Xác định các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn nhà nước của kiểm toán nhà nước chuyên ngành VI
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
XAÙC ÑÒNH CAÙC TIEÂU CHÍ ÑAÙNH GIAÙ HIEÄU QUAÛ
ÑAÀU TÖ XAÂY DÖÏNG TRONG KIEÅM TOAÙN CAÙC
DOANH NGHIEÄP COÙ VOÁN NHAØ NÖÔÙC CUÛA
KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC CHUYEÂN NGAØNH VI
S. GIANG ĐỨC THIỆN*
S. BùI QUANG HUY*
uản lý, sử dụng hiệu quả nguồn vốn của Nhà nước, minh bạch trong báo cáo tài chính và kết
quả hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong hoạt động đầu tư xây dựng là mục tiêu và nhiệm
vụ của các cơ quan quản lý doanh nghiệp nhà nước (DNNN). Để giúp cho các cơ quan chức
Q
năng trong việc quản lý nhà nước về doanh nghiệp và phần vốn nhà nước tại các Công ty cổ
phần (CTCP) một cách hiệu quả, hoạt động kiểm toán đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng tại các DN có
vốn nhà nước là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết hiện nay của Kiểm toán nhà nước (KTNN). Bài
viết sẽ góp phần làm rõ việc xác định các tiêu chí cũng như nội dung đánh giá trong một cuộc kiểm toán
hoạt động đầu tư xây dựng tại các DN có vốn nhà nước cả dưới góc độ lý luận và thực tiễn hiện nay.
Từ khóa: kiểm toán hiệu quả dự án đầu tư dự án
Determining the criteria for evaluation of investment efficiency in the audit of state capital-assisted
enterprises by specialized audit department No.VI
Effective management and use of state capital, transparency in financial statements and results of business
operations, especially in construction investment are the objectives and tasks of the joint management
agencies. State-owned enterprises (SOEs). In order to help the functional agencies in the state management
of enterprises and state capital in joint-stock companies (JCs) effectively, auditing activities to evaluate the
effectiveness of construction investment in the enterprises with state capital are the most important and
necessary tasks of SAV. e article contributes to the clarification of criteria as well as evaluation content in
an audit of construction investment activities in state-owned enterprises both in terms of theory and current
practice.
key words: Audit of effectivness of project investment projects
1. Tổng quan về kiểm toán các dự án đầu tư
xây dựng
(outputs) so với các biến số đầu vào (inputs) đã
được sử dụng đê tạo ra những kết quả đầu ra đó.
Như vây, tính hiệu quả liên quan mât thiết giữa
“yếu tố đầu vào” và “kết quả đầu ra” và nó được thê
hiện qua chỉ tiêu năng suất đạt được. Năng suất là
tỷ số giữa số lượng kết quả tạo ra (sản phẩm hoặc
dịch vụ) được chấp nhân với lượng yếu tố đầu vào
Khái niệm về hiệu quả và tính hiệu quả trong
kiểm toán hoạt động
Hiêu theo nghĩa rộng, hiệu quả thê hiện mối
tương quan giữa các biến số đầu ra thu được
*KTNN Chuyên ngành VI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 130 - tháng 8/2018 33
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
(các nguồn lưc) được sử dụng đê tạo ra chúng. Một
vài ví dụ về quan hệ của tính hiệu quả được thê
hiện như: Tỷ lệ giữa số giường bệnh và số bệnh
nhân trong một bệnh viện; tỷ lệ giữa số giáo viên
và học sinh trong một trường học; tỷ lệ giữa thời
gian vân hành máy móc thiết bị và sản lượng sản
phẩm trong một nhà máy...
dụ, tiêu chuẩn đê đánh giá tính hiệu quả đối với
quá trình xử ly nghiệp vụ thanh toán khi chưa sử
dụng máy vi tính phải được xem xét lại nếu đơn
vị chuyên sang xử ly bằng công nghệ thông tin
(CNTT). Lúc này, tuy thời gian cần thiết đê xử ly
một nghiệp vụ có thê được rút ngắn nhưng chi phí
có thê lại tăng lên. Vì vây, Kiêm toán viên cần phải
thân trọng với những sư thay đổi trước khi chấp
nhân một tiêu chuẩn nào đó.
Rõ ràng, tính hiệu quả là một khái niệm tương
đối vì nó được đo lường bằng cách so sánh giữa
năng suất với các chỉ tiêu, mục đích hoặc tiêu
chuẩn được mong đợi.
Một vấn đề khác cũng cần phải được xem xét là
việc đánh giá tính hiệu quả trong trường hợp hoạt
động được kiêm toán mang tính chất chu kỳ hoặc
tính chất cơ học và kết quả tạo ra là đồng nhất sẽ
tương đối dễ dàng xác định hơn là hoạt động được
kiêm toán không có những đặc tính trên. Ví dụ,
đánh giá tính hiệu quả của một nhà máy phát điện
dễ dàng hơn đánh giá tính hiệu quả của một bác sĩ,
vì mỗi bệnh nhân có thê mắc một loại bệnh và mức
độ phức tạp của mỗi bệnh tât cũng khác nhau.
Nội dung đánh giá tính hiệu quả của Dự án đầu
tư xây dựng
Về cơ bản, việc đánh giá tính hiệu quả của hoạt
động đã có tiêu chuẩn chung được chấp nhân. Vấn
đề đặt ra là Kiêm toán viên cần phải triên khai thành
các tiêu chuẩn cụ thê. Kiêm toán viên thường phối
hợp với lãnh đạo của đơn vị được kiêm toán và các
chuyên gia đê xác định hoặc xây dưng chúng. Ngay
cả khi đã có sẵn những tiêu chuẩn, kiêm toán viên
cũng cần xem xét những tiêu chuẩn đó có còn phù
hợp không? Bởi lẽ, có thê những tiêu chuẩn đó đã
lỗi thời vì tình hình thưc tiễn đã có sư thay đổi. Ví
ông thường tính hiệu quả được hiêu là vấn
đề nội bộ của một đơn vị. Tính hiệu quả không ảnh
hưởng hay tác động trưc tiếp đến các hoạt động
của đơn vị đối với môi trường bên ngoài mà nó
34 Số 130 - tháng 8/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
đang hoạt động. Ví dụ, trong một bệnh viện, đánh
giá tính hiệu quả có thê đánh giá qua việc sử dụng
số giường bệnh, số ca phẫu thuât, hoặc việc sử
dụng thuốc men... Tuy nhiên, việc đánh giá như
thế không cho thấy ảnh hưởng trưc tiếp đến chất
lượng chăm sóc hay tình trạng bệnh tât hoặc sức
khoẻ trong cộng đồng mà bệnh viện đó phục vụ.
a) Đánh giá trong giai đoạn lập, thẩm định,
phê duyệt dự án đầu tư
- Các thông tin, thông số làm căn cứ lâp dư án
đầu tư có hợp ly không: Các chỉ số về kinh tế, thị
trường; các thông số về môi trường (nước thải,
tiếng ồn, ô nhiễm...); các chỉ số kỹ thuât (mức độ
chịu bão, gió, mưa, động đất...); các tiêu chuẩn kỹ
thuât không phù hợp (độ bền, tuổi thọ, chất lượng
vât liệu...).
Tính hiệu quả và tính kinh tế còn có y nghĩa
gần giống nhau nên đôi khi khó tách biệt được một
cách rõ ràng. Nếu xét việc có được các nguồn lưc
như là các hoạt động của đơn vị thì việc tối thiêu
hóa chi phí đê có được nguồn lưc đúng số lượng,
đúng địa điêm, đúng thời gian, đúng chủng loại và
đúng giá cả sẽ là “tính hiệu quả” của hoạt động tạo
ra các nguồn lưc đó. Còn nếu xét hoạt động ở phạm
vi rộng hơn, tính kinh tế chỉ là một bộ phân của
tính hiệu quả, vì tiết kiệm được chi phí cho nguồn
lưc cuối cùng cũng nhằm đê giảm giá thành hoặc
nguồn lưc trên một đơn vị kết quả tạo ra đã định.
Nói cách khác, việc có được các nguồn lưc có tính
kinh tế góp phần tạo nên tính hiệu quả bằng cách
tối thiêu hoá chi phí cho đầu vào được sử dụng.
- Xem xét tất cả các phương án đầu tư có thê có
đê có sư lưa chọn tối ưu.
- Lưa chọn địa điêm đầu tư có hợp ly không hay
theo y chí chủ quan mà chưa tính đến các yếu tố
liên quan (địa chất, giao thông, nguồn nguyên liệu,
thị trường, nguồn nhân lưc...).
- Lưa chọn công nghệ có theo tiêu chí so sánh
chi phí - hiệu quả không: Đảm bảo tính đồng bộ,
nêu rõ các tiêu chuẩn, đặc tính và thông số kinh tế
kỹ thuât của thiết bị.
- Tính toán xem xét đến điều kiện thưc tế về hạ
tầng hiện có như điện, nước, thoát nước...
- Lưa chọn giải pháp xây dưng có lưu y đến sư
lạc hâu về công nghệ và tiến bộ của khoa học kỹ
thuât hay không?
Còn đối với với việc đánh giá hiệu quả của một
dư án là đánh giá kết quả đầu ra so với chi phí đã
đầu tư hoặc mức độ sử dụng kinh phí đầu tư so
với kết quả đầu ra cho trước; đánh giá hiệu quả xã
hội của dư án. ông qua số liệu thống kê về mức
độ tăng trưởng về kinh tế, xã hội đạt được sau khi
đầu tư dư án đê đánh giá về mức độ ảnh hưởng của
dư án mang lại cho vùng dư án đến xóa đói, giảm
nghèo, tạo công ăn việc làm, cải thiện môi trường,
tăng khả năng tiếp cân của người dân đến các dịch
vụ y tế, trường học, dịch vụ tín dụng và khả năng
tiếp cân các trung tâm chính trị, kinh tế, chuyên
dịch kinh tế, cơ cấu ngành nghề sau khi có dư án...
b) Đánh giá trong giai đoạn thực hiện thiết kế,
dự toán
- iết kế sau khi đã nghiên cứu về nhu cầu đầu
tư và thiết kế có căn cứ trên nhu cầu hay không?
- Khảo sát thiếu chính xác? dẫn tới phương án
thiết kế không phù hợp?
- iết kế, bố trí dây chuyền công nghệ có đảm
bảo tính hợp ly hay không?
- iết kế không đầy đủ, chưa lường hết được
các phạm vi khối lượng công việc cần thiết dẫn tới
phát sinh khối lượng lớn phải giao thầu bổ sung làm
châm tiến độ và vượt dư toán chi phí hay không?
2. Xác định các tiêu chí đánh giá hiệu quả khi
kiểm toán dự án đầu tư xây dựng
Đánh giá tính hiệu quả của dư án đầu tư cần
được tiến hành qua các giai đoạn thưc hiện dư án
được thê hiện như sau:
- iết kế trang thiết bị kỹ thuât và thiết kế xây
dưng có sư phối hợp đồng bộ hay không?
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 130 - tháng 8/2018 35
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
- Có thiết kế quá nhu cầu của bên sử dụng, giải
pháp quá tốn kém hay không?; hành lang và lối
thông nhau quá rộng một cách không cần thiết;
trang bị nội thất quá xa xỉ; thiết bị vân hành kỹ
thuât quá tốn kém về các chi phí không chỉ ban đầu
mà cả chi phí thường xuyên, duy tu, bảo dưỡng nảy
sinh trong quá trình vân hành về sau?...
- Dư toán chi phí khối lượng phát sinh có kịp
thời ? hay được lâp muộn, thâm chí khi đã thi công
xong hạng mục, vì vây không có tác dụng đối với
việc quản ly chi phí?
c) Đánh giá trong giai đoạn lựa chọn nhà thầu
- Có tổ chức đấu thầu rộng rãi hay không? Hay
chỉ đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu?
- ời hạn thiết kế có phù hợp không ? Nếu thời
hạn quá ngắn, đến khi thi công việc thiết kế mới
được hoàn thành đầy đủ dẫn tới tiến độ thi công bị
ảnh hưởng và không thê kiêm soát được chi phí?
- Hồ sơ mời thầu lâp có chuẩn xác hay không?
Hay có sai sót dẫn tới việc lưa chọn nhà thầu không
đảm bảo yêu cầu dư án làm ảnh hưởng đến tiến độ
và chất lượng công trình?
- Dư toán chi phí có chính xác hay không? Hay
do thông tin chưa đầy đủ, thiếu cẩn thân trong tính
toán hoặc chủ y lâp dư toán thấp đê dư án dễ được
phê duyệt và khi đã thi công sẽ đề nghị duyệt kinh
phí bổ sung đê hoàn thành; ngược lại, lâp dư toán
cao đê có nguồn kinh phí mua sắm những trang
thiết bị đắt tiền?
- Mô tả gói thầu có đầy đủ, rõ ràng hay
không? Hay thiếu chính xác dẫn đến cách hiêu
khác nhau dễ dẫn đến xẩy ra tranh chấp khi thưc
hiện hợp đồng?
- Chủ đầu tư và nhà thầu có thông đồng với
nhau hay không? Dẫn đến việc đã thông tin cho
nhà thầu về một phần khối lượng công việc nào đó
trong gói thầu sẽ được giao bổ sung. Nhà thầu biết
thông tin sẽ bỏ với đơn giá cao đột biến cho những
công việc đó, giảm đơn giá các công việc còn lại đê
- Dư toán có bị cắt giảm một cách vô cớ trong
quá trình thẩm định và phê duyệt, sau này lại phải
duyệt bổ sung hay không?
36 Số 130 - tháng 8/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
thắng thầu, khi được thanh toán sẽ được hưởng lợi
rất lớn ở phần giao bổ sung, dẫn tới chi phí công
trình tăng?
hiện kịp thời các hạng mục có khiếm khuyết kỹ
thuât, sử dụng nguyên vât liệu kém chất lượng;
các trang thiết bị kỹ thuât không đúng thông số
đã ky kết trong hợp đồng... dẫn đến hư hại công
trình xây dưng.
- Có thông thầu hay không? Một nhà thầu mua
tất cả hồ sơ mời thầu; các nhà thầu thoả hiệp với
nhau đê một nhà thầu nào đó thắng thầu rồi phân
chia lợi ích giữa các nhà thầu với nhau (thường là
trong đấu thầu hạn chế)...
- Khi nghiệm thu các hạng mục phát hiện ra
khiếm khuyết nhưng không kiên quyết yêu cầu
đơn vị thi công khắc phục ngay.
- Có việc thẩm định thiếu chính xác, phê duyệt
- Việc quá châm trễ đưa ra yêu cầu sửa chữa
các khiếm khuyết có thê do đơn vị sử dụng sau khi
nhân bàn giao công trình đã không thông báo kịp
thời và đầy đủ cho ban Quản ly xây dưng (QLXD)
về những khiếm khuyết đó, dẫn đến bên nhân thầu
có thê viện ly do hết hiệu lưc thời hạn bảo hành, sẽ
tốn kém chi phí cho việc khắc phục.
giá gói thầu quá cao hay không?
- Có việc xét thầu thiếu công bằng, không
theo những tiêu thức đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt?
- Tiêu chí đánh giá hồ sơ dư thầu có hợp ly hay
không? Hay đã tạo điều kiện cho các nhà thầu có
ít năng lưc, kinh nghiệm vẫn có thê tham gia đấu
thầu và trúng thầu hoặc có thê đưa ra những tiêu
chí đánh giá bất lợi cho các nhà thầu có năng lưc?
f) Đánh giá về điều kiện, năng lực của tổ chức
cá nhân trong hoạt động xây dựng
- Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây
dưng không có đủ năng lưc về tài chính, kỹ thuât,
chuyên môn.
d) Trong giai đoạn hợp đồng và thực hiện
hợp đồng
- Các tổ chức cá nhân không đúng chức
năng, ngành nghề, không có đủ độ tin cây và
kinh nghiệm...
- Các điều khoản hợp đồng có cụ thê và chặt chẽ
hay không?
- Giá trên hợp đồng có căn cứ vào giá trúng
3. ực trạng đánh giá hiệu quả đầu tư xây
thầu hay không?
dựng tại kTNN Chuyên ngành VI
- Hợp đồng có được điều chỉnh kịp thời khi
thay đổi thiết kế hay không? Hay không có được
cái nhìn tổng quát về diễn biến chi phí, chi phí vượt
trội không được phát hiện kịp thời. Trong những
trường hợp đó, thường giá cả của chi phí phát sinh,
bổ sung thường cao hơn giá hợp đồng gốc (các ban
quản ly xây dưng thường lấy ly do là thi công không
cùng thời điêm).
Quá trình kiêm toán đầu tư xây dưng nói chung
và kiêm toán đánh giá hiệu quả hoạt động ĐTXD
trong doanh nghiệp có vốn nhà nước nói riêng tại
KTNN chuyên ngành VI đã từng bước được thưc
hiện theo yêu cầu quản ly chung của các cấp quản
ly, cũng như đòi hỏi, yêu cầu của người dân và công
luân xã hội, góp phần vào kết quả kiêm toán chung
của KTNN cũng như đóng góp những đánh giá,
nhân xét, kết luân, kiến nghị và cung cấp thông tin
chính tắc, minh bạch về quá trình đầu tư xây dưng
của các Tâp đoàn, Tổng công ty nhà nước cho Quốc
hội và Chính phủ.
- Không thưc hiện việc phạt nhà thầu khi nhà
thầu vi phạm các điều khoản hợp đồng.
e) Trong giai đoạn quản ly thi công xây dưng
- Tiến độ bị kéo dài do nguyên nhân chủ quan
hay khách quan?
Tuy nhiên, thưc trạng kiêm toán hoạt động
- Do giám sát không tốt nên không phát
ĐTXD trong doanh nghiệp có vốn nhà nước tại
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 130 - tháng 8/2018 37
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
KTNN chuyên ngành VI vẫn còn có nhiều hạn chế,
chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu phản ánh, cung cấp
thông tin đầy đủ, toàn diện về quá trình quản ly
đầu tư và hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp sử
dụng vốn nhà nước. Kết quả cụ thê đạt được qua
các giai đoạn như sau:
lỗ dư án, tiến độ thưc hiện dư án, giá trị dư án nên
những đánh giá, nhân xét và kiến nghị toàn diện
hơn và có những dẫn chứng cụ thê).
Khi thưc hiện kiêm toán đánh giá tổng thê
quá trình quản ly đầu tư xây dưng của toàn doanh
nghiệp tại công ty mẹ và chọn mẫu tại một số đơn
vị, dư án chi tiết cụ thê.
Khi thực hiện kiểm toán Báo cáo quyết toán dự
án hoàn thành/chi phí đầu tư thực hiện các dự án
riêng biệt
Từ năm 2017, KTNN chuyên ngành VI đã
mạnh dạn chuyên dịch cách thức thưc hiện kiêm
toán đầu tư tại các Tâp đoàn, Tổng Công ty Nhà
nước theo hình thức thưc hiện riêng thành các
đoàn kiêm toán dư án đầu tư trong đó loại hình
kiêm toán đã được điều chỉnh, chuyên dịch theo
mô hình đánh giá hoạt động đầu tư và hiệu quả
đầu tư dư án của toàn bộ Tâp đoàn, Tổng công ty
(Năm 2017, đã thưc hiện kiêm toán đánh giá hiệu
quả hoạt động đầu tư xây dưng tại Tâp đoàn an
- Khoáng sản Việt Nam và Tâp đoàn Hóa chất Việt
Nam), trong đó đã tâp trung vào đánh giá cơ chế
quản ly đầu tư, đánh giá riêng những dư án đầu
tư còn nhiều hạn chế trong quản ly đầu tư, kém
hiệu quả.
Giai đoạn trước năm 2015, đội ngũ kiêm toán
viên có chuyên môn kỹ thuât (là kỹ sư) chỉ có số
lượng hạn chế nên chỉ thưc hiện kiêm toán đánh
giá các nội dung đầu tư trong tổ kiêm toán báo cáo
tài chính; sau khi được tăng cường đội ngũ kiêm
toán viên, nâng cao năng lưc chuyên môn và kỹ
năng thưc hiện kiêm toán dư án đầu tư xây dưng,
đã có thê thưc hiện kiêm toán chi phí đầu tư và
lồng ghép đánh giá hiệu quả đầu tư từng dư án
trong quá trình kiêm toán chi phí đầu tư.
Từ năm 2015 trở lại đây, khi đội ngũ nhân lưc
KTV chuyên môn kỹ thuât đã được tăng cường cả
về lượng và về chất, các KTV được quan tâm đào
tạo bước đầu có kỹ năng, chuyên môn, nâng dần
chất lượng thưc hiện kiêm toán. Yêu cầu về cung
cấp thông tin của các cơ quan quản ly nhà nước và
dư luân xã hội tâp trung vào hiệu quả hoạt động
đầu tư của các DNNN ngày càng lớn. Do đó, xu
hướng kiêm toán đầu tư trong doanh nghiệp đang
chuyên dịch, đẩy mạnh loại hình kiêm toán hoạt
động nhằm đánh giá hiệu quả đầu tư từ khâu phân
tích, tổng hợp đê có đánh giá tổng quan về toàn bộ
quá trình quản ly đầu tư của đơn vị.
4. Các giải pháp và kiến nghị
ứ nhất, Hoàn thiện cơ sở pháp ly đê thưc hiện
tốt loại hình kiêm toán hoạt động nói chung và
kiêm toán hiệu quả đầu tư nói riêng như: Quy định
về nhiệm vụ kiêm toán hoạt động trong các Luât
cần bao trùm toàn bộ các dư án của Nhà nước,
các dịch vụ công và các nguồn lưc khác... trong đó,
phải quy định rõ những nội dung KTNN cần có y
kiến về mục tiêu của các chính sách (các quyết định
chính trị và các mục tiêu cho trước của Quốc hội,
Chính phủ vì đó là những xuất phát điêm cho kiêm
toán hoạt động) theo kết quả phát hiện của mình
(ví dụ nếu các mục tiêu không nhất quán hoặc mục
tiêu không rõ ràng thì không thê nhân xét được
một cách thỏa đáng mức độ đạt được mục tiêu),
có như vây mới bảo đảm được chất lượng của kiêm
toán hoạt động.
Năm 2015 - 2016, KTNN chuyên ngành VI đã
đẩy mạnh hơn quá trình kiêm toán tổng hợp trong
kiêm toán đánh giá hoạt động quản ly của doanh
nghiệp, tăng cường công tác đánh giá đầu tư xây
dưng trên lĩnh vưc quản ly tổng thê (công tác quy
hoạch, kế hoạch đầu tư xây dưng, công tác cơ chế
quản ly, hiệu quả tổng quát trong quá trình quản ly
đầu tư trên các khía cạnh tổng hợp như hiệu quả lãi
ứ hai, Xây dưng và ban hành các hướng dẫn
38 Số 130 - tháng 8/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
cụ thê cho kiêm toán hoạt động đầu tư và hiệu quả
đầu tư dư án trong DNNN phù hợp với thông lệ
quốc tế, tuân thủ pháp luât Việt Nam và bao quát
các đặc thù kiêm toán như: Xây dưng và ban hành
hướng dẫn khung; xây dưng và ban hành sổ tay
kiêm toán dưa trên kinh nghiệm của chính KTNN
chuyên ngành VI và kinh nghiệm kiêm toán của
các đơn vị trong ngành đê áp dụng trong quá trình
kiêm toán; ban hành mẫu biêu, báo cáo kiêm toán
riêng phù hợp với đặc thù của kiêm toán đánh giá
hiệu quả đầu tư.
công phù hợp; phán đoán hoặc dư kiến những
vướng mắc phát sinh đê kịp thời định hướng hoặc
có biện pháp giải quyết hợp ly.
ứ bảy, Cần tạo mối quan hệ đúng mưc với
các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong phạm vi
trách nhiệm đê thưc hiện cuộc kiêm toán đạt được
chất lượng và hiệu quả cao nhất.
ứ tám, Xác định thứ tư ưu tiên cho các nội
dung, tiêu chí phải thưc hiện cho từng cuộc kiêm
toán tương ứng với đặc thù hoạt động đầu tư từng
doanh nghiệp và dư kiến biện pháp thưc hiện phù
hợp với hoàn cảnh cụ thê.
ứ ba, Xây dưng đội ngũ KTV thưc hiện kiêm
toán đầu tư xây dưng tại KTNN chuyên ngành VI
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ và phát triên phù
hợp với nhịp độ và xu hướng phát triên của KTNN,
đòi hỏi cao về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
KTV. Tạo điều kiện cho cán bộ duy trì và nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ thông qua việc
đào tạo và bồi dưỡng một cách liên tục cả trong và
ngoài nước, cả ly luân và thưc tiễn kiêm toán; cử
cán bộ đi đào tạo (các lớp ngắn hạn đê học hỏi kinh
nghiệm, tổng kết áp dụng ngay; các lớp dài hạn đê
có đội ngũ KTV được đào tạo cơ bản về kiêm toán
hoạt động nhằm phát triên một cách bền vững); tổ
chức hội thảo đê trao đổi học tâp kinh nghiệm...
ứ chín, Hướng dẫn, tâp huấn tạo động lưc
thúc đẩy việc học tâp, nghiên cứu, tìm hiêu nghiệp
vụ, đặc thù đầu tư các doanh nghiệp và các lĩnh vưc
đầu tư chính của các Tâp đoàn, Tổng công ty cho
đội ngũ KTV.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo kiểm toán, Kế hoạch kiểm toán các
năm 2014, 2015, 2016 do Kiểm toán nhà
nước chuyên ngành VI thực hiện;
2. Chiến lược phát triển KTNN đến năm 2020 -
Nghị quyết số 927/2010/UBTVQH12 Quốc
hội khóa 12;
ứ tư, Xây dưng hệ thống dữ liệu cung cấp
thông tin cho hoạt động kiêm toán nói chung và
cho hoạt động kiêm toán đầu tư xây dưng trong
DNNN nói riêng.
3. Chuẩn mực KTNN số 300 - Các nguyên tắc
cơ bản của kiểm toán hoạt động; Chuẩn
mực KTNN số 3000 - Hướng dẫn kiểm toán
hoạt động;
ứ năm, Tăng cường mối quan hệ với các đơn
vị trong và ngoài ngành đê cuộc kiêm toán được
thưc hiện dưa trên thông tin được tổng hợp toàn
diện và đầy đủ; đồng thời đê đảm bảo chất lượng
cho bằng chứng kiêm toán, báo cáo kiêm toán thì
kết quả kiêm toán của các đơn vị trong Ngành cần
được câp nhât đê có đánh giá tổng quan nhất; đảm
bảo tính khả thi, thưc hiện thuân lợi và thống nhất.
4. Khái niệm, phân loại về hiệu quả kinh doanh
– Chu Huy Phương – ư viện Học liệu Mở
Việt Nam (VOER);
5. Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi năm 2015;
6. Quy trình kiểm toán Dự án đầu tư xây dựng
công trình ban hành kèm theo Quyết định
số 02/2017/QĐ-KTNN ngày 13/3/2017.
ứ sáu, Lãnh đạo KTNN chuyên ngành VI,
Trưởng các đoàn kiêm toán cần hiêu biết cụ thê
về kinh nghiệm, sở trường của từng KTV đê phân
Ngày nhận bài: 24/7/2018
Ngày duyệt đăng: 31/7/2018
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 130 - tháng 8/2018 39
Bạn đang xem tài liệu "Xác định các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn nhà nước của kiểm toán nhà nước chuyên ngành VI", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- xac_dinh_cac_tieu_chi_danh_gia_hieu_qua_dau_tu_xay_dung_tron.pdf