Bàn về công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay

Kyếu Hi tho khoa học năm 2020  
BÀN VCÔNG TÁC QUN LÝ THUẾ ĐI VI  
DOANH NGHIỆP TRONG GIAI ĐOẠN HIN NAY  
ThS. Phm Thị Mai Hƣơng  
Khoa Tài chính - Ngân hàng, Trƣờng Đại hc Kinh tế NghAn  
Tóm tt:  
Công tác qun lý thuế là mt trong các vấn đề rt quan trọng đối với các cơ  
quan qun lý của Nhà nước. Nếu thc hin tt công tác này stránh thất thoát lượng  
ngun thu ln của Nhà nước, còn nếu không sẽ là ngược li. Qun lý thuế đối vi các  
doanh nghip (DN) là mt ni dung rt phc tp trong ni dung qun lý thuế nói  
chung của các cơ quan quản lý Nhà nước từ trước đến nay. Hàng năm, tình trạng tht  
thu thuế tcác doanh nghip vn cxy ra và ngày càng nhiu, theo thng kê thì tlệ  
này trên cả nước chiếm khá cao. Trong khi đó, số lượng ln các doanh nghip mi  
càng gia tăng, mở rng cả trong nước và quc tế. Mt trong các nguyên nhân làm tht  
thu thuế sbt cp trong công tác qun lý thuế đối vi DN hin nay. Bài viết này tác  
giả đưa ra nhằm trao đổi để khc phc các bt cập đó và đề xut mt sý kiến để góp  
phn thc hin tốt hơn công tác qun lý thuế đối vi các doanh nghip của cơ quan  
quản lý Nhà nước trong giai đoạn hin nay.  
Tkhóa: Qun lý thuế, doanh nghip, ni dung qun lý thuế  
1. Nhng vấn đề chung vcông tác qun lý thuế đối vi doanh nghip của cơ  
quan Nhà nƣc.  
1.1 Khái nim vcông tác qun lý thuế đối vi doanh nghip của cơ quan Nhà  
nước.  
Qun lý thuế của cơ quan Nhà nước đối vi doanh nghip là quá trình lp kế  
hoch, tchức, lãnh đạo, phân công, phi hp, kim soát và thc hin các bin pháp  
cthnhm thc thi tt nht hthng chính sách thuế của các cơ quan Nhà nước đối  
vi doanh nghip.  
Hoạt động qun lý thuế được lut hoá ti Lut Qun lý thuế s78/2006/QH11  
ngày 29/11/2006, có hiu lc thc thi vào 01/07/2007; Lut s21/2012/QH13 ngày  
20/11/2012, có hiu lc ngày 01/07/2013 và Lut số 38/2019/QH14 được Quc hi  
thông qua ngày 13/06/2019, có hiu lc t01/07/2020.  
68  
TRƢỜNG ĐẠI HC KINH TNGHAN  
Theo đó, các cơ quan Nhà nước qun lý thuế đối vi các doanh nghiệp là các cơ quan,  
đơn vị của Nhà nước trong lĩnh vực thuế. Bao gồm: Các cơ quan thuế như Tổng cc  
Thuế, Cc Thuế, Chi cc Thuế; Cơ quan hải quan như Tổng cc Hi quan, Cc Hi  
quan, Chi cc Hải quan và các cơ quan Nhà nước khác có liên quan như Kho bạc,  
Kim toán, Qun lý thị trường, Hội đồng nhân dân, Uban nhân dân các cấp, cơ quan  
Kế hoạch đầu tư... nhằm thc hin công tác qun lý thuế đối vi doanh nghip. Theo  
Lut qun lý thuế, mi mt chthể đều được phân giao trách nhim cthvà rõ ràng  
trong quá trình qun lý thuế đối vi DN.  
Công tác qun lý thuế là hoạt động ca các cơ quan thuế của Nhà nước nhm  
mục đích chủ yếu là đảm bo ngun thu thuế cho Ngân sách Nhà nước, góp phn phát  
huy tốt hơn vai trò của các lut thuế và lut qun lý thuế mà Nhà nước ban hành. Để  
đảm bo thc thi công tác qun lý thuế tốt, đòi hỏi phi có skết hp cht chgia  
các doanh nghiệp (là đối tượng np thuế) và các cơ quan quản lý Nhà nước vthuế  
(chthqun lý thuế), nhm nâng cao chất lượng cũng như hiệu quthu cho Ngân  
sách Nhà nước, góp phn khuyến khích sn xut kinh doanh phát trin, thúc đẩy tăng  
trưởng kinh tế, nâng cao ý thc tgiác np thuế ca các doanh nghip và phải coi đó  
như một bn phn và trách nhim của đối tưng np thuế.  
1.2 Ni dung qun lý thuế đối vi doanh nghip.  
Theo lut Qun lý thuế 2006 ca Quc hi ban hành (sửa đổi năm 2012) và luật  
Qun lý Thuế s38/2019/QH14, ni dung qun lý thuế bao gm nhng hoạt động  
như: đăng kí thuế, khai thuế, np thuế, ấn định thuế; thtc hoàn thuế, min thuế,  
gim thuế; xoá ntin thuế, tin pht; quản lý thông tin người np thuế; kim tra,thanh  
tra thuế; cưỡng chế thi hành, quyết định hành chính thuế; xlý vi phm vlut thuế,  
gii quyết khiếu ni, tcáo vthuế.  
Theo đó, nội dung qun lý thuế đối vi DN của các cơ quan quản lý Nhà nước  
cũng chính là những ni dung trên, bi vì các DN chính là một trong các đối tượng chủ  
yếu ca qun lý thuế. Chng hạn như, công tác quản lý thuế đối vi các doanh nghip  
của cơ quan thuế được thc hin tại các địa phương (các tỉnh thành) là Cc Thuế và  
Chi cc Thuế. cp Cc Thuế, ni dung qun lý thuế bao gồm: Đăng ký thuế và cp  
mã sthuế; Quản lý hoá đơn, chứng t; Xlý tkhai và chng tnp thuế; Hoàn thuế  
và kim tra, thanh tra sau hoàn thuế; Quyết toán thuế và kim tra quyết toán thuế; Xử  
lý min, gim thuế; Qun lý hồ sơ doanh nghiệp. Còn cp Chi cc Thuế, ni dung  
69  
Kyếu Hi tho khoa học năm 2020  
qun lý thuế đối vi các DN bao gồm: Đăng ký thuế; Điều tra doanh số ấn định thuế  
(đối vi các hkinh doanh ấn định thuế); Xét min, gim thuế; Tính thuế và lp sbộ  
thuế; Xlý tkhai np thuế; Xlý giy np tin và lp báo cáo kế toán thng kê thuế.  
Bên cạnh đó, trong quá trình quản lý thuế Cc Thuế và Chi cc Thuế phi phi hp  
cht chvới các cơ quan hữu quan như: Kho bạc, Hi quan, Qun lý thị trường, Uỷ  
ban nhân dân Tnh, Skế hoạch Đầu tư... để đảm bo qun lý triệt để và phát trin  
ngun thu tcác DN vào NSNN.  
2. Tình hình qun lý thuế đối vi doanh nghip của các cơ quan quản lý Nhà  
nƣớc trong thi gian gần đây.  
2.1 Nhng kết quả đạt được.  
Tình hình thu thuế trong thi gian gần đây của ngành Thuế.  
Như trên đã đề cp, công tác qun lý thuế là hoạt động của các cơ quan thuế ca  
Nhà nước nhm mục đích chủ yếu là đảm bo ngun thu thuế cho NSNN, góp phn  
phát huy tốt hơn vai trò của các lut thuế và lut qun lý thuế mà Nhà nước ban hành.  
Vì vy, thông qua công cthuế vi sự điều chnh ca lut thuế, công tác qun lý thuế  
đạt được mt skết qunhất định. Tính đến hết năm 2019, số thu tthuế và phí đạt  
21% tng sn phm nội địa. Trong số đó, thu từ thuế công, thương nghiệp và dch vụ  
ngoài Nhà nước chiếm ttrng ln nhất, đạt 204,7 nghìn tỷ đồng, bng 84,8% so vi  
dtoán pháp lnh của năm; thu thuế TNCN đạt 97,8 nghìn tỷ đồng, bng 86,4%; thu  
thuế bo vệ môi trường 50,8 nghìn tỷ đồng, bng 73,6%; thu tin sdụng đất 115,3  
nghìn tỷ đồng, bng 128,1%. Theo tng kết ca Bộ Tài chính, năm 2019 được đánh  
giá thng li vthu thuế và thu NSNN (thu NSNN vượt 9,1 % so vi dtoán).  
Sang năm 2020, tình hình thu NS trong quý I/2020 có dấu hiu gim dần do tác động  
ca dch Covid-19, đặc bit, sthu NS gim sâu trong tháng 04/2020. Mt sngun  
thu ln có tốc độ giảm nhanh như thuế GTGT tăng 8% trong quý IV/2019 và 3,2%  
trong 3 tháng đầu năm, nhưng đến tháng 4 đã giảm 48,8%, lũy kế 4 tháng gim 9,3%  
so vi cùng kỳ năm trước. Thuế tiêu thụ đặc biệt tăng 9,5% trong quý IV/2019 nhưng  
giảm 2,1% trong 3 tháng đầu năm và đến tháng 4 giảm 22,8%, lũy kế 4 tháng gim  
7,2%. Thuế thu nhập DN dù tháng 12/2019 tăng 15,6% và 3 tháng đầu năm tăng  
16,1% nhưng tháng 4 đã giảm 55,6%. Như vậy, sau 4 tháng, thuế thu nhp DN gim  
7,3% so vi cùng kỳ năm trước. (Theo Báo cáo nhanh ca Tng Cc Thuế)  
70  
TRƢỜNG ĐẠI HC KINH TNGHAN  
Tiến độ thu NS 4 tháng đầu năm 2020 tại hu hết địa phương đều đạt thp cvtiến  
độ và tốc độ. Riêng trong tháng 4, chỉ có 3 địa phương thu cao hơn so với cùng k, 4  
địa phương thu đạt t8% - 9,4% so vi dự toán, 59/63 địa phương còn lại thu thấp hơn  
8%, 60 địa phương có số thu gim so vi cùng kỳ năm trước. Theo báo cáo sơ bộ ca  
các địa phương tính đến cui tháng 3/2020, tng sthuế gim khong 143.000 tỷ  
đồng. Nguyên nhân khiến sthu nhiu địa phương giảm mnh là do hu hết các  
ngành sn xut, kinh doanh bị ảnh hưởng bi dch Covid-19 và vic thc hin chính  
sách gia hn tin thuế, tiền thuê đất, cùng với đó Chính phủ ra Nghị định  
100/2019/NĐ-CP vphòng chống rượu bia.  
Cho đến thời điểm tháng 06/2020, thu lũy kế 5 tháng đầu năm 2020 do cơ quan  
thuế quản lý ước đạt 499.832 tỷ đồng, bng 39,8% so vi dtoán pháp lnh, bng  
97,6% so vi cùng kỳ năm 2019. Chỉ tính riêng trong tháng 5/2020, thu NSNN do  
ngành Thuế quản lý đạt 58.000 tỷ đồng, đạt 4,6% so vi dtoán pháp lnh, chbng  
63,1% so vi cùng kỳ năm 2019. Kết qutrên cho thấy tình hình thu NS 5 tháng đầu  
năm 2020 tiếp tc gặp khó khăn.  
Tình hình thc hin công tác qun lý thuế.  
Để có các kết qutrên, công tác qun lý thuế nói chung và qun lý thuế đối vi  
các DN là vấn đền rt quan trng, quyết định đến sthu ca ngành và nn kinh tế.  
Công cụ để thc hin công tác qun lý thuế chyếu nhất đó chính là Luật Qun lý  
thuế. Ktừ khi ra đời năm 2016 (có hiệu lực năm 2017), cho đến nay Lut qun lý  
thuế đã được điều chnh, bsung, sửa đổi qua các lần vào các năm 2012, 2014, 2016  
và năm 2019 (có hiệu lc bắt đầu t07/2020), nhm siết cht qun lý, chng tht thu  
ngân sách Nhà nước. Sau hơn 10 năm thực hin, Lut qun lý thuế đã đạt được mt số  
kết quả đáng ghi nhận. Theo đó, các nội dung ca qun lý thuế như đăng kí thuế, khai  
thuế, np thuế; thtc hoàn thuế, min thuế, gim thuế; xoá ntin thuế, tin pht;  
quản lý thông tin người np thuế, ... đều được ci thin. Trong quý I/2020, ngành Thuế  
cũng đẩy mnh thc hin Chính phủ điện t, hiện đại hoá phương thức qun lý thu np  
NSNN, nâng cấp cơ sở htầng đáp ứng yêu cầu đối vi qun lý thu hiện đại tt cả  
các khâu trong qun lý thuế.  
Sang năm 2020, hệ thng khai thuế điện tử đã được trin khai rng rãi ti 63/63  
Cc Thuế và 100% sChi cc Thuế trên cả nước vi 758.676 DN tham gia sdng  
dch vkhai thuế điện tử, đạt 99,91% số DN đang hoạt động; phi hp vi 55 NHTM  
71  
Kyếu Hi tho khoa học năm 2020  
trên cả nước để trin khai thc hin hthng np thuế điện tvi sdoanh nghip  
tham gia là 697.527 doanh nghiệp, đạt 99,2% tng sdoanh nghiệp đang hoạt động;  
giao dch phát sinh thu thuế ti các ngân hàng là 3.500.031 món, vi stin là 151.272  
tỷ đồng. Đầu tháng 5/2019, Cc Thuế Hà Ni bắt đầu chuyn sang sdng dch vụ  
thuế điện teTax (thuedientu.gdt.gov.vn) thay thế hthng iHTKK  
(nhantokhai.gdt.gov.vn), np thuế điện tử (nopthue.gdt.gov.vn) đang cung cấp cho các  
doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Đây là dịch vthuế điện tcó những ưu việt ni  
bt, ngoài các chức năng của hthống cũ, hệ thng eTax còn bsung thêm mt stính  
năng mới như: người np thuế có thtiếp cn và qun lý tt ccác dch vheTax  
trên mt hthng duy nht thay vì phải đăng nhập vào nhiu ng dụng khác nhau như  
trước đây, giúp người np thuế ddàng thc hiện đầy đủ các bước trong các quy trình  
kê khai thuế, np thuế, hoàn thuế, tra cu thông tin hồ sơ, nghĩa vụ thuế. Bên cạnh đó,  
người np thuế có thtra cu các hồ sơ thuế đã gửi đến cơ quan thuế, các thông báo  
xlý kết quca các hồ sơ thuế, tra cứu thông tin nghĩa vụ thuế. Đặc biệt, đối vi các  
doanh nghip có quy mô ln, ngoài tài khon chính ca mt mã sthuế, doanh nghip  
có thto thêm các tài khon cho các chc danh khác nhau trong doanh nghiệp như  
giám đốc, kế toán trưởng, kế toán viên,... giúp cho vic kim soát trách nhim các  
thành viên một cách đảm bo, linh hot.  
Đối vi công tác quản lý hóa đơn, tại 2 địa phương lớn là Hà Ni và Tp HChí  
Minh đã thực hin triển khai thí điểm hóa đơn đin tcó mã xác thc của cơ quan thuế  
đối vi 254 doanh nghiệp đạt, 263.991 hóa đơn điện t.  
Đối vi công tác hoàn thuế, hthng hoàn thuế điện tử được trin khai ti tt c63/63  
cc thuế, đạt 96,2% sdoanh nghip và 96,7% shồ sơ hoàn thuế theo phương thức  
điện t. Theo báo cáo ca Tng cc Thuế, tính từ đầu năm 2020 đến nay đã có 2.354  
doanh nghip tham gia hoàn thuế điện tử, đạt tl97,63%. Shồ sơ tiếp nhn là 2.849  
hồ sơ trên tổng s2.911 hồ sơ, đạt tl97,87%. Tng shồ sơ hệ thống đã giải quyết  
hoàn là 1.695 hồ sơ, với tng stiền đã gii quyết hoàn là hơn 8.492 tỷ đồng.  
Đối vi công tác thanh kim tra, theo báo cáo ca Tng cc Thuế, 5 tháng đầu năm  
2020 đã thực hiện được 15.195 cuc thanh tra, kim tra; kiểm tra được 163.726 hồ sơ  
khai thuế tại cơ quan thuế. Tng stin xlý qua thanh tra, kiểm tra là hơn 20.737 tỷ  
đồng; tăng thu NSNN hơn 8.686 tỷ đồng. Trong đó, đã tiến hành thanh tra, kim tra  
72  
TRƢỜNG ĐẠI HC KINH TNGHAN  
được 48 DN có hoạt động giao dch liên kết; truy thu, truy hoàn và phạt hơn 173 tỷ  
đồng; gim lỗ hơn 891 tỷ đồng và điều chỉnh tăng thu nhập chu thuế hơn 1.000 tỷ  
đồng.  
Bên cạnh đó, ngành thuế quyết lit trin khai công tác qun lý thu nợ và cưỡng  
chế nthuế, kp thời thu vào NSNN đối vi nhng khon nthuế có khả năng thu; chỉ  
đạo xlý triệt để các khon nthuế đang chờ điều chnh, các khon nchxlý còn  
tồn đọng ti thời điểm ngày 31/12/2019. Cơ quan Thuế đã thu hồi 35.200 tỷ đồng thuế  
nợ đọng từ năm 2018 chuyển sang. Tổng số nợ thuế nội địa cuối tháng 12-2019 là  
80.830 tỷ đồng, tăng 5,9% so với thời đim 31-12-2018. Trong đó: Ncó khả năng thu  
là 40.602 tỷ đồng, chiếm 50,2% tổng số tiền thuế nợ, tăng 4,8% so với thời điểm 31-  
12-2018; nkhông có khả năng thu hồi là 40.228 tỷ đồng, chiếm 49,8%, tăng 7,1% so  
vi thời điểm 31-12-2018. Cơ quan Hải quan đã thu hồi và xử lý 992 tỷ đồng nợ đọng  
thuế. Lũy kế tính đến thời điểm ngày 31/05/2020, snthuế thu đạt 12.378 tỷ đồng,  
bng 29,5% nthuế có khả năng thu tại thời điểm 31/12/2019 và tăng 5,8% so với  
cùng kỳ năm 2019. Trong đó, thu bằng bin pháp qun lý nlà 8.262 tỷ đồng; thu  
bng biện pháp cưỡng chế nlà 4.116 tỷ đồng.  
2.2 Nhng bt cp trong qun lý thuế đối vi doanh nghip của cơ quan quản lý  
Nhà nước.  
Bên cnh nhng kết quả đạt được, qun lý thuế đối vi doanh nghiệp đang tồn  
ti nhiu bt cp.  
Thnht, về phía các DN (đối tượng np thuế) chưa tuân thủ đúng quy trình  
qun lý thuế, còn tn ti nhiu doanh nghip không thc hiện đúng các nghĩa vụ vkê  
khai, nhiu doanh nghip trn thuế, gian ln vthuế, ng dng tin hc vào công tác  
qun lý thuế chưa thực shiu quả, thường xuyên thay đổi gây khó khăn cho cán bộ  
thc hin nghip v, công tác btrí nhân stại cơ quan thuế chưa phát huy hết năng  
lc ca cán bcông chc. Hu hết các DN đều tuân thpháp lut thuế, chp hành tt  
vic khai thuế qua mng, np thuế điện t, sdụng hóa đơn điện tử…Tuy nhiên, bên  
cạnh đó vẫn còn mt sDN ý thc tuân thpháp lut thuế chưa tốt, li dng chính  
sách để lách thuế, né thuế, dây dưa, chây ỳ, nthuế và làm tht thu thuế nhiu.  
Thc tế cho thy, tình trng nthuế gia tăng và thất thu thuế ở các DN chiếm  
con srt ln. Theo báo cáo mi nht ca Tng cc Thuế, tng stin nthuế tính  
đến cui tháng 5/2020 là 97.757 tỷ đồng. Snợ này tăng 0,5% so với cùng kỳ năm  
73  
Kyếu Hi tho khoa học năm 2020  
2019 và tăng tới 13,7% so vi thời điểm ngày 31/12/2019. Trong đó, tiền nthuế có  
khả năng thu là 52.830 tỷ đồng (gim 8,9% so vi cùng kỳ năm 2019; tăng 26% so với  
thời điểm ngày 31/12/2019); tin nthuế không còn khả năng thu hồi là 44.927 tỷ  
đồng (tăng 14,3% so với cùng kỳ năm 2019; tăng 1,9% so với thời điểm ngày  
31/12/2019). Mặc dù đã truy thu được nthuế ở trên, nhưng lại phát sinh các khon nợ  
đọng mi. Nguyên nhân chyếu là do ý thc chp hành pháp lut thuế ca mt bộ  
phận DN chưa cao, chưa nộp đúng, đủ, kp thi sphát sinh phi np vào NSNN theo  
quy định ca pháp lut, bên cạnh đó các đơn vị qun lý nợ chưa áp dụng triệt để các  
biện pháp đôn đốc cưỡng chế theo đúng quy định ca Lut Qun lý thuế nên hiu quả  
công tác thu nợ chưa cao.  
Bên cạnh đó, trong năm 2020, việc tiếp tc trin khai thc hin Nghị định số  
41/NĐ-CP ca Chính phvgia hn tin thuế và tiền thuê đất cho các DN, tchc, cá  
nhân thuộc các nhóm ngành, lĩnh vực chịu tác động nng ca dch bnh Covid-19, các  
DN nhvà siêu nhỏ đã làm sụt gim sâu sthu ngân sách tháng 5 so vi cùng k.  
Ngoài ra, sthu trong nửa năm đầu 2020 gim mt phn là do việc tăng cường các  
bin pháp thc hin Nghị định 100/2019/NĐ-CP ca Chính phvhn chế bia rượu  
khi tham gia giao thông, dẫn đến sản lượng tiêu thụ rượu bia ti nhiều địa phương  
gim mnh.  
Vcông tác chng tht thu thuế, theo sliu của cơ quan Kiểm toán Nhà nước  
(KTNN), hu kim của cơ quan thuế mi thc hiện được khong 18%, phn còn li  
gần như chưa được kiểm soát. Qua đây cho thấy, công tác chng tht thu đối vi các  
doanh nghiệp chưa được trin khai quyết liệt, chưa phối hp tt với các cơ quan quản  
lý để xác định đúng doanh số, chưa phù hợp vi thc tế, đặc biệt là đối vi nhng  
doanh nghip va và nhtại các địa bàn, địa phương và những DN kinh doanh trong  
lĩnh vực thương mại điện t. Khi phát hiện ra các trường hp vi phạm, các cơ quan  
qun lý không xkp thi và triệt để các vi phm.  
Vn còn nhiu doanh nghip ctình vi phm lut thuế để gian ln trn lu thuế,  
mt sDN chp hành chế độ qun lý, sdụng hoá đơn, báo cáo quyết toán thuế chưa  
nghiêm, chưa đúng quy định. Vic sdụng hoá đơn ở mt sDN còn tutin, kê khai  
chưa chính xác, việc hch toán, kế toán báo cáo còn mang tính hình thức, đối phó,  
thm chí kê khai không trung thc, gian lận để trn thuế, thm chí còn có tình trng  
74  
TRƢỜNG ĐẠI HC KINH TNGHAN  
bán hoá đơn trắng cho khách hàng gây tn tht rt lớn cho ngân sách Nhà nước, gây  
thit hi cho nhng doanh nghip chân chính... Có những trường hợp giám đốc, kế  
toán, thqunhiu khi chdo một người nm gi, cho nên vic kim tra, thanh tra khó  
phát hin các hành vi gian ln. Mt sít các doanh nghip nghỉ kinh doanh nhưng  
không báo cáo lên cơ quan thuế dẫn đến tình trạng để lưu lạc mã sthuế gây khó khăn  
cho vic qun lý hoặc có trường hp báo nghkinh doanh nhưng thực tế vn kinh  
doanh để trn lu thuế... Tình trng lập các công ty “ảo” (có đăng ký kinh doanh, có  
mã sthuế nhưng không khai báo thuế) vn còn tn ti.  
Mt khác, Vit Nam hin nay hoạt động ca khu vc doanh nghip ngoài  
quốc doanh đã và đang ngày càng mrng trên khắp các địa bàn trong cả nước, song  
chế độ ssách kế toán, chng từ hoá đơn còn thực hin tùy tiện, chưa đúng chế độ,  
hiện tượng khai man trn thuế lu thuế còn nhiu từ đó tạo ra sbất bình đẳng và sự  
cnh tranh không lành mnh gia các thành phn kinh tế.  
Nhng bt cập trên đây cho thấy snhn thc vthc hiện nghĩa vụ đóng thuế,  
tuân thpháp lut ca các doanh nghiệp chưa cao và sự phi hp giữa các cơ quan  
quản lý Nhà nước chưa chặt chvà mt phần tác động tdch bnh.  
Thhai, về phía các cơ quan quản lý Nhà nước, nhất là các cơ quan ban hành,  
xây dng Lut qun lý thuế: Việc thường xuyên bsung, sửa đổi văn bản luật đã ảnh  
hưởng đến công tác qun lý thuế; mt số văn bản pháp luật khác cũng có nội dung quy  
định vqun lý thuế nên chưa tạo ra sthng nhất trong các văn bản quy định pháp  
luật. Các cơ quan quản lý Nhà nước mặc dù đã được quy định vtrách nhim và quyn  
hạn rõ ràng nhưng vẫn thc hin chồng chéo, không đúng chức trách và đổ li trách  
nhim cho nhau. Chng hạn như, hoạt động kim toán ca KTNN vthuế và hot  
động thanh tra, kim tra ca thanh tra thuế vn còn có schng chéo bi vì thiếu cơ  
chế phi hp trong vic cung cp thông tin vtình hình thanh tra, kim tra và vic xây  
dng kế hoch thanh tra, kim tra ca các Bộ, ngành, địa phương. Hoặc là sphi hp  
giữa cơ quan thuế và cơ quan cấp phép hoạt động ca DN trong vic quản lý đối tượng  
đăng ký kinh doanh còn yếu (DN đã được cp giấy phép kinh doanh nhưng DN chưa  
đến đăng ký nộp thuế mà cơ quan thuế vn không biết), không theo dõi được tình hình  
hoạt động của các DN sau khi đăng ký thuế (DN đã nghỉ kinh doanh nhưng cơ quan  
thuế vn không biết). Hoc sphi hp giữa cơ quan thuế vi Hi quan trong vic  
qun lý thuế đối vi hàng hoá xut- nhp khu còn hn chế nên còn để xy ra tình  
75  
Kyếu Hi tho khoa học năm 2020  
trng DN khai khng xut- nhp khẩu hàng hóa để xin khu tr, hoàn thuế gây tht thu  
cho NSNN...  
Bên cạnh đó, công tác kiểm tra, thanh tra chưa phù hợp, chưa hiệu qu. Công  
tác này hin ti chỉ được thc hin qua mt khâu, các biên bn kim tra, thanh tra về  
thuế nếu không có khiếu ni, tcáo thì hầu như không được phúc tra, không phn hi  
li vi các DN nên ddn ti vic buông lng qun lý, bsót ngun thu hoc tạo điều  
kin cho mt scán bộ thông đồng vi DN gây tht thu cho ngân sách Nhà nước.  
Trong quá trình thc thi qun lý thuế, các thtc hành chính của các cơ quan quản lý  
Nhà nước còn quá rườm rà, mt thi gian, gây lãng phí cho các doanh nghip; không  
tạo ra môi trường thun li trong kinh doanh ca h. Công tác tuyên truyn, htr,  
giải đáp các chính sách thuế chưa kịp thời. Cơ quan thuế đang ôm đồm quá nhiu vic.  
Thba, trong Lut qun lý thuế mặc dù được sửa đổi và bsung nhiu ln  
nhưng vẫn có những quy định bt cp, không phù hp vi thc tế khiến cho vic thc  
thi luật khó khăn.  
3. Các đề xuất để công tác qun lý thuế đối vi các doanh nghip của các cơ quản  
quản lý Nhà nƣớc có hiu quả hơn trong thời gian ti.  
Xut phát ttình hình thc tế trong thi gian qua trong qun lý thuế đối vi  
doanh nghip của các cơ quan Nhà nước, khc phc và hn chế các bt cập đang còn  
tn tại để công tác qun lý thuế có hiu quả hơn, một số đề xuất đưa ra như sau:  
Về phía cơ quan Nhà nước.  
- Cn hoàn thin, bsung, sửa đổi Lut qun lý thuế kp thi và phù hp vi  
tình hình thc tế, phù hp vi chun mc và thông lquc tế vchế độ kế toán và  
qun lý thuế, tạo điều kin phát trin các thành phn kinh tế; góp phần thu hút đầu tư  
của các DN trong nước, nước ngoài. Đồng thi rà soát và thng nht gia Lut qun lý  
thuế các văn bn pháp lut có liên quan.  
- Trên cơ sở hoàn thin Lut qun lý thuế, xây dng và thc thi hthng qun  
lý thuế hiện đại trong điều kin hi nhp; tạo môi trường kinh doanh thun lợi đối vi  
các DN; to hành lang pháp lý cho vic ng dng công nghthông tin tiên tiến, hin  
đại cho công tác qun lý thuế, trong đó có việc áp dng rng rãi phbiến qun lý thuế  
điện t, giao dịch điện tcông khai, minh bch trên tt cả các địa phương trong cả  
nước tt ccác ni dung ca qun lý thuế chkhông phi chỉ ở các thành phln.  
76  
TRƢỜNG ĐẠI HC KINH TNGHAN  
- Cn phi có sphi hp cht chẽ hơn nữa ca các b, ngành cùng tham gia  
vào qun lý thuế để tránh chéo công vic lẫn nhau. Phân đnh rõ ràng, hp lý, khoa hc  
vnhim v, quyn hn ca các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan khác thuc Chính phủ  
trong vic qun lý thuế. Bsung nhng nội dung quy định cthể hơn về nhim v,  
trách nhim ca các b, ngành trong qun lý thuế vchng chuyn giá, gi giá, trn  
thuế, xlý nợ đọng, truy thu thuế, cưỡng chế vthuế đối vi các DN.  
- Nên xlý phm pháp lut vthuế đối vi tt ccác chthcó liên quan khi  
có vi phm vthuế, nhằm đảm bo tính thng nht và công bng trong xlý vi phm  
vthuế giữa các đối tượng (chkhông phi bỏ qua các cơ quan thuế khi hcó vi  
phm).  
- Nên bsung quy định quyn của người np thuế (các DN) được nhn biên  
bn của cơ quan Kiểm toán Nhà nước, cơ quan Thanh tra và các cơ quan có thẩm  
quyn khi kiểm tra, đối chiếu nghĩa vụ thuế của người np thuế khi thanh tra, kim  
toán công tác qun lý thu Ngân sách Nhà nước của cơ quan quản lý thuế. Đối vi vn  
đề xóa nthuế, mỗi đơn vị hành chính khác nhau thì quy mô khác nhau, không nên  
căn cứ vào chc vcục trưởng hay chi cục trưởng để giao thm quyn xóa nthuế mà  
phải căn cứ vào quy mô thu thuế (sthu) ca đơn vị đó để đề ra sthuế xóa n.  
- Cơ quan thuế cần tăng cường công tác thanh kim tra, công vic này phi thc  
hiện hàng năm, không thể để thi gian vi phm kéo dài ca DN mi tiến hành thanh  
kiểm tra, đặc biệt đối vi các DN nthuế và nhng DN có du hiu chuyn giá thông  
qua giao dch liên kết. Khi đó, doanh nghiệp có sai phm sbthit hi rt ln bi có  
thsbpht nng do các li vi phm kéo dài tnhững năm trước không được phát  
hin kp thi. Tvic thanh kim tra sẽ xác định được doanh nghiệp nào làm ăn tốt,  
doanh nghip nào phá sản và có nguy cơ phá sản. DN nào có du hiu lách thuế, trn  
thuế, nthuế cn thc hin biện pháp cưỡng chế thuế và xlý vi phm triệt để. Để đạt  
chtiêu gim nthuế và chng tht thuế, cơ quan thuế nên ưu tiên mi ngun lực để  
tăng cường việc đôn đốc, xử lý và cưỡng chế nthuế đối với các DN dây dưa chây ỳ.  
Cn có nhng chế tài răn re thích đáng với các trường hp vi phạm đối vi mi chthể  
vi phm vthuế (kcả các cơ quan quản lý thuế) khi không làm tròn trách nhim ca  
mình.  
- Cơ quan thuế tiếp tc ci cách thtc hành chính vthuế để tạo môi trường  
kinh doanh ngày càng thun li; tp trung tuyên truyn, htr, giải đáp kịp thi vcác  
77  
Kyếu Hi tho khoa học năm 2020  
chính sách thuế và to mọi điều kin thun lợi để các DN đăng ký, kê khai, np thuế,  
hoàn, min gim thuế nhanh chóng, thun li.  
- Cn tiến hành xã hi hóa mt sni dung trong qun lý thuế để gim bt các  
công việc cho cơ quan thuế như nội dung thu np thuế: Tuyên truyn, htr, giải đáp  
vthuế, Kê khai, đăng kí nộp thuế, quản lý hóa đơn thuế, thu thuế, ....  
- Cn sửa đổi, bsung chế độ kế toán cho phù hp vi vic qun lý thuế trên  
máy tính. Chương trình quản lý trên máy tính đã được triển khai nhưng chế độ kế toán  
chưa xây dựng được các tiêu chuẩn để qun lý trên máy tính thì không thể đạt hiu quả  
cao.  
Vphía các doanh nghip.  
- Cn tuân thluật pháp Nhà nước vthuế và các lut pháp khác có liên quan  
đến hoạt đng ca doanh nghip nhằm đm bo DN phát triển bình thường, ổn đnh.  
- Các doanh nghip còn nợ đọng thuế cn cam kết thc hin np nợ đọng thuế  
và tin chm np thuế theo ltrình và tiến độ như cam kết.  
- Theo dõi, thc hin, phn ánh những vướng mc trong quá trình thc thi lut  
qun lý thuế; Đóng góp các ý kiến tích cực để hoạt động của DN cũng như của các cơ  
quan Nhà nưc hoàn thin và phát triển hơn.  
- Áp dng các chế độ kế toán phù hp và tiên tiến trong tham gia hoạt động về  
thuế.  
- Luôn nhn thức và hành động theo phương châm: Nộp thuế để tăng thu  
NSNN, góp phn xây dng xã hi - đất nước phát trin.  
4. Kết lun  
Qun lý thuế là quá trình thc rt nhiu công vic và phc tạp, nhưng nó có vai  
trò rt quan trng trong các hoạt động Kinh tế - Xã hi của Nhà nước, bi vì thông qua  
qun lý thuế, Nhà nước đã tập trung được ngun lc chyếu tthuế để duy trì, phc  
vcho stn ti và phát trin của đất nước. Đối vi các doanh nghip - là đối tượng  
np thuế chyếu cho NSNN, Nhà nước phi thc hin qun lý thuế đảm bảo đạt hiu  
qutrong thu thuế, tránh tht thu và làm gim thu của Nhà nước tt nht. Bi vậy, để  
đạt được mục tiêu đó, các bên (DN và các cơ quan Nhà nước) đề phi cgng thc  
hin các công vic, trách nhiệm và nghĩa vụ của mình theo đúng pháp luật và nhng  
quy định liên quan.  
78  
TRƢỜNG ĐẠI HC KINH TNGHAN  
Tài liu tham kho  
[1] TS. Lê Xuân Trường (2010), Giáo trình “Quản lý thuế”, Nhà xut bn Tài chính,  
Hà Ni.  
[2] Quc hi, (2006), Lut Qun lý thuế, Hà Ni  
[3] http://baokiemtoannhanuoc.vn/tai-chinh---ngan-hang/tong-cuc-thue-quan-ly-chat-  
nguon-thu-dam-bao-hoan-thanh-tien-do-thu-6-thang.  
79  
pdf 12 trang yennguyen 18/04/2022 2100
Bạn đang xem tài liệu "Bàn về công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfban_ve_cong_tac_quan_ly_thue_doi_voi_doanh_nghiep_trong_giai.pdf