Sử dụng thông tin không gian địa lý trong kiểm toán ứng phó với thảm họa, thiên tai

TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
SÖÛ DUïNG THOâNG TIN KHOâNG GIAN  
ÑÒA LYÙ TRONG KIEÅM TOAÙN ÖÙNG pHOÙ  
VÔÙI THAÛM HOïA, THIEâN TAI  
S. HOÀNG THị KHáNH CHI*  
iểm toán ứng phó với thảm hoạ, thiên tai đang còn là một khái niệm mới đối với KTNN  
Việt Nam. Việc ứng dụng thông tin không gian địa lý trong kiểm toán ứng phó với thảm hoạ  
thiên nhiên lại càng xa lạ. Các nước trong khu vực (đặc biệt là Indonesia) đã vận dụng rất  
K
tốt sự tiến bộ của khoa học, công nghệ trong hoạt động kiểm toán. Trong đó, sử dụng thông  
tin không gian địa lý trong kiểm toán quản lý thảm họa, thiên tai và các khoản tài trợ liên quan tới thảm  
họa thiên tai là một trong những vận dụng rất hữu ích cho hoạt động kiểm toán.  
Bài viết đưa ra một số khái niệm mới về thông tin không gian địa lý, trên cơ sở đó vận dụng thông tin  
không gian địa lý trong các cuộc kiểm toán nói chung cũng như vận dụng vào các cuộc kiểm toán ứng phó,  
khắc phục hậu quả, thiên tai.  
Từ khóa: ông tin không gian địa lý, ứng phó thảm họa thiên tai, kiểm toán.  
Using geospatial information in auditing to respond to natural disasters  
Disaster preparedness and disaster response is still a new concept for the State Audit Office of Vietnam.  
e deeper the application of geospatial information in natural disaster response audits seems even newer.  
Countries in the region (especially Indonesia) have made good use of the progress of science and technology  
in auditing. In particular, the use of geospatial information in disaster management audits, natural disasters  
and disasters related grants is one of the most useful uses for auditing.  
e paper offers a number of new concepts for geospatial information, based on the use of geospatial  
information in general audits as well as in response audit for consequences, natural disasters.  
keywords : Geospatial information, disaster response.  
ực tế cho thấy thảm hoạ, thiên tai là hiện  
tượng không thể tránh khỏi do tác động của thiên  
nhiên và rất khó lường trước được hậu quả của nó.  
Việc ứng phó với thảm hoạ, thiên tai thường xảy ra  
nhanh chóng và đôi khi thiếu sự quản lý, giám sát  
từ các cơ quan quản lý nhà nước. Do hậu quả từ  
thảm hoạ, thiên tai thường lớn nên việc khắc phục  
các vấn đề xảy ra vì thế mà tiêu tốn nhiều tiền từ  
NSNN, thậm chí các nguồn tài trợ cho công việc  
này cũng nhiều. Chính vì vậy KTNN cũng cần đặt  
ra những thách thức mới trong kiểm toán liên quan  
đến việc ứng phó, khắc phục thảm hoạ, thiên tai.  
1. Vn dụng thông tin không gian địa lý và hệ  
thống thông tin không gian địa lý (GIS)  
1.1. ông tin không gian địa lý  
ông tin không gian đa lý là thông tin về một  
vtrí cụ thể trên trái đất, ví dụ như ở một thành  
phố: tên thành phố, số lượng người sống ở đó, tình  
hình khu công nghiệp, đặc điểm của vùng lân cận  
*Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành VI  
40 Số 122 - tháng 12/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
(cát, sỏi, đất đai, độ nghiêng…). ông tin không  
gian đa lý có thể được thu thập và có giá trtrong  
sách, báo, internet, bản đồ, số liệu thống kê, từ thiết  
bphát hiện từ xa, từ thông tin thu thập có sẵn như  
Google Maps, Bring Maps, OpenStreet Maps và  
đặc biệt là từ hệ thống đnh vtoàn cầu (GPS).  
liệu rằng các biện pháp đó có được thực thi và đạt  
được kết quả mong muốn không. ông tin không  
gian đa lý có thể được sử dụng cho việc đánh giá  
các vấn đề xã hội, cho mục đích sửa đổi, phát hiện,  
cho sự minh bạch và trách nhiệm liên quan. Sử  
dụng thông tin không gian đa lý góp phần hỗ trợ  
các tổ chức công tổ chức, thực hiện các biện pháp  
phản ứng kp thời với những vấn đề xảy ra cho xã  
hội như ô nhiễm môi trường… ông tin không  
gian đa lý được sử dụng ở tất cả các hoạt động, các  
giai đoạn của việc quản lý thảm họa, thiên tai như:  
đánh giá rủi ro thảm họa thiên tai; thiết lập các  
biện pháp giảm rủi ro thảm họa, thiên tai; dự báo,  
cảnh báo; đánh giá sự phá hoại và nhu cầu; thực  
hiện các hoạt động cứu trợ, phục hồi, xây dựng lại  
các vùng ảnh hưởng.  
Phần mềm hệ thống thông tin đa lý (GIS) được  
sử dụng để lưu trữ, duy trì, hình ảnh hóa, phân  
tích các dữ liệu đa lý. Phần mềm này có thể hỗ  
trợ trong việc ra quyết đnh khi cần mở rộng hoặc  
xem xét các thông tin. Ví dụ, một công ty muốn xây  
dựng trụ sở mới, họ cần biết sự phân bổ về khách  
hàng của họ (nơi nào khách hàng sinh sống), cơ  
sở hạ tầng tại đó (có thể tiếp cận khách hàng như  
thế nào, cung cấp hàng hóa ra sao), giá trcủa đất  
đai (ảnh hưởng tới giá cả hàng hóa), sử dụng đất  
ra sao (loại đất, cát, các hoạt động mà được phép  
xây dựng…)  
2. Sử dụng thông tin không gian địa lý trong  
hoạt động kiểm toán nói chung  
2.1. Trong phân tích rủi ro  
1.2. Vận dụng thông tin không gian địa lý  
Quy trình kiểm toán bắt đầu với phân tích rủi  
ro để xác đnh đâu là nơi kiểm toán có thể mang lại  
nhiều giá trnhất. Sử dụng thông tin không gian  
đa lý và đnh vtoàn cầu (GPS) có thể hỗ trợ kiểm  
toán viên trong việc đánh giá, phân tích rủi ro.  
ông tin không gian đa lý đóng vai trò rất  
quan trọng trong các giai đoạn khác nhau của chu  
trình hoạch đnh chính sách trong các tổ chức công  
như: xác đnh các vấn đề trong tổ chức công, thiết  
lập các mục tiêu chính sách, đưa ra các biện pháp,  
thực thi biện pháp, và cuối cùng kiểm soát, đánh giá  
Ví dụ, ở nhiều nước, vấn đề ô nhiễm môi  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 122 - tháng 12/2017 41  
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
trường, đô thhóa, phá rừng đang trở thành  
những áp lực cho xã hội. Để ngăn chặn tình trạng  
rừng biến mất, Chính phủ phải đưa ra các biện  
pháp như hạn chế các hoạt động kinh tế ở những  
vùng đặc biệt bằng việc phát hành và kiểm soát  
các quyền thâm nhập, hay hạn chế thâm nhập  
nhằm bảo vệ vùng đó. Những biện pháp này được  
thực hiện dựa trên thông tin thu thập tại những  
vùng có rừng bảnh hưởng. Bằng việc kết nối các  
thông tin với các dữ liệu chính quyền về quản lý  
rừng có thể chỉ ra những vùng rủi ro mà kiểm  
toán có thể phải xem xét.  
2.4. Trong hình ảnh và chia sẻ thông tin  
Hình ảnh hóa các kết quả kiểm toán giống như  
hình ảnh các thông tin không gian đa lý trên bản  
đồ mang đến thông điệp rõ ràng cho người tiếp  
nhận thông tin hơn là bằng văn bản. Ví dụ sử dụng  
các dấu hiệu, màu sắc trên bản đồ có ảnh hưởng  
mạnh mẽ trong việc làm thế nào người sử dụng có  
thể hiểu biết và thu nhận thông tin: ví dụ khi sử  
dụng màu đỏ thì người sử dụng có thể hiểu là nghĩa  
tiêu cực và vì vậy có thể thúc đẩy việc tìm kiếm vào  
các vùng tiêu cực, có vấn đề đó. Kiểm toán viên  
phải nhận thức được điều này và cần phải biết làm  
thế nào đưa ra những phát hiện và kết luận kiểm  
toán trong bản đồ mà không ảnh hưởng đến tính  
độc lập, khách quan của họ.  
2.2. Trong thiết kế kiểm toán  
Khi đã xác đnh được vùng rủi ro, thông tin  
không gian đa lý có thể hỗ trợ trong việc thiết  
kế công việc kiểm toán như: mục tiêu kiểm toán,  
trọng tâm, và phạm vi kiểm toán.  
Ví dụ, trường hợp cụ thể ứng dụng thông tin  
không gian địa lý trong kiểm toán quản lý rừng  
Ví dụ SAI Indonesia đã tiến hành cuộc kiểm  
toán về quản lý rừng trong đó có sử dụng thông  
tin không gian đa lý. SAI Indonesia muốn biết là  
liệu các hoạt động phá rừng bất hợp pháp có xảy  
ra trong các công viên quốc gia, các khu vực bảo  
tồn động vật hoang dã và các khu rừng được bảo vệ  
không. Để trả lời câu hỏi này, họ đã thu thập thông  
tin như sau:  
Trước tiên, sử dụng thông tin không gian đa  
lý giúp cho KTV trong việc kiểm soát sự phức tạp  
của vấn đề mà ở đó rủi ro vừa được đánh giá. Ví  
dụ, một khu rừng có thể là rộng lớn, và đôi khi khó  
có thể tiếp cận. Như vậy, KTV không thể sử dụng  
các phương pháp truyền thống khi thực hiện kiểm  
toán trong vùng này. Tương tự như vậy đối với  
việc kiểm toán tài trợ cho những vùng thảm họa  
lớn như thảm họa sóng thần ở n Độ Dương năm  
2004, thông tin không gian đa lý có thể cung cấp  
một cái nhìn nhanh chóng về số lượng nhà trong  
và ngoài dự án được tài trợ. Rất dễ dàng và nhanh  
chóng để xác đnh nhà nào là trong dự án tài trợ từ  
việc hình ảnh hóa trên một bản đồ hơn là từ một  
cái bảng với những con số.  
- Xác đnh vùng rừng (một phần của rừng được  
bảo vệ và các phần có ý nghĩa cho sản xuất)  
- Điều kiện của khu rừng  
- Các vùng, miền xung quanh khu rừng đó  
- Các hoạt động sản xuất (cho những công ty  
phải có giấy phép hoạt động mới được phép trồng,  
khai thác rừng).  
2.3. Trong thu thập và phân tích các phát hiện  
kiểm toán  
Những thông tin này đảm bảo cho KTV xác đnh  
liệu là hoạt động trồng và khai thác rừng có tuân  
theo giấy phép không. Trong suốt quá trình lập kế  
hoạch, SAI Indonesia đã sử dụng công cụ đnh vị  
toàn cầu để lựa chọn những vùng được kiểm toán:  
vùng nào thường xuyên xảy ra cháy rừng, vùng nào  
có mức độ phá rừng lớn nhất để kiểm toán.  
Việc thiết kế kiểm toán xác đnh loại dữ liệu nào  
cần thu thập từ những nguồn nào. KTV có thể sử  
dụng các thiết bđnh vtoàn cầu, vệ tinh dựa trên  
bản đồ để kết nối dữ liệu thuộc lĩnh vực kiểm toán  
với vtrí đa lý của họ, nó không chỉ phân tích vùng  
dữ liệu sau đó mà ngay lập tức các sự phối hợp khác  
được đưa lên phần mềm đnh vtoàn cầu và được  
kết nối với các bản đồ. Các vùng dữ liệu được vẽ  
trực tiếp hoặc bằng hình ảnh.  
SAI Indonesia đã sử dụng các nguồn thông tin  
khác nhau cho việc đánh giá sự khác nhau như:  
dữ liệu quản lý của Bộ quản lý rừng, các hình ảnh  
42 Số 122 - tháng 12/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
vệ tinh của Viện nghiên cứu  
quốc gia về không gian và vũ  
trụ và các nguồn thông tin mở  
từ Google. Dựa trên những  
phân tích này, KTV có thể xác  
đnh liệu hoạt động phá rừng  
đã được thực hiện lúc nào và  
để lựa chọn những vùng cho  
thấy các công ty được phép  
khai thác rừng có tuân thủ các  
quy đnh của pháp luật.  
SAI Indonesia đã xác đnh  
được bao nhiêu hecta rừng bị  
cụ như máy điện thoại, máy tính bảng có chức  
năng đnh vnhằm ghi lại, chụp lại các bức ảnh.  
phá trong vùng dựa vào những hình ảnh vệ tinh từ  
Chính phủ và các nguồn dữ liệu mở. Nhóm kiểm  
toán viên đã đến khảo sát tại những vùng đã lựa  
chọn để đánh giá liệu các vùng lựa chọn có thực sự  
bphá như trên hình ảnh vệ tinh không. KTV có  
thể đánh giá hoạt động bất hợp pháp của việc phá  
rừng trước đó trong suốt quá trình thực đa của họ  
tới những vùng được lựa chọn. Vi cách này, KTV  
có thể dựng lại những quan sát của mình trên bản  
đồ và kết nối với những dữ liệu liên quan.  
u thập những thông tin từ việc giám sát, theo dõi  
Tùy thuộc vào phạm vi kiểm toán và những câu  
hỏi đặt ra cần phải trả lời, hoạt động giám sát phải  
được thu thập và ghi lại. Ví dụ trong nghiên cứu về  
các dự án nhà ở ở Aceh sau thảm họa, họ không  
những ghi lại những vtrí của các ngôi nhà mới  
mà còn ghi lại những thông tin khác như: các ngôi  
nhà này đã xây dựng xong chưa, chúng có được sử  
dụng không, có nước uống không, nước thải như  
thế nào…  
3. Sử dụng thông tin không gian địa lý trong  
kiểm toán ứng phó với thảm họa, thiên tai  
Phân tích những thông tin từ việc giám sát,  
theo dõi  
3.1. Giám sát, theo dõi hoạt động phản ứng với  
thảm hoạ, thiên tai  
Khi các quan sát đã được ghi lại, KTV có thể  
đưa vào hệ thống thông tin không gian đa lý và  
mô tả chúng trên bản đồ với các vùng dữ liệu khác  
nhau như: mật độ dân số, cơ sở hạ tầng, hình ảnh  
vệ tinh, các vùng bảnh hưởng bởi thảm họa, thiên  
tai… KTV sử dụng hệ thống thông tin không gian  
đa lý để đo bề mặt một vùng hoặc đnh vcác vùng  
xây dựng mới, từ đó phân tích, đánh giá chúng để  
đưa ra đnh hướng cụ thể.  
Không giống như các cuộc kiểm toán thông  
thường, kiểm toán ứng phó với thảm hoạ, thiên tai  
có thể được thực hiện ngay sau khi thảm hoạ xảy  
ra và bắt đầu với các hoạt động ứng phó với thảm  
hoạ. Kiểm toán ứng phó với thảm họa thiên tai  
trước hết (có thể) là đưa các KTV tới những vùng  
bthảm họa để quan sát các hoạt động cứu trợ, cứu  
tế. KTV có thể sử dụng thông tin không gian đa lý  
cùng với thông tin chính thức từ các cơ quan chức  
năng, có thẩm quyền để phân tích và lựa chọn vùng  
thiệt hại nào đang xảy ra, vùng dân cư nào đang  
bảnh hưởng. Sự đánh giá này có thể hỗ trợ KTV  
trong việc lựa chọn các vùng có mức độ ưu tiên cao  
để gửi các KTV tới quan sát.  
3.2. Kiểm toán khắc phục thảm họa, thiên tai  
Trước khi lựa chọn các hoạt động cụ thể (khôi  
phục, sửa chữa, xây dựng lại) để kiểm toán, KTV  
phải có được những thông tin về những thiệt hại,  
nhu cầu và nguồn lực cần thiết cho việc phục hồi.  
ường thì KTV có thể sử dụng phần mềm đánh  
giá, nếu không có phần mềm KTV có thể tự thu  
thập và phân tích thông tin.  
Trước khi KTV đến quan sát vtrí các vùng sau  
thảm họa thiên tai thì họ nên chuẩn bmang theo  
các thiết bdụng cụ đnh vtoàn cầu hoặc các công  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 122 - tháng 12/2017 43  
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN  
Khi hoạt động khắc phục thảm họa thiên tai  
được tiến hành, KTV nên đánh giá liệu rằng các  
bước có thực hiện theo đúng kế hoạch đã xây dựng;  
các nguồn chi tiêu cho việc khắc phục có được sử  
dụng đúng nguồn quỹ không, có tuân thủ theo các  
quy tắc, nguyên tắc đã ban hành, và liệu rằng có  
tách biệt được nguồn đầu vào, đầu ra hay không.  
Khi thông tin về hoạt động khôi phục được thu  
thập, bao gồm cả các thông tin về đa điểm, vtrí,  
nó có thể hỗ trợ KTV trong việc lựa chọn các vùng  
nơi rủi ro có thể xảy ra các lỗi vi phạm, bòn rút  
nguồn quỹ hoặc nơi nào thực hiện có hiệu quả,  
hiệu lực nhất để từ đó đưa ra những vấn đề cần  
quan tâm trong quá trình kiểm toán.  
- Các nguồn lực tài trợ có được cam kết tài trợ  
cho việc khắc phục thảm hoạ, thiên tai không.  
- Các nguồn tài trợ có được sử dụng theo mục  
đích trước và có tuân theo các quy tắc, nguyên tắc  
đã được xây dựng không.  
- Các nguồn tài trợ có được sử dụng hiệu quả,  
hiệu lực không…  
ông tin không gian đa lý có thể hỗ trợ KTV  
bằng việc cung cấp những hình ảnh về vtrí xảy ra,  
mức độ phá hủy, nhu cầu cần tài trợ, và các biện  
pháp thực hiện để giải quyết các nhu cầu của vùng  
bảnh hưởng. Tính hiệu lực, hiệu quả của nguồn  
tài trợ phụ thuộc lớn vào hoàn cảnh không gian đa  
lý, ví dụ như cơ sở hạ tầng, tác động của thảm họa,  
thiên tai, đặc tính về đất, vùng đa lý…  
KTV có thể mô tả quá trình khắc phục trên bản  
đồ, sử dụng thông tin về các hoạt động khắc phục  
đó để chỉ ra những phần thiếu sót trong vùng bị  
thiệt hại để từ đó đề ra biện pháp khắc phục. Qua  
đó cũng chỉ ra được sự phân bổ đa lý về các vùng  
xảy ra thảm họa, thiên tai.  
ông tin không gian đa lý vì thế nên được sử  
dụng trong các khâu lập kế hoạch, phối hợp, kiểm  
soát nguồn tài trợ liên quan đến thảm họa thiên tai  
nhằm ngăn chặn sự lãng phí, trùng lắp, cạnh tranh  
bất lợi giữa các tổ chức tài trợ, các vi phạm như bòn  
rút tiền quỹ và nguồn lực tài trợ.  
KTV không nên chỉ dựa vào các thông tin được  
cung cấp bởi các đơn vcông trực tiếp quản lý thảm  
họa, thiên tai, họ nên kết hợp sử dụng các thông tin  
rộng rãi từ các nguồn khác nhau thậm chí cần trực  
tiếp đi vào các vùng xảy ra thảm họa để quan sát.  
kết luận  
Kiểm toán ứng phó, khắc phục thảm hoạ, thiên  
tai tuy còn tương đối mới với KTNN Việt Nam, đặc  
biệt là việc vận dụng thông tin không gian đa lý vào  
kiểm toán cũng còn nhiều thách thức do hạn chế về  
phương tiện kỹ thuật, về nhân lực thực hiện nhưng  
rõ ràng nếu biết vận dụng khoa học kỹ thuật, công  
nghệ thông tin trong hoạt động kiểm toán thì nó sẽ  
hỗ trợ rất nhiều cho công việc kiểm toán xét trên  
mọi khía cạnh về tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả  
trong hoạt động kiểm toán. Hy vọng bài viết sẽ gợi  
mở ra các đnh hướng, chủ đề kiểm toán liên quan  
đến môi trường, đến việc khắc phục các hậu quả từ  
thảm hoạ thiên tai do thiên nhiên gây ra.  
3.3. Tập hợp các kết quả kiểm toán  
Hệ thống thông tin không gian đa lý không chỉ  
giúp KTV phân tích các dữ liệu quan sát mà còn  
giúp KTV trong việc kết nối các kết quả kiểm toán.  
Các hình ảnh hóa trong hệ thống thông tin đó sẽ  
hỗ trợ KTV đưa ra kết luận và đề xuất trong quá  
trình kiểm toán. Ví dụ sau khi kết nối lại thông tin,  
KTV đưa ra kết luận rằng các nhà cửa xây dựng sau  
thảm họa là không được xây dựng đúng vtrí.  
3.4. Vận dụng thông tin không gian địa lý trong  
kiểm toán việc ứng phó và khắc phục thảm họa,  
thiên tai (sử dụng các nguồn lực tài trợ)  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
Trong trường hợp kiểm tra việc sử dụng các  
nguồn lực tài trợ, KTV trước hết phải trả lời được  
các câu hỏi:  
Chuẩn mực kiểm toán 5540 (Issai 5540 - Use  
of Geospatial information in Auditing Disaster  
Management and Disaster – related Aid).  
44 Số 122 - tháng 12/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
pdf 5 trang yennguyen 19/04/2022 1260
Bạn đang xem tài liệu "Sử dụng thông tin không gian địa lý trong kiểm toán ứng phó với thảm họa, thiên tai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfsu_dung_thong_tin_khong_gian_dia_ly_trong_kiem_toan_ung_pho.pdf