Giáo trình mô đun Kế toán quản trị 1 - Nghề: Kế toán doanh nghiệp
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I
GIÁO TRÌNH
MÔ ĐUN : KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1
NGHỀ
: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG NGHỀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số.....QĐ/ ngày......tháng........năm 2017
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Hàng hải I)
Năm 2017
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
1
LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình Kế toán quản trị được biên soạn theo đề cương chi tiết mô
đun “Kế toán quản trị” hệ cao đẳng nghề Kế toán doanh nghiệp Trường Cao
đẳng Hàng hải I.
Giáo trình này được dùng làm tài liệu giảng dạy cho giảng viên và học
tập của sinh viên nghề Kế toán doanh nghiệp.
Khi biên soạn giáo trình, chúng tôi đã cố gắng cập nhật những kiến thúc
mới có liên quan đến mô đun phù hợp với đối tượng sử dụng cũng như cố gắng
gắn những nội dung lý thuyết với những vấn đề thực tế, để giáo trình có tính
thực tiễn cao.
Nội dung của giáo trình được biên soạn với dung lượng 4 bài tương
đương với 60 giờ.
Trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ của hội
đồng Sư phạm Trường Cao đẳng Hàng hải I trong việc hiệu đính và đóng góp
thêm nhiều ý kiến cho nội dung giáo trình.
Mặc dù đã cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi hết khiếm khuyết.
Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của người sử dụng. Mọi góp ý xin được
gửi về địa chỉ: Khoa Kinh tế; Trường Cao đẳng Hàng hải I; 498 Đà nẵng - Hải
An - Hải Phòng.
Hải Phòng, ngày 20 tháng 11 năm 2017
Chủ biên: Ths. Đỗ Thị Đào Hạnh
2
MỤC LỤC
STT
Nội dung
Trang
1
Tuyên bố bản quyền
Lời giới thiệu
Mục lục
2
3
4
5
Danh mục bảng, biểu và hình vẽ
Nội dung
Bài 1: Khái quát về kế toán quản trị
1. Lịch sử hình thành và khái niệm kế toán quản trị
2. Bản chất, mục đích và nội dung của KTQT
2.1. Bản chất của KTQT
2.2. Mục đích của KTQT
2.3. Nhiệm vụ của KTQT
2.4. Nội dung của KTQT
3. Chức năng của KTQT
4. Phương pháp của KTQT
Bài 2: Phân loại chi phí sản xuất, giá thành trong doanh
nghiệp
1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
1.1. Phân loại chi phí SXKD theo mối quan hệ của chi phí
với các khoản mục trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh
1.2. Phân loại chi phí SXKD theo khả năng quy nạp chi phí
vào các đối tượng kế toán chi phí
1.3. Phân loại chi phí SXKD theo mối quan hệ của chi phí với
3
STT
Nội dung
Trang
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh
1.4. Phân loại chi phí trong việc lập kế hoạch, kiểm tra và
quyết định
2. Phân loại giá thành
2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi chi phí trong
giá thành
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm và cơ sở số
liệu tính giá thành
3. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành
3.1. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
3.2. Xác định đối tượng tính giá thành
4. Tìm hiểu phương pháp tập hợp chi phí
4.1. Tìm hiểu phương pháp tập hợp trực tiếp
4.2. Tìm hiểu phương pháp phân bổ gián tiếp
5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
5.1. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
5.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
5.4. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất của các bộ
phận sản xuất phụ trợ
6. Đánh giá sản phẩm dở
6.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu chính
trực tiếp
6.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm
4
STT
Nội dung
Trang
hoàn thành tương đương
7. Tính giá thành sản phẩm
7.1. Tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp có quy trình
công nghệ sản xuất giản đơn
7.2. Tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp có quy trình
công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục
Bài 3: Định giá bán sản phẩm, kế toán quản trị doanh thu và
kết quả kinh doanh
1. Định giá bán sản phẩm trong doanh nghiệp
1.1. Tìm hiểu phương pháp định giá bán sản phẩm thông
thường
1.2. Định giá bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo chi phí
NVL và chi phí nhân công
1.3. Định giá bán sản phẩm mới
1.4. Định giá bán sản phẩm trong một số trường hợp đặc biệt
1.5. Định giá bán sản phẩm tiêu thụ nội bộ
2. Kế toán quản trị doanh thu
2.1. Xác định các loại doanh thu trong doanh nghiệp
2.2. Tổ chức kế toán quản trị doanh thu
3. Kế toán chi tiết kết quả kinh doanh
3.1. Xác định kết quả kinh doanh
3.2. Tổ chức kế toán quản trị kết quả kinh doanh
Bài 4: Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi
nhuận (C-V-P)
5
STT
Nội dung
Trang
1. Nghiên cứu các khái niệm cơ bản về mối quan hệ giữa chi
phí- Khối lượng- Lợi nhuận
1.1. Lãi trên biến phí
1.2. Tỷ suất lãi trên biến phí
1.3. Kết cấu chi phí
1.4. Đòn bẩy kinh doanh
1.5. Điểm hòa vốn
1.6. Công suất hoa vốn
1.7. Thời gian hòa vốn
2. Ứng dụng mối quan hệ giữa chi phí- khối lượng- lợi
nhuận vào quá trình ra quyết định
2.1. Thay đổi định phí và doanh thu
2.2. Thay đổi biến phí và doanh thu
2.3. Thay đổi định phí, giá bán và doanh thu
2.4. Thay đổi định phí, biến phí và doanh thu
2.5. Thay đổi đơn giá giá bán
3. Ứng dụng phân tích điểm hòa vốn trong việc ra quyết định
3.1. Dự định số lãi phải đạt được
3.2. Quyết định khung giá bán sản phẩm
3.3. Quyết định nhận hay từ chối đơn đặt hàng
3.4. Quyết định thúc đẩy
6
Tài liệu tham khảo
7
Các phụ lục, tài liệu đính kèm
6
Danh mục chữ viết tắt
Giải thích
Chữ viết tắt
BHXH
BHYT
BHTN
BP
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Biến phí
CCDC
CNV
CPSXC
CPBH
CPNVLTT
CPNCTT
CPQLDN
CP
Công cụ dụng cụ
Công nhân viên
Chi phí sản xuất chung
Chi phí bán hàng
Chi phí NVLTT
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí
Ct
Công thức
DN
Doanh nghiệp
DT
Doanh thu
ĐP
Định phí
ĐVSP
ĐVT
Đơn vị sản phẩm
Đơn vị tính
GTGT
KMCP
KTQT
KTTC
KN
Giá trị gia tăng
Khoản mục chi phí
Kế toán quản trị
Kế toán tài chính
Lợi nhuận
GT
Giá thành
Zsxbp
Zsx
Giá thành sản xuất theo biến phí
Giá thành sản xuất toàn bộ
Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ
NTP
Zsxhl
Z
NTP
NCTT
nđ
Nhân công trực tiếp
Nghìn đồng
NVLTT
PX
Nguyên vật liệu trực tiếp
Phân xưởng
7
Chữ viết tắt
Pt
Giải thích
Phương trình
QLDN
SP
Quản lý doanh nghiệp
Sản phẩm
SXKD
SPDD
SDPPĐK
SPDDCK
SXC
Sản xuất kinh doanh
Sản phẩm dở dang
Sản phẩm sở dang đầu kỳ
Sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản xuất chung
TK
Tài khoản
TSCĐ
XN
Tài sản cố định
Xí nghiệp
8
Danh mục hình vẽ
Tên hình vẽ
STT
1
Trang
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ vận động chi phí sản phẩm, chi phí thời kỳ
trong DN
2
3
4
5
Sơ đồ 2.2 Đồ thị Tổng biến phí, biên phí đơn vị
Sơ đồ 2.3 Đồ thị Tổng định phí tuyệt đối, biên phí đơn vị
Sơ đồ 2.4 Đồ thị chi phí hỗn hợp
Sơ đồ 2.5. Tính giá thành phân bước có tính giá thành NTP
Sơ đồ 2.6 Tính giá thành phân bước không tính giá thành
NTP
6
9
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
Tên mô đun: Kế toán quản trị 1
Mã số môn học: MĐ 6340302.23
Vị trí, tính chất của môn học:
- Vị trí: Mô đun Kế toán quản trị 1 thuộc nhóm các môn học chuyên
ngành được bố trí giảng dạy sau khi đã học xong các môn học chung và môn
cơ sở ngành, học trước mô đun Kế toán quản trị 2. Môn học có vị trí quan
trọng trong khoa học kinh tế quản lý nói chung và khoa học kế toán nói riêng.
- Tính chất: Mô đun Kế toán quản trị 1 cung cấp những kiến thức chuyên
ngành nền tảng về kế toán làm cơ sở cho sinh viên nắm được kiến thức cốt lõi
của chuyên ngành kế toán, trang bị cho người học những kĩ năng cơ bản:
+ Phân loại được chi phí SXKD, giá thành trong DN;
+ Xác định giá thành sản xuất;
+ Định giá bán sản phẩm trong các trường hợp phát sinh khác nhau tại
DN;
+ Phân tích mối quan hệ giữa chi phí- khối lượng - lợi nhuận vào quá
trình ra quyết định tại doanh nghiệp
- Ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: Là mô đun chuyên ngành của
ngành Kế toán doanh nghiệp.
Mục tiêu của môn học:
- Về kiến thức: Trình bày được những kiến thức cơ bản về kế toán quản trị
trong doanh nghiệp: chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành, Phương pháp đánh
giá sản phẩm dở dang, tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, định giá bán sản phẩm trong doanh nghiệp.
- Về kỹ năng: Phân loại được chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành trong
DN, xác định được giá thành sản phẩm, định giá bán sản phẩm thông thường,
sản phẩm tiêu thụ đặc biệt, sản phẩm mới, phân tích mối quan hệ giữa chi phí-
khối lượng - lợi nhuận vào quá trình ra quyết định tại doanh nghiệp.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Cần cù, tích cực, chủ động tiếp thu
kiến thức, làm đầy đủ các bài kiểm tra, bài tập thảo luận mà giáo viên yêu cầu,
tuân thủ những yêu cầu về phẩm chất của nghề kế toán là trung thực, chính xác,
khoa học, thấy được tầm quan trọng của việc nghiên cứu những kiến thức cơ bản
nền tảng kế toán đến nghề nghiệp sau này.
Nội dung mô đun:
10
Bài 01:
KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Mã bài: MH.6340302.22.01
Giới thiệu:
Hiểu được các nội dung như lịch sử hoàn thành, khái niệm, bản chất, nội dung,
phương pháp sử dụng của kế toán quản trị, phân biệt được sự khác nhau giữa
KTQT và KTTC có ảnh hưởng rất lớn đến công tác kế toán quản trị của DN. Nội
dung của bài 1 sẽ làm rõ vấn đề này.
Mục tiêu:
- Trình bày được lịch sử hình thành KTQT;
- Trình bày được bản chất, mục đích, nội dung, chức năng, phương pháp của
KTQT;
- So sánh KTQT với KTTC để thấy được điểm giống nhau và khác nhau giữa 2 hệ
thống thông tin này;
- Tổ chức KTQT trong một đơn vị cụ thể để đáp ứng yêu cầu thông tin phục vụ các
cấp quản lý.
- Nhận thấy tầm quan trọng của KTQT trong công tác quản lý tại DN.
1. Lịch sử hình thành và khái niệm kế toán quản trị
Nền sản xuất hàng hóa càng phát triển thì kế toán càng có vai trò quan trọng; vừa
là công cụ quan trọng phục vụ cho quản lý, điều hành, kiểm soát đáng tin cậy nhất,
vừa là một phân hệ thông tin quan trọng cấu thành nên hệ thống thông tin kinh tế
tài chính của đơn vị.
Từ đó, có thể thấy 2 lý do trực tiếp thúc đẩy sự ra đời của Kế toán quản trị là:
- Nhu cầu ngày càng tăng về thông tin phục vụ quản lý;
- Khả năng cung cấp thông tin.
Kế toán quản trị không những cung cấp thông tin cho các nhà quản trị cấp cao để
ra quyết định kinh doanh, quyết định đầu tư và sử dụng các nguồn lực mà còn cung
cấp cả các thông tin về mặt kỹ thuật để các nhà quản lý thừa hành sử dụng thực thi
trách nhiệm của mình.
Về định nghĩa Kế toán quản trị, theo Luật Kế toán Việt Nam (năm 2003) và Thông tư
53/2006/TT-BTC ngày 12/6/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị
trong doanh nghiệp: “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong
nội bộ đơn vị kế toán”.
Từ những khái niệm trên, cho thấy những điểm chung về kế toán quản trị là:
- Là một hệ thống kế toán cung cấp các thông tin định lượng;
- Những người sử dụng thông tin là những đối tượng bên trong tổ chức/đơn vị;
11
- Mục đích sử dụng thông tin là để hoạch định và kiểm soát các hoạt động của tổ
chức, đơn vị.
Như vậy, Kế toán quản trị ra đời từ khi xuất hiện nền kinh tế thị trường. Kế toán
quản trị là loại kế toán dành cho những người làm công tác quản lý, nó được coi
như là một hệ thống trợ giúp các nhà quản lý ra quyết định, là phương tiện để thực
hiện kiểm soát quản lý trong doanh nghiệp.
2. Bản chất, mục đích, nhiệm vụ, nội dung, vai trò của kế toán quản trị
2.1. Bản chất của kế toán quản trị
- KTQT là một bộ phận của kế toán nói chung trong các tổ chức kinh tế, đặc biệt là
các DN kinh doanh;
- Thông tin KTQT chủ yếu cung cấp thông tin cho các nhà quản trị DN đưa ra các
quyết định điều hành kinh doanh. Các cấp quản trị từ tổ trưởng sản xuất, quản đốc
phân xưởng, trưởng các phòng ban đến Ban giám đốc và Hội đồng quản trị DN;
- Thông tin KTQT thường cụ thể và mang tính chất định lượng nhiều vì gắn với
các hoạt động kinh doanh cụ thể của DN;
- Thông tin KTQT được cụ thể hoá thành các chức năng cơ bản của các nhà quản
trị như: xây dựng kế hoạch; tổ chức thực hiện; phân tích, đánh giá và ra quyết định.
Phân biệt Kế toán quản trị và kế toán tài chính
- Điểm giống nhau giữa KTTC và KTQT:
+ KTQT và KTTC đều đề cập đến các sự kiện kinh tế trong DN và đều quan tâm
đến tài sản, nguồn vốn, chi phí, doanh thu, kết quả hoạt động… Một bên phản ánh
tổng quát và một bên phản ánh chi tiết, tỉ mỉ của các vấn đề đó;
+ KTQT và KTTC đều dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán. Hệ thống
ghi chép ban đầu là cơ sở để KTTC soạn thảo các báo cáo định kỳ, cung cấp cho
các đối tượng ở bên ngoài. Đối với KTQT, hệ thống đó cũng là cơ sở để vận dụng,
xử lý nhằm tạo ra các thông tin thích hợp cho việc ra quyết định của nhà quản trị.
KTQT sử dụng rộng rãi các ghi chép hàng ngày của KTTC, mặc dù có triển khai
và tăng thêm số liệu cũng như nội dung của các thông tin đó;
+ KTQT và KTTC đều biểu hiện trách nhiệm của người quản lý. KTTC biểu
hiện trách nhiệm của người quản lý cấp cao, còn KTQT biểu hiện trách nhiệm
của các nhà quản lý các cấp bên trong DN. Nói cách khác, KTTC hay KTQT
đều tham gia quản lý DN.
- Điểm khác nhau nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị:
12
Tiêu thức phân
biệt
Kế toán tài chính
Kế toán quản trị
Đối tượng sử - Chủ yếu đối tượng bên - Đối tượng bên trong đơn vị
dụng thông tin
ngoài (cổ đông, người cho (chủ DN, ban giám đốc, quản
vay, khách hàng, nhà cung lý viên, giám sát viên, các
cấp, ngân hàng, các nhà đầu quản đốc…)
tư, cơ quan Chính phủ…)
Nguyên tắc trình - Tuân theo các nguyên - Linh hoạt, thích hợp từng tình
bày và cung cấp tắc, chuẩn mực kế toán huống, từng đơn vị; không bắt
thông tin
quốc tế và quốc gia
buộc tuân theo các nguyên tắc,
chuẩn mực kế toán chung; các
quy định của Nhà nước về
KTQT (nếu có) cũng chỉ là
hướng dẫn
Tính pháp lý
- Có tính pháp lệnh, tuân - Tuỳ thuộc đơn vị, mang tính
theo quy định thống nhất nội bộ và thuộc thẩm quyền
của Luật, chế độ kế toán
của nhà quản lý đơn vị
Đặc điểm thông - Chủ yếu dưới hình thức - Cả hình thức giá trị, hiện vật,
tin
giá trị; thông tin thực hiện lao động; thông tin chủ yếu
về những giao dịch, hướng tới tương lai (hướng tới
nghiệp vụ đã phát sinh
những sự kiện chưa phát sinh -
- Thu nhập từ chứng từ sẽ phát sinh)
ban đầu, qua quá trình ghi - Thông tin thường không có
sổ, tổng hợp báo cáo
sẵn, nên cần phải thu thập từ
nhiều nguồn (dựa vào hệ thống
ghi chép ban đầu của kế toán, kết
hợp với nguồn từ các bộ phận
liên quan…)
Hình thức báo cáo - Báo cáo tổng hợp; theo - Báo cáo theo từng bộ phận,
sử dụng
hệ thống BCTC; bắt buộc từng tình huống ra quyết định;
theo mẫu
linh hoạt theo yêu cầu quản lý
(không bắt buộc theo khuôn
mẫu)
Kỳ báo cáo
- Định kỳ (Quý, năm)
- Thường xuyên, kỳ ngắn, theo
yêu cầu của nhà quản trị (không
quy định được kỳ báo cáo)
13
2.2. Mục đích của kế toán quản trị
- Cung cấp thông tin cho các nhà quản lý để lập kế hoạch và ra quyết định, tham
gia một cách tích cực với vai trò là một thành phần của đội ngũ quản lý vào các
quá trình ra quyết định và lập kế hoạch;
- Trợ giúp nhà quản lý trong việc việc điều hành và kiểm soát các mặtt hoạt động
kinh doanh;
- Đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp;
- Đánh giá vị trí cạnh tranh của tổ chức, làm việc cùng với các nhà quản trị để đảm
bảo tính cạnh tranh lâu dài của tổ chức trong ngành;
- Thúc đẩy các nhà quản lý DN đạt được các mục tiêu của tổ chức.
2.3. Nhiệm vụ của kế toán quản trị
Ngoài những nhiệm vụ của kế toán nói chung là: thu thập, xử lý, phân tích
thông tin, số liệu; kiểm tra, giám sát tình hình tài chính, tài sản; cung cấp thông
tin, tổ chức phân tích thông tin, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị
và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị, nhiệm vụ cụ thể của KTQT là:
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo phạm vi, nội dung KTQT của đơn
vị xác định theo từng thời kỳ.
- Kiểm tra, giám sát các định mức, tiêu chuẩn, dự toán;
- Cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị bằng báo cáo KTQT;
- Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch và ra quyết định
của Ban lãnh đạo doanh nghiệp.
2.4. Nội dung của KTQT
- KTQT chi phí và giá thành sản phẩm;
- KTQT bán hàng và kết quả kinh doanh;
- Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận;
- Lựa chọn thông tin thích hợp cho việc ra quyết định;
- Lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh.
2.5. Phương pháp của KTQT
2.5.1. Các phương pháp truyền thống: Phương pháp chứng từ kế toán, phương
pháp tài khoản kế toán, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp cân đối.
2.5.2 Phương pháp đặc trưng của KTQT
Phương pháp thiết kế thông tin thành bảng số liệu so sánh được.
Bảng số liệu là hình thức kết cấu thành bảng biểu để trình bày, sắp xếp các thông
tin thành các mục với các số liệu đã được tính toán (kế hoạch - dự toán ; thực hiện
– quá khứ ; ước tính – tương lai) phù hợp, dễ nhận biết theo các tiêu chuẩn để ra
quyết định. Thông thường các bảng số liệu đó được thiết kế dưới dạng có thể so
14
sánh được (giữa các phương án đang xem xét) để dễ nhận biết theo tiêu chuẩn lựa
chọn quyết định.
Khi thiết kế các bảng số liệu so sánh cần lưu ý :
+ Các thông tin cần sắp xếp thành các khoản mục phù hợp với tiêu chuẩn đánh giá
thông tin trong mỗi tình huống quyết định ;
+ Các khoản mục trong bảng phải có quan hệ chặt chẽ, logic với nhau ;
+ Các số liệu thực tế, dự toán, định mức hoặc các mục tiêu định trước trong bảng
phải so sánh được với nhau ;
+ Hình thức kết cấu bảng rất đa dạng, linh hoạt, tuỳ thuộc vào tiêu chuẩn đánh giá
thông tin đối với mỗi loại quyết định.
Phương pháp phân loại chi phí
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng hoạt động (ứng xử
chi phí): Chi phí bất biến; Chi phí khả biến; Chi phí hỗn hợp.
- Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định: Chi phí kiểm soát được và chi
phí không kiểm soát được.
- Phân loại chi phí khác cho việc ra quyết định: Chi phí cơ hội, Chi phí chìm, Chi
phí chênh lệch…
Phương pháp trình bày mối quan hệ giữa các thông tin dưới dạng phương trình
đại số
KTQT là sử dụng các phương trình đại số để biểu diễn mối quan hệ tương buộc
giữa các đại lượng thông tin. Phương trình tổng chi phí: CP = a +bx
Trong đó a: Tổng định phí
b: Biến phí đơn vị
x: Số lượng SP sản xuất hoặc tiêu thụ
- Phương trình tổng lợi nhuận: LN = px – bx – a = (p-b)x – a
Trong đó p: Giá bán đơn vị
Phương pháp trình bày các thông tin dưới dạng đồ thị:
Để trình bày các thông tin định lượng và mối quan hệ giữa các yếu tố đại lượng
liên quan, thông thường KTQT sử dụng cách trình bày dạng đồ thị toán học. Đồ thị
là cách thể hiện dễ thấy và rõ ràng nhất mối quan hệ và xu hướng biến thiên mang
tính quy luật của các thông tin do KTQT cung cấp và xử lý.
Câu hỏi
Câu 1: Khái niệm KTQT, nội dung cơ bản à mục tiêu, nhiệm vụ của KTQT?
Câu 2. Giải thích kế toán phản ánh đối tượng kế toán chung dưới dạng chi
tiết theo yêu cầu quản lý như thế nào?
15
Câu 3. Tại sao nói đối tượng kế toán quản trị DN phản ánh, mô tả hoạt động
của DN như thế nào?
Câu 4. KTQT phản ánh quá trình chi phí trong hoạt động của DN như thế
nào?
Câu 5. Đặc điểm các phương pháp sử dụng trong KTQT?
Câu 6. Phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa KTTC, KTQT?
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập của bài
- Đánh giá vể kiến thức: Tự luận
- Đánh giá về kỹ năng: Thực hành
16
Bài 02:
PHÂNLOẠICHIPHÍSẢNXUẤT,GIÁTHÀNHTRONGDOANHNGHIỆP
Mã bài: MH.6340302.22.02
Giới thiệu:
Phân loại được chi phí, tính được giá thành sản phẩm sản xuất ra có ảnh hưởng rất
lớn đến công tác kế toán của doanh nghiệp. Các chi phí sản xuất tại DN được phân
loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Việc tính giá thành trong DN được thực hiện
theo nhiều phương pháp. Nội dung của bài 2 sẽ làm sáng tỏ vấn đề
Mục tiêu:
- Phân loại giá thành trong KTQT doanh nghiệp;
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên BCTC,
khả năng quy nạp vào đối tượng kế toán, mức độ hoạt động, lựa chọn phương án;
- Xác định, đánh giá SPDD cuối kỳ theo CPNVLTT, khối lượng hoàn thành
tương đương;
- Tổ chức kế toán tập hợp CPSXKD;
- Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, tác phong công nghiệp.
Nội dung chính:
1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
1.1. Phân loại chi phí SXKD theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục
trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Chi phí sản phẩm: Là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm hay qua trình mua hàng hoá để bán và nó chỉ được thu hồi khi sản phẩm hàng
hóa được tiêu thụ.
+ Đối với DN sản xuất, chi phí sản phẩm gồm: Chi phí NVLTT, chi phí
NCTT, chi phí SXC.
+ Đối với DN kinh doanh thương mại, chi phí sản phẩm là giá vốn của hàng
mua, gồm: giá mua hàng hoá và chi phí khâu thu mua hàng hoá (khi hàng hoá chưa
bán).
Chi phí thời kỳ: là các chi phí cho hoạt động kinh doanh trong kỳ, không tạo
nên giá trị hàng tồn kho – tài sản, nên chúng không được ghi nhận trên bảng cân đối
kế toán. Chi phí thời kỳ gồm: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
17
Chi phí sản phẩm
Chi phí
NVLTT
TK 621
Chi phí
NCTT
TK 622
Chi phí SXC
TK 627
Doanh thu bán hàng
Chi phí SX
Giá trị thành phẩm
hoàn thành
Giá vốn hàng bán
DD TK 154
Lợi nhuận gộp
Chi phí BH
Chi phí QLDN
Chi phí thời kỳ
Lợi nhuận thuần trước
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ vận động chi phí sản phẩm, chi phí thời kỳ trong DN
1.2. Phân loại chi phí SXKD theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế
toán chi phí
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán
tập hợp chi phí (như từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động, đơn đặt hàng…);
chúng ta có thể được quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp
chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi
phí được, mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh khi chúng phát sinh, sau đó quy
nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp. Khi thực hiện phân
bổ chi phí cho từng đối tượng, DN cần phải lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp.
1.3. Phân loại chi phí SXKD theo mối quan hệ của chi phí với quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.
Chi phí cơ bản: Là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ sản
xuất chế tạo sản phẩm: chi phí NVLTT, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí công
cụ, dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất
sản phẩm…
18
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Kế toán quản trị 1 - Nghề: Kế toán doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_mo_dun_ke_toan_quan_tri_1_nghe_ke_toan_doanh_nghi.pdf