí lƣu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu  
thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ loại chi phí này có: chi phí quảng cáo, giao hàng,  
giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng và chi phí khác gắn liền đến bảo  
quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa…  
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản  
l  sản xuất kinh doanh có tính chất chung của toàn doanh nghiệp. Chi phí quản l  doanh  
nghiệp bao gồm:  
Chi phí nhân viên quản l  chi phí vật liệu quản l ,  
Chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng chung toàn bộ doanh nghiệp,  
Các loại thuế, phí có tính chất chi phí,  
Chi phí tiếp khách, hội nghị.  
yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.  
* Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng chi phí:  
– Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ  
trực tiếp để chế tạo ra sản phẩm.  
– Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ các khoản tiền lƣơng, các khoản trích lƣơng,  
phụ cấp mang tính chất lƣơng của công nhân trực tiếp sản xuất.  
– Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ những chi phí liên quan tới hoạt động quản l  
phục vụ sản xuất trong phạm vi phân xƣởng, tổ đội (chi phí nhân viên phân xƣởng, nguyên  
vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ; chi phí khấu hao thiết bị sản xuất, nhà xƣởng; dịch vụ  
mua ngoài; chi phí bằng tiền khác)  
* Phân loại theo nội dung của chi phí:  
– Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong kì kinh doanh.  
7
– Chi phí nhân công: bao gồm các khoản tiền lƣơng, thƣởng, khoản trích lƣơng tính vào chi  
phí trong kỳ phục vụ cho quá trình sản xuất.  
– Chi phí khấu hao tài sản cố định: là giá trị hao mòn của tài sản cố định đƣợc sử dụng trong  
kỳ sản xuất của doanh nghiệp.  
– Chi phí dịch vụ mua ngoài  
– Chi phí bằng tiền.  
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lƣợng sản xuất:  
– Chi phí cố định: là những chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ  
hoạt động của đơn vị.  
– Chi phí biến đổi: là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động sản xuất của đơn vị.  
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ với lợi nhuận:  
– Chi phí thời kỳ: là chi phí phát sinh sẽ làm giảm lợi nhuận kinh doanh trong kỳ của doanh  
nghiệp, bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản l  doanh nghiệp.  
– Chi phí sản phẩm: là các khoản chi phí phát sinh tạo thành giá trị của vật tƣ, tài sản hoặc  
thành phẩm và nó đƣợc coi là một loại tài sản lƣu động của doanh nghiệp và chỉ trở thành  
phí tổn khi sản phẩm đƣợc tiêu thụ.  
* Phân loại chi phí theo đối tƣợng tập hợp chi phí và phƣơng pháp tập hợp chi phí:  
– Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí phát sinh đƣợc tập hợp trực tiếp cho một đối  
tƣợng tập hợp chi phí.  
– Chi phí gián tiếp: là loại chi phí liên quan đến nhiều đối tƣợng, do đó ngƣời ta phải tập  
hợp sau đó tiến hành phân bổ theo những tiêu thức thích hợp.  
Đối tƣợng và phƣơng pháp kế toán chi phí sản xuất  
c.  
Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất là xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là  
xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.  
- Nơi phát sinh chi phí nhƣ: Các bộ phận sản xuất, các giai đoạn công nghệ.  
- Nơi chịu chi phí sản phẩm: Nhóm sản phẩm, sản phẩm ,chi tiết sản phẩm, đơn đặt hàng..  
Tuỳ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, yêu cầu công tác tính giá thành mà  
đối tƣợng hạch toán chi phí có thể là sản phẩm từng bộ phận sản xuất, nhóm sản phẩm, đơn  
đặt hàng... Xác định đúng đối tƣợng hạch toán chi phí có tác dụng phục vụ cho việc tăng  
cƣờng quản l  chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm đƣợc kịp  
thời đúng đắn.  
Phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.  
8
Phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phƣơng pháp hay hệ thống các phƣơng pháp  
đƣợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phi sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối  
tƣợng hạch toán chi phí.  
Tuỳ theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể kế toán có thể vận dụng các phƣơng pháp  
hạch toán tập hợp chi phí thích hợp.  
Có hai phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất mà các doanh nghiệp sản xuất thƣờng áp dụng.  
Phƣơng pháp tập hợp trực tiếp: Áp dụng trong trƣờng hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên  
quan trực tiếp đến từng đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó có thể căn cứ  
vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tƣợng riêng biệt.  
Đây là phƣơng pháp tập hợp trực tiếp cho từng đối tƣợng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính  
xác cao, nó cũng có   nghĩa lớn đối với kế toán quản trị doanh nghiệp.  
Thông thƣờng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi phí nhân công trực tiếp thƣờng áp dụng  
phƣơng pháp này.  
Tuy nhiên không phải lúc nào cũng áp dụng phƣơng pháp này đƣợc trên thực tế có rất nhiều  
chi phí liên quan đến các đối tƣợng và không thể theo dõi trực tiếp đƣợc trƣờng hợp tập hợp  
chi phí theo pp trực tiếp tốn nhiều thời gian công sức nhƣng không chính xác hiệu quả.  
Phƣơng pháp phân bổ gián tiếp: Áp dụng trong trƣờng hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên  
quan đến nhiều đối tƣợng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng  
đối tƣợng đƣợc. Trong trƣờng hợp đó phải tập hợp chung cho nhiều đối tƣợng sau đó lựa  
chọn tiêu chuẩn phân bổ, thích hợp để phân bổ khoản cp này cho từng đối tƣợng kế toán chi  
phí.  
Việc tổ chức đƣợc tiến hành theo trình tự.  
Xác định hệ số phân bổ.  
Hệ số phân bổ = Tổng chi phí cần phân bổ / Tổng các tiêu thức dùng để phân bổ  
- Xác định chi phí phân bổ cho từng đối tƣợng.  
Ci = Ti x H  
Ci: Là chi phí phân bổ cho từng đối tƣợng thứ i  
Ti: Là tiêu thức phân bổ cho từng đối tƣợng thứ i  
H: Là hệ số phân bổ  
Tiêu thức phân bổ hợp l  giữ vai trò quan trọng trong khi tập hợp chi phí gián tiếp. Bởi vậy  
việc lựa chọn tiêu thức phân bổ phải tuỳ thuộc vào loại chi phí sản xuất và các điều kiện cho  
9
phép khác nhƣ: ĐM tiêu hao nguyên vật liệu, sản lƣợng sản xuất đƣợc. lựa chọn tiêu thức  
hợp l  là cơ sở để tập hợp chi phí chính xác cho các đối tƣợng tính giá thành có liên quan.  
1.2. Giá thành sản phẩm  
a. Khái niệm và đối tƣợng giá thành sản phẩm  
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí tính cho một khối lƣợng sản phẩm  
nhất định đã hoàn thành.  
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả của việc sử dụng tài  
sản, vật tƣ, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Giá thành còn là căn  
cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh  
doanh.  
b. Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm  
*. Phƣơng pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp)  
- Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất  
giản đơn với số lƣợng mặt hàng ít và sản xuất với số lƣợng lớn. Những doanh nghiệp với  
quy trình sản xuất phức tạp cũng có thể áp dụng phƣơng pháp này, nhƣng cần phải sản xuất  
ít loại sản phẩm với số lƣợng lớn.  
- Công thức: Tổng giá thành sản xuất sản phẩm = Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang  
đầu kỳ + Chi phí sản xuất trong kỳ – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ  
*. Phƣơng pháp tính giá thành theo hệ số  
- Phƣơng pháp này phù hợp với những doanh nghiệp sử dụng cùng một quy trình sản xuất,  
cùng một nguyên vật liệu và lƣợng lao động nhƣng sản xuất ra nhiều sản phẩm khác nhau.  
Các loại hình doanh nghiệp điển hình là doanh nghiệp sản xuất quần áo, giày dép; doanh  
nghiệp đóng gói bao bì; doanh nghiệp chế biến nông sản;…  
- Công thức:  
Z đơn vị SP tiêu chuẩn = Tổng giá thành của tất cả các loại SP / Tổng số SP gốc  
Số sản phẩm tiêu chuẩn = Số sản phẩm từng loại * Hệ số quy đổi từng loại  
( Hệ số quy đổi cần phải đƣợc xác định cho từng loại sản phẩm khác nhau trên một loại sản  
phẩm tiêu chuẩn đƣợc quy ƣớc là hệ số 1)  
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm = Số sản phẩm tiêu chuẩn * Giá thành đơn vị sản phẩm  
tiêu chuẩn  
10  
*. Phƣơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ (định mức)  
Phƣơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ đƣợc áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất nhiều  
loại sản phẩm với các quy cách, phẩm chất khác nhau. Chính vì vậy, khi hạch toán, kế toán  
sẽ tập hợp chi phí theo các nhóm sản phẩm.  
Công thức:  
Tổng giá thành sản xuất sp = Số sp tiêu chuẩn * Giá thành đơn vị so tiêu chuẩn  
Giá thành thực tế = Giá thành kế hoạch x giá thành tỷ lệ  
*. Phƣơng pháp loại trừ sản phẩm phụ  
Các doanh nghiệp lựa chọn phƣơng pháp này là các doanh nghiệp có quá trình sản xuất  
ngoài thu đƣợc sản phẩm chính còn cả những sản phẩm phụ, điển hình là các doanh nghiệp  
chế biến dầu thô hay các doanh nghiệp sản xuất gỗ  
Công thức  
Tổng giá thành SP chính = Giá trị SP chính dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí phát sinh  
trong kỳ- Giá trị sp phụ thu hồi ƣớc tính – Giá trị sản phẩm chính dở dang cuối kỳ  
*. Phƣơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng  
Với việc xác định giá thành trên từng đơn hàng, phƣơng pháp này phù hợp với các công ty  
xây dựng, các công ty sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ cho từng dự án hay các công ty xuất  
nhập khẩu theo đơn hàng.  
Giá thành của từng đơn hàng bao gồm: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phi SXC phát  
sinh từ lúc bắt đầu cho tới lúc kết thúc đơn đặt hàng.  
*. Phƣơng pháp tính giá thành phân bƣớc  
Phƣơng pháp tính giá thành phân bƣớc đƣợc áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình  
công nghệ phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, có nhiều công đoạn nối tiếp nhau. Mỗi công  
đoạn của quy trình có một thành phẩm riêng biệt và thành phẩm của công đoạn trƣớc là đối  
tƣợng của công đoạn sau. Các loại hình doanh nghiệp điển hình là doanh nghiệp chế biến đồ  
hộp, đồ gia dụng hay quần áo thời trang,…  
Doanh nghiệp tiến hành tập hợp chi phí trên từng công đoạn, tính giá trên các công đoạn  
trung gian, từ đó tính ra giá thành của thành phẩm cuối cùng của quy trình.  
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm  
Chi phí sx và tính giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất có mối  
quan hệ với nhau và giống nhau về chất. Chúng đều là các hao phí về lao động và các khoản  
11  
chi tiêu khác của doanh nghiệp. Tuy vậy chúng vẫn có sự khác nhau trên các phƣơng diện  
sau:  
- Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất bao gồm cả chi phí chi sản xuất sản phẩm và chi phí cho  
quản l  doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm. Còn giá thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phí  
sản xuất ra sản phẩm. ( chi phí sản xuất trực tiếp và chi phí sản xuất chung).  
Mặt khác chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong mỗi kỳ nhất định (tháng,  
qu , năm) không tính đến chi phí liên quan đến số lƣợng sản phẩm đã hoàn thành hay chƣa.  
Còn giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối lƣợng sản phẩm,  
dịch vụ đã hoàn thành.  
-Về mặt lƣợng: Nói đến chi phí sản xuất là xét đến các hao phí trong một thời kỳ còn giá  
thành sản phẩm liên quan đến chi phí của cả kỳ trƣớc chuyển sang và số chi phí kỳ này  
chuyển sang kỳ sau. Sự khác nhau về mặt lƣợng và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá  
thành sản phẩm thể hiện ở công thức tính giá thành sản phẩm tổng quát sau:  
Tổng giá  
=
Chi phí SXDD  
+
Tổng chi phí SX  
-
Chi phí SXDD  
thành SP  
đầu kỳ  
phát sinh trong kỳ  
cuối kỳ  
Nhƣ vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để xây dựng giá thành sản phẩm còn giá thành là cơ sở để  
xây dựng giá bán. Trong điều kiện nếu giá bán không thay đổi thì sự tiết kiệm hoặc lãng phí  
của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hƣởng trực tiếp đến giá thành thấp hoặc cao từ  
đó sẽ tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành là  
nhiệm vụ quan trọng và thƣờng xuyên của công tác quản l  kinh tế. Nó giúp cho doanh  
nghiệp cạnh tranh có hiệu quả trên thị trƣờng.  
1.4. Phƣơng pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang  
1.4.1 Phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳtheo chi phí nguyên vật liệu (  
nguyên vật liệu chính hoặc nguyên vật liệu trực tiếp)  
Theo phƣơng pháp này giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính chi phí nguyên vật liệu  
chính hoặc nguyên vật liệu trực tiếp. Còn các chi phí khác tính toàn bộ cho sản phẩm hoàn  
thành trong kỳ phải chịu (kế toán phải theo dõi chi tiết khoản chi phí này).  
Cách tính  
12  
Trong đó:  
Điều kiện áp dụng.  
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng đối với các doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu chính  
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lƣợng sản phẩm dở dang ít.  
Ƣu điểm.  
Tính toán đơn giản, nhanh.  
Nhƣợc điểm.  
Kết quả kém chính xác vì chỉ tính mỗi khoản nguyên vật liệu chính còn chi phí khác tính  
cho cả sản phẩm hoàn thành.  
Theo phƣơng pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu toàn bộ các khoản chi phí  
phát sinh theo mức độ hoàn thành của sản phẩm. Do vậy khi kiểm kê phải xác định mức độ  
hoàn thành dở dang (%). Sau đó tính ra sản lƣợng tƣơng đƣơng nhƣ sau:  
Q= Qd x % hoàn thành (1)  
Với những chi phí bỏ vào 1 lần nhƣ nguyên vật liệu chính thì tính cho sản phẩm dở dang và  
sản phẩm hoàn thành là nhƣ nhau theo công thức (1)  
Với các chi phí khác bỏ dần theo mức độ chế biến của giai đoạn nhƣ VL phụ, NC, chi phí  
chung….thì đƣợc xác định theo mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang theo công thức  
(2)  
(2)  
Ví dụ minh họa  
Tại một doanh nghiệp sản xuất 1 loại sản phẩm A có tình hình nhƣ sau:  
13  
Sản phẩm làm dở đầu tháng đã đƣợc xác định:  
CPNVLC 4.000.000đ  
CPVLP 200.000đ  
CPNCTT 1.800.000đ  
CPSXC 600.000đ  
Chi phí sản xuất phát sinh trong tháng đã tập hợp đƣợc  
CPNVLC 36.000.000đ  
CPVLP 3.400.000đ  
CPNCTT 9.000.000đ  
CPSXC 3.000.000đ  
Kết quả sản xuất trong tháng hoàn thành 80 thành phẩm A nhập kho, còn lại 20 sản phẩm  
làm dở mức độ hoàn thành 50%.  
Yêu cầu: Xác định giá trị sản phẩm làm dở cuối tháng của doanh nghiệp.  
Hƣớng dẫn  
Sản lƣợng hoàn thành tƣơng đƣơng là: Q= 20 x 50% = 10 sản phẩm  
Vậy giá trị của 20 sản phẩm A dở dang cuối tháng là: 10.000.000đ  
Điều kiện áp dụng  
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp,  
sản phẩm dở nhiều và không đều nhau. Chi phí chế biến cũng chiếm tỷ trọng lớn.  
Ƣu điểm  
14  
Đánh giá chính xác vì tính hết mọi khoản chi phí cho sản phẩm dở dang.  
Nhƣợc điểm  
Tính toán khá phức tạp vì phải xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang.  
Thực chất của phƣơng pháp này là phƣơng pháp ƣớc lƣợng sản phẩm tƣơng đƣơng, nhƣng  
để giảm bớt khối lƣợng tính toán giả định mức độ hoàn thành của sản phẩm dở tính bình  
quân là 50%. Áp dụng các doanh nghiệp có lƣợng sản phẩm dở tƣơng đối đều nhau trên các  
giai đoạn sản xuất. Cách tính nhƣ phƣơng pháp 2.  
Theo phƣong pháp này căn cứ vào định mức các loại chi phí cho thành phẩm, nửa thành  
phẩm và sản phẩm làm dở để tính ra giá trị sản phẩm làm dở. Công thức nhƣ sau:  
Dc = Qd x định mức chi phí  
Điều kiện áp dụng  
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng cho các doanh nghiệp đã xây dựng đƣợc hệ thống định mức  
tiên tiến chính xác.  
Ƣu điểm  
Phƣơng pháp này tính toán đơn giản.  
Nhƣợc điểm  
Mức độ chính xác không cao vì chi phí không thể đúng bằng chi phí định mức đƣợc.  
2. Kế toán chi phí sản xuất theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên  
2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621)  
a,Tài khản sử dụng.  
15  
-TK 621 : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : tài khoản này dùng để tập hợp chi phí nguyên  
vật liêu thực tế phát sinh trong kì  
Nợ  
TK621  
Có  
Tập hợp chi phí nguyên vật liệu Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu  
phát sinh  
tính giá thành sản phẩm  
b,Chứng từ kế toán  
- Phiếu xuất kho  
- Giấy đề nghị tạm ứng  
- Phiếu chi tiền  
- Giấy báo nợ  
c. Phƣơng pháp hạch toán  
1. Khi xuất kho nhiên liệu sử dụng cho phƣơng tiện vận tải, kế toán ghi:  
- Trƣờng hợp đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên.  
Nợ TK 621 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) (chi tiết theo từng hoạt động)  
Có TK 152.4: (Nhiên liệu )  
-Trƣờng hợp đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ  
Cuối kỳ kế toán tính trị giá nhiên liệu xuất dùng theo công thức :  
Trị giá vật liệu xuất = Trị giá vật liệu + trị giá vật liệu - trị giá vật liệu  
dùng trong kỳ  
Kế toán ghi: Nợ TK 621  
Có TK 611 (mua hàng)  
tồn đầu kỳ  
nhập cùng kỳ tồn cuối kỳ  
2. Trƣờng hợp đơn vị tạm ứng tiền cho lái xe tự mua nhiên liệu  
- Khi ứng trƣớc tiền cho lái xe thì căn cứ vào phiếu chi tạm ứng  
Nợ TK 141  
Có TK 111  
-Sau khi hoàn thành chuyến vận tải hoặc cuối tháng lái xe thanh toán tiền tạm ứng kế toán  
ghi:  
Nợ TK 621  
16  
Có TK 141  
Có TK 133 (nếu có)  
Cuối tháng kế toán tính toán, kết chuyển chí phí nhiên vật liệu trực tiếp theo từng hoạt động  
vận tải  
Chi phí nhiên liệu = Chi phí nhiên liệu còn + Chi phí nhiên liệu đƣa – Chi phí nhiên liệu  
tiêu hao  
+ Theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên.  
Nợ TK 154 (chi tiết theo từng hoạt động)  
ở phƣơng tiện đầu kỳ  
vào sử dụng trong kỳ  
cuối kỳ  
Có TK 621  
+ Theo phƣơng phấp kiểm kê định kỳ.  
Nợ TK 631 (tài khoản giá thành sản xuất)  
Có TK 621  
2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (TK 622)  
a, Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng  
-Chi phí nhân công trực tiếp trong dịch vụ vận tải bao gồm : tiền lƣơng,tiền công.các loại,  
bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn.bảo hiểm thất nghiệp của lái xe và phụ xe  
- Chứng từ kế toán : bảng cấm công , bảng thanh toán tiền lƣơng, phiếu chi, giấy báo nợ …  
+ Kế toán sử dụng TK 622 (chi phí nhân công trực tiếp) : TK này dùng để tập hợp tiền  
lƣơng, tiền công và các khoản phải nộp theo lƣơng của lái xe và phụ xe, kết chuyển chi phí  
nhân công để tính giá thành.  
Nội dung :  
- Bên Nợ : tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ  
- Bên Có : kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm  
b, Phƣơng pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.  
1. Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lƣơng, ghi nhận số tiền lƣơng, tiền công và các khoản  
khác phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, ghi:  
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp  
Có TK 334 – Phải trả người lao động.  
2. Tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, các  
khoản hỗ trợ (nhƣ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hƣu trí tự nguyện…) của công nhân trực  
17  
tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ (phần tính vào chi phí doanh nghiệp phải chịu)  
trên số tiền lƣơng, tiền công phải trả theo chế độ quy định, ghi:  
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.  
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386).  
3. Khi trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:  
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp  
Có TK 335 – Chi phí phải trả.  
4. Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về tiền lƣơng nghỉ  
phép của công nhân sản xuất, ghi:  
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả  
Có TK 334 – Phải trả ngƣời lao động.  
5. Đối với chi phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh  
– Khi phát sinh chi phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh, căn cứ  
hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi:  
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết cho từng hợp đồng)  
Có các TK 111, 112, 334…  
– Định kỳ, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung (có sự xác nhận của các bên) và xuất hoá  
đơn GTGT để phân bổ chi phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh  
cho các bên, ghi:  
Nợ TK 138 – Phải thu khác (chi tiết cho từng đối tác)  
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp  
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.  
Trƣờng hợp khi phân bổ chi phí không phải xuất hóa đơn GTGT, kế toán ghi giảm thuế  
GTGT đầu vào bằng cách ghi Có TK 133 – Thuế GTGT đƣợc khấu trừ.  
6. Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK  
154 hoặc bên Nợ TK 631 theo đối tƣợng tập hợp chi phí, ghi:  
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, hoặc  
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất (phƣơng pháp kiểm kê định kỳ)  
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần vƣợt trên mức bình thƣờng)  
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.  
18  
2.3. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất  
2.3.1 Thiệt hại về sản phẩm hỏng  
Sản phẩm hỏng sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lƣợng đặc điểm kỹ thuật  
của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lƣợng, cách thức lắp ráp.  
Tuy nhiên sản phẩm hỏng chúng ta cần phân biệt 2 trƣờng hợp :  
+ Sản phẩm hỏng thể sửa chữa đƣợc sản phẩm thể sửa chữa đƣợc về mặt kỹ thuật  
sửa chữa lợi về mặt kinh tế.  
+ Sản phẩm hỏng không sửa chữa đƣợc sản phẩm không thể sửa chữa đƣợc về mặt kỹ  
thuật hoặc sửa chữa không có lợi về mặt kinh tế.  
Đối với sản phẩm hỏng sửa chữa đƣợc :  
Tùy sản phẩm hỏng nằm trong định mức hoặc ngoài định mức mà chi phí sửa chữa đƣợc  
hạch toán vào những khoản mục chi phí sản xuất phù hợp với nội dung từng khoản chi phí  
sửa chữa để cuối kỳ kết chuyển vào giá thành cuat sản phẩm hoàn thành trong kỳ,  
Trong quan hệ với công tác kế hoạch sản xuất thì loại sản phẩm hỏng trên lại đƣợc chi tiết  
thành sản phẩm hỏng trong định mức (doanh nghiệp dự kiến sẽ xảy ra trong sản xuất) sản  
phẩm hỏng ngoài định mức (sản phẩm hỏng ngoài dự kiến của nhà sản xuất).  
Nội dung và trình tự hạch toán  
a.. Tập hợp chi phí sửa chữa phát sinh:  
Nợ TK 621 , 622  
Có TK liên quan  
b. Kết chuyển để tổng hợp chi phí sửa chữ thực tế phát sinh  
Nợ TK 154 ( sản phẩm hỏng)  
Có TK 621  
Có Tk 622  
Có TK 627 --- > Nếu có phân bổ chi phí sản xuất chung  
c. Căn cứ vào kết quả xử để phản ánh:  
Nợ TK 154 ( sản phẩm đƣợc chế tạo ) --> tính vào giá thành  
Nợ TK 1388 và Bắt bồi thƣờng  
Nợ 811à Tính vào chi phí khác  
Có TK 154 ( sản phẩm hỏng )--> chi phí sửa chữa đƣợc  
Đối với sản phẩm hỏng không sửa chữa đƣợc :  
a. Căn cứ vào giá thành hỏng không sửa chữa được :  
19  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 56 trang yennguyen 18/04/2022 3640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kế toán doanh nghiệp 2 (Phần 1) - Nghề: Kế toán doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ke_toan_doanh_nghiep_2_phan_1_nghe_ke_toan_doanh.pdf