Giáo trình Tài chính tiền tệ - Ngành: Kế toán doanh nghiệp

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  
TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT  
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  
  
GIÁO TRÌNH  
MÔN HỌC: TÀI CHÍNH TIỀN TỆ  
NGÀNH: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP  
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG  
(Ban hành kèm theo Quyết định số:  
/QĐ-CĐKTKT  
ngày tháng năm 20 của Hiệu trưởng Trường Cao  
đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh)  
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020  
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  
TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT  
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  
  
GIÁO TRÌNH  
MÔN HỌC: TÀI CHÍNH TIỀN TỆ  
NGÀNH: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP  
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG  
THÔNG TIN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI  
Họ tên: Bùi Thị Phương Linh  
Học vị: Thạc sỹ  
Đơn vị: Khoa Kế toán tài chính  
Email: buithiphuonglinh@hotec.com.vn  
TRƢỞNG KHOA  
TỔ TRƢỞNG  
BỘ MÔN  
CHỦ NHIỆM  
ĐỀ TÀI  
HIỆU TRƢỞNG  
DUYỆT  
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020  
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN  
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép  
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.  
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh  
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.  
LI GII THIU  
Để đáp ứng yêu cầu giảng dạy của nhà trường, tác giả đã thực hiện biên  
soạn cuốn giáo trình Tài chính tiền tệ.  
Mục đích của giáo trình Tài chính tiền tệ giới thiệu cho học sinh một cách  
có hệ thống cơ sở lý luận về tài chính tiền tệ và có thể nghiên cứu để giải thích  
các hiện tượng tài chính tiền tệ xảy ra hàng ngày trong đời sống.  
Giáo trình gồm 8 chương đã thể hiện được những kiến thức cơ bản và cập  
nhật về tài chính tiền tệ trong nền kinh tế thị trường. Cụ thể:  
Chương 1: Những vấn đề cơ bản của tài chính  
Chương 2: Tài chính công và chính sách tài khóa  
Chương 3 : Tài chính doanh nghiệp  
Chương 4 : Tiền tệ và lưu thông tiền tệ  
Chương 5 : Các định chế tài chính trung gian  
Chương 6 : Tín dụng và lãi suất  
Chương 7: Thị trường tài chính  
Chương 8: Ngân hàng thương mai và ngân hàng trung ương  
Giáo trình đã được hội đồng khoa học của trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ  
thuật Thành phố Hồ Chí Minh đánh giá và cho phép lưu hành nội bộ để làm tài  
liệu phục vụ công tác giảng dạy và học tập ở trường.  
Trong quá trình nghiên cứu, biên soạn, tác giả đã có nhiều cố gắng để giáo  
trình được đảm bảo tính khoa học, gắn liền với tình hình thực tiễn Việt Nam. Tuy  
nhiên giáo trình cũng không tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và hình thức.  
Tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp của giảng viên và sinh viên  
trong quá trình sử dụng giáo trình để giáo trình ngày một hoàn thiện hơn.  
TP.HCM, ngày tháng năm  
Chủ biên  
Bùi Thị Phương Linh  
KHOA KTOÁN TÀI CHÍNH  
1
 
MỤC LỤC  
KHOA KTOÁN TÀI CHÍNH  
2
KHOA KTOÁN TÀI CHÍNH  
3
KHOA KTOÁN TÀI CHÍNH  
4
KHOA KTOÁN TÀI CHÍNH  
5
KHOA KTOÁN TÀI CHÍNH  
6
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC  
Tên môn học: Tài chính tiền tệ  
Mã môn học: MH2104074  
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học:  
- Vị trí: Môn học Tài chính tiền tệ là môn học bắt buộc thuộc nhóm các  
môn học cơ sở được bố trí giảng dạy sau khi đã học xong các môn học chung.  
- Tính chất: Môn học Tài chính tiền tệ cung cấp cho sinh viên các kiến thức  
về nền tảng và cách thức ứng dụng thực tế liên quan đến tài chính và tiền tệ chủ  
yếu: Những vấn đề cơ bản về tài, tài chính công, lý thuyết về tiền tệ, các định chế  
trung gian, tín dụng và lãi suất, thị trường tài chính, ngân hàng thương mại và  
ngân hàng trung ương.  
- Ý nghĩa và vai trò của môn học:  
Mục tiêu của môn học:  
- Về kiến thức:  
+ Trình bày được sự ra đời và phát triển, bản chất, chức năng của tài chính  
và của tiền tệ, các chế độ tiền tệ  
+ Trình bày được khái niệm, cơ cấu, đặc điểm của hệ thống tài chính.  
+ Trình bày khái niệm, các bộ phận của khu vực công và khái niệm vai trò,  
cấu trúc và nội dung của tài chính doanh nghiệp.  
+ Trình bày khái niệm, thu chi, xử lý bội chi ngân sách, các chính sách tài  
khóa.  
+ Trình bày khái niệm, phân loại lạm phát, lãi suất và thị trường tài chính;  
tác động, biện pháp kiềm chế lạm phát; phương pháp xác định lãi suất.  
+ Trình bày được khái niệm, đặc điểm, phân loại và vai trò của các định chế  
tài chính trung gian và các hình thức tín dụng trong nền kinh tế thị trường.  
+ Trình bày đặc điểm cơ bản, ưu và nhược điểm các kênh huy đông vốn các  
trung gian tài chính.  
+ Trình bày được khái niệm, các chủ thể, các công cụ và các nghiệp vụ trên  
thị trường tiền tệ và thị trường vốn.  
KHOA KTOÁN TÀI CHÍNH  
7
+ Trình bày quá trình ra đời và phát triển, chức năng, các nghiệp vụ cơ bản,  
chính sách tiền tệ và công cụ thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng thương  
mại và ngân hàng trung ương.  
+ Phân biệt thuế và phí, lệ phí; thuế trực thu và gián thu; tài chính công và  
các tài chính khác.  
+ Phân biệt vốn cố định và vốn lưu động; tài sản cố định hữu hình và tài sản  
cố định vô hình; vốn pháp định, vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu.  
+ Phân biệt các đặc điểm cơ bản của các trung gian tài chính.  
+ Phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa các hình thức tín dụng, lãi suất thực  
và lãi suất danh nghĩa, lãi suất và tỷ suất lợi tức  
+ Phân biệt sự khác nhau giữa thị trường vốn và thị trường tiền tệ, trái  
phiếu và cổ phiếu  
+ Phân biệt các loại hình ngân hàng thương mại, các mô hình tổ chức của  
ngân hàng trung ương  
- Về kỹ năng:  
+ Giải thích được mối quan hệ giữa các chủ thể tài chính; các nhân tố ảnh  
hưởng đến nguồn thu ngân sách nhà nước, giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến  
chính sách tài khóa.  
+ Giải thích được nguyên nhân gây ra lạm phát và tác động của lạm phát.  
+ Giải thích cơ cấu vốn của ngân hàng thương mại  
+ Giải thích các công cụ thực thi chính sách tiền tệ tác động nền kinh tế  
+ Tính toán các chỉ tiêu liên quan chính sách tài khóa.  
+ Tính toán được số tiền khấu hao tài sản cố định theo các phương pháp  
phổ biến.  
+ Tính toán được các phương pháp lãi suất.  
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:  
+ Người học tiếp nhận và nghiên cứu đầy đủ nội dung bài giảng, rèn luyện  
kỹ năng trình bày tóm tắt nội dung chính trong từng chương.  
KHOA KTOÁN TÀI CHÍNH  
8
+ Rèn luyện tư duy Logic hình thành phương pháp học chủ động, nghiêm  
túc, nhớ lâu về phương pháp tính toán, cách xử lý tình huống từ các ví dụ, bài  
tập.  
KHOA KTOÁN TÀI CHÍNH  
9
Tài chính tin tệ  
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản ca tài chính  
CHƢƠNG 1: NHNG VẤN ĐỀ CƠ BN CA TÀI CHÍNH  
Giới thiệu  
Chương 1 giới thiệu sự ra đời và phát triển tài chính, chức năng của tài  
chính và hệ thống tài chính.  
Mục tiêu  
+ Trình bày được sự ra đời và phát triển, chức năng của tài chính.  
+ Trình bày được khái niệm, cơ cấu, đặc điểm hệ thống tài chính.  
+ Giải thích được mối quan hệ giữa các chủ thể tài chính.  
Nội dung chính  
1.1. Sự ra đời và phát trin tài chính  
1.1.1 Khái nim tài chính  
Hiện nay, nghiên cứu về tài chính có rất nhiều nhà nghiên cứu thực hiện và  
cũng đưa ra nhiều khái niệm về tài chính. Theo quan điểm của P.J.Drake tiếp cận  
tài chính theo hai quan điểm, theo nghĩa hẹp, tài chính đơn thuần phản ánh hoạt  
động thu, chi tiền tệ của chính phủ; còn theo nghĩa rộng hơn, tài chính phản ánh  
các khoản vay và cho vay ảnh hưởng đến mức cung tiền trên thị trường.  
Theo quan điểm kinh tế học hiện đại, tài chính biểu thị vốn dưới dạng tiền  
tệ, nghĩa là ở dạng các khoản có thể vay mượn hay đóng góp vốn thông qua thị  
trường tài chính hay định chế tài chính. Tóm lại, có hai quan điểm chính về tài  
chính, quan điểm thứ nhất, đưa ra khái niệm về tài chính dựa vào hoạt động tài  
chính của chính phủ và quan điểm thứ hai đưa ra khái niệm về tài chính trên cơ  
sở vốn dưới dạng tiền tệ, cụ thể như sau:  
- Quan điểm 1: Tài chính phản ánh hoạt động thu – chi của chính phủ; hoặc  
phản ánh các khoản vay và cho vay.  
- Quan điểm 2: Tài chính là vốn dưới dạng tiền tệ; tức là sự tạo lập và sử  
dụng quỹ tiền tệ để đáp ứng nhu cầu khác nhau.  
KHOA KTOÁN TÀI CHÍNH  
10  
     
Tài chính tin tệ  
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản ca tài chính  
1.1.2 Đặc điểm ca tài chính  
Theo cách tiếp cận: Tài chính là vốn dưới dạng tiền tệ, tài chính có các đặc  
điểm sau:  
Thứ nhất, tài chính là nguồn lực thể hiện dưới dạng tiền tệ, được chấp nhận  
trên thị trường là công cụ trao đổi hay chuyển giao giá trị: tiền mặt, tiền gửi và  
các loại tài sản tài chính.  
Thứ hai, tài chính thể hiện quan hệ chuyển giao giữa các chủ thể trong nền  
kinh tế: từ người có vốn đến người cần vốn.  
Thứ ba, tài chính là những quan hệ trong đó diễn ra sự chuyển giao nguồn  
lực giữa các chủ thể tài chính với nhau.  
1.1.3 Lch sử ra đời tài chính  
Khi nền sản xuất hàng hóa ra đời thì quan hệ trao đổi hàng hóa – tiền tệ  
đóng vai trò quyết định trong quá trình trao đổi. Quá trình trao đổi chính là quá  
trình phân phối tạo ra nguồn tài chính cho chủ thể trong nền kinh tế. Quá trình  
sản xuất liên tục làm cho nguồn tài chính luôn được tạo lập – phân phối – sử  
dụng và từ đó khái niệm tài chính hình thành.  
Ngày nay, tài chính trở thành một khoa học nghiên cứu cách thức mà chủ  
thể kinh tế xác lập, phân phối và sử dụng nguồn tài chính của mình. Trong nền  
kinh tế có nhiều chủ thể kinh tế và tương ứng với mỗi chủ thể ta có một lĩnh vực  
nghiên cứu, cụ thể là:  
- Chủ thể là cá nhân, ta có lĩnh vực tài chính cá nhân.  
- Chủ thể là doanh nghiệp, ta có lĩnh vực tài chính doanh nghiệp.  
- Chủ thể là nhà nước, ta có lĩnh vực tài chính công.  
Mỗi chủ trong nền kinh tế khi hoạt động đều có mục tiêu riêng và các chủ  
thể này sẽ sử dụng các công cụ khác nhau để đạt mục tiêu ấy.  
1.2. Chức năng ca tài chính  
1.2.1. Huy động ngun tài chính  
Chức năng này thể hiện sự tương tác giữa chủ thể cần vốn và nhà đầu tư  
trong nền kinh tế. Chức năng này được thực hiện thông qua trung gian tài chính  
KHOA KTOÁN TÀI CHÍNH  
11  
       
Tài chính tin tệ  
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản ca tài chính  
và thị trường tài chính. Các chủ thể trong nền kinh tế muốn huy động vốn có thể  
đến các ngân hàng thương mại hay các công ty tài chính.  
Chức năng huy động vốn phụ thuộc vào môi trường kinh tế. Chủ thể huy  
động được vốn nhiều hay ít phụ thuộc rất nhiều vào tình hình kinh tế. Khi nền  
kinh tế phát triển, các chủ thể dễ dàng hoạt động huy động vốn nhưng khi nền  
kinh tế bị khủng hoảng, các chủ thể sẽ gặp khó khăn khi huy động vốn.  
Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển, các chủ thể cần phải có  
nguồn lực tài chính nhất định. Chức năng huy động nguồn tài chính hay còn gọi  
là chức năng huy động vốn, thể hiện khả năng tổ chức khai thác các nguồn tài  
chính nhằm tạo lập nguồn lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế.  
Chức năng huy động được thực hiện trên cơ sở tương tác giữa các yếu tố:  
- Chủ thể cần vốn.  
- Các nhà đầu tư.  
- Hệ thống tài chính gồm thị trường tài chính và các định chế tài chính.  
- Môi trường tài chính và kinh tế.  
Khi thực hiện chức năng huy động, các chủ thể cần lưu ý về thời gian, chi  
phí và khía cạnh pháp lý để sử dụng nguồn vốn huy động có hiệu quả và đúng  
quy định của pháp luật.  
-Về thời gian: Khi thực hiện huy động vốn phải đáp ứng kịp thời nhu cầu về  
thời gian của các chủ thể cần vốn.  
- Về chi phí: Chi phí huy động vốn phải chấp nhận được và phải có tính  
cạnh tranh.  
- Về mặt pháp lý: Mỗi chủ thể huy động vốn phải nắm vững các quy định  
pháp luật về hoạt động huy động và thực hiện huy động vốn trong khuôn khổ  
pháp luật cho phép.  
1.2.2. Phân bngun tài chính  
Chức năng phân bổ nguồn lực được thực hiện thông qua kế hoạch và sử  
dụng nguồn lực để đạt được các mục tiêu ngắn và dài hạn. Khi thực hiện phân bổ  
KHOA KTOÁN TÀI CHÍNH  
12  
 
Tài chính tin tệ  
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản ca tài chính  
nguồn lực, các chủ thể cần phải giải quyết vấn đề là nguồn lực giới hạn trong khi  
nhu cầu cho sự phát triển thì vô hạn.  
Chức năng này dựa trên nền tảng chiến lược hướng mục tiêu của doanh  
nghiệp. Và quy trình chiến lược phân bổ nguồn lực tài chính có thể thực hiện  
theo các bước sau:  
Bưới 1: Xác định vị trí hiện tại tức là phải tiến hành xem xét và đánh giá  
môi trường kinh tế - xã hội, như đánh giá thực trạng nguồn lực sẵn có, môi  
trường, cơ hội, thách thức, điểm mạnh và điểm yếu của đơn vị.  
Bước 2: Với thực trạng nguồn lực hiện tại, việc thiết lập các mục tiêu  
chiến lược cần xét trên các khía cạnh: quản lý tốt; thể chế lành mạnh; tăng trưởng  
bền vững; nguồn nhân lực. Trong đó, cần xác định các mục tiêu chiến lược ưu  
tiên; lựa chọn và đánh đổi các mục tiêu trong sự so sánh với nguồn lực sẵn có.  
Bước 3: Các thức đạt mục tiêu chiến lược, tức là từ chiến lược chuyển  
thành hành động kế hoạch và lập ngân sách, tổ chức thực hiện chiến lược để đạt  
mục tiêu. Điều này liên quan đến việc thiết lập các yếu tố đầu ra, quy trình tổ  
chức thực hiện.  
Bước 4: Tổ chức thực hiện việc phân bổ tài chính dựa vào nền tảng chiến  
lược quản lý theo mục tiêu.  
1.2.3. Kim tra tài chính  
Chức năng kiểm tra được thực hiện thông qua thu thập và đánh giá những  
bằng chứng liên quan đến quá trình huy động và phân bổ nguồn lực. Khi thực  
hiện chức năng kiểm tra cần đối chiếu với các chuẩn mực để đảm bảo về tính  
đúng đắn, hiệu quả và hiệu lực. Chức năng kiểm tra bao gồm kiểm tra bên trong  
và bên ngoài doanh nghiệp. Kiểm tra tài chính thể hiện dưới các loại hình sau:  
- Thanh tra tài chính;  
- Kiểm toán nội bộ;  
- Kiểm toán độc lập;  
- Kiểm toán nhà nước.  
KHOA KTOÁN TÀI CHÍNH  
13  
 
Tài chính tin tệ  
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản ca tài chính  
Khi thực hiện chức năng kiểm tra cần đảm bảo các nguyên tắc sau: Kiểm  
tra phải đúng đối tượng, chủ thể, phương pháp và cơ sở kiểm tra để đảm bảo đạt  
được mục tiêu đề ra; Sau khi thực hiện chức năng kiểm tra xong cần phải có kết  
luận kiểm tra; Chức năng kiểm tra cần phải thể hiện bằng định lượng để dễ dàng  
lượng hóa đối tượng được kiểm tra. Để đảm bảo hiệu quả chức năng kiểm tra cần  
phải được thực hiện thường xuyên. Kiểm tra tài chính được thực hiện trên sự kết  
hợp các yếu tố sau:  
- Chủ thể kiểm tra: Là những chủ thể có quyền sở hữu hay quyền sử dụng  
các nguồn tài chính.  
- Đối tượng kiểm tra: Là quá trình huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn  
lực tài chính.  
- Cơ sở kiểm tra: Các chuẩn mực làm cơ sở để thực hiện kiểm tra tài chính  
như là chế độ kế toán, hệ thống pháp luật tài chính,…  
- Phương pháp kiểm tra: Là những cách thức mà các chủ thể kiểm tra sử  
dụng để tiến hành kiểm tra.  
- Báo cáo và đánh giá kết quả kiểm tra.  
1.3. Hthng tài chính  
1.3.1. Khái niệm và cơ cấu hthng tài chính  
Hệ thống tài chính là một hệ thống gồm có thị trường và các chủ thể tài  
chính thực hiện chức năng gắn kết cung – cầu về vốn lại với nhau (Sử Đình  
Thành, 2008).  
Hệ thống tài chính là một tổng thể gồm nhiều bộ phận tài chính; mỗi bộ  
phận có vị trí khác nhau trong hệ thống nhưng có cùng bản chất chức năng và  
mối liên hệ hữu cơ mật thiết với nhau trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ  
tiền tệ trong nền kinh tế. Cơ cấu hệ thống tài chính gồm:  
- Thị trường tài chính.  
- Các chủ thể tài chính – tham gia và kiến tạo thị trường.  
- Cơ sở hạ tầng tài chính của hệ thống tài chính.  
* Thị trường tài chính  
KHOA KTOÁN TÀI CHÍNH  
14  
   
Tài chính tin tệ  
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản ca tài chính  
Thị trường tài chính là tổng hòa các mối quan hệ cung cầu về vốn, diễn ra  
dưới hình thức vay mượn, mua bán về vốn, tiền tệ và các chứng từ có giá nhằm  
chuyển dịch từ nơi cung cấp đến nơi có nhu cầu về vốn cho các hoạt động kinh  
tế. Thị trường tài chính bao gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn.  
* Các chủ thể tài chính  
Các chủ thể bao gồm các thể nhân và pháp nhân tài chính ở khu vực công  
và khu vực tư hoạt động theo những nguyên tắc hay cơ chế nhất định. Trong nền  
kinh tế thị trường, cấu thành các chủ thể tài chính tương ứng với từng khu vực  
hình thành nên các khâu tài chính như:  
- Tài chính công  
- Tài chính doanh nghiệp  
- Các định chế tài chính  
- Tài chính cá nhân và hộ gia đình  
* Cơ sở hạ tầng tài chính  
Hệ thống tài chính là tổng thể gồm có thị trường tài chính, các định chế tài  
chính, cơ sở hạ tầng tài chính thực hiện chức năng gắn kết cung – cầu về vốn.  
Thị trường tài chính: là nơi diễn ra các hình thức vay mượn tiền, giao dịch  
các chứng từ có giá nhằm chuyển dịch vốn từ nơi cung cấp đến nơi có nhu cầu.  
Các định chế tài chính: là các tổ chức gắn liền với các hoạt động tài chính  
công, tài chính doanh nghiệp, tài chính trung gian, tài chính cá nhân và tổ chức  
xã hội.  
Cơ sở hạ tầng tài chính: là những nền tảng qua đó các doanh nghiệp, nhà  
đầu tư, cá nhân thực hiện các giao dịch tài chính với các định chế trung gian tài  
chính và thị trường tài chính. Các thành phần của cơ sở hạ tầng tài chính: hệ  
thống luật pháp, hệ thống giám sát, hệ thống thông tin, hệ thống thanh toán, hệ  
thống dịch vụ chứng khoán, nguồn nhân lực …  
KHOA KTOÁN TÀI CHÍNH  
15  
Tài chính tin tệ  
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản ca tài chính  
CÁC ĐỊNH CHẾ  
TRUNG GIAN  
TÀI CHÍNH  
Vốn  
Vốn  
Vốn  
CÁC ĐỊNH CHẾ  
CUNG VỐN  
1. TC CÔNG  
2. TC DOANH  
NGHIỆP  
3. TC TỔ CHỨC XH  
VÀ CÁ NHÂN  
CÁC ĐỊNH CHẾ  
CẦN VỐN  
1. TC CÔNG  
2. TC DOANH  
NGHIỆP  
THỊ  
TRƯỜNG  
TÀI  
Vốn  
Vốn  
CHÍNH  
3. TC TỔ CHỨC XH  
VÀ CÁ NHÂN  
Hình 1.1: Cấu trúc hệ thống tài chính  
Để đảm bảo sự ổn định tài chính cũng như giải quyết các vấn đề ngoại tác,  
thông tin bất cân xứng, tâm lý ỷ lại (cố ý làm liều), các quy định của nhà nước  
cần tập trung là:  
- Quy định cấu trúc: Gồm quy định các loại hình hoạt động, sản phẩm tài  
chính, phạm vi hoạt động của các định chế tài chính.  
- Quy định an toàn: Gồm các quy định thuộc về quản trị bên trong của các  
định chế tài chính (tỷ lệ nợ, vốn, sinh lời…)  
- Quy định bảo vệ các nhà đầu tư: Gồm các quy định bảo vệ quyền lợi các  
nhà đầu tư, ngăn chặn các hành vi lợi dụng chức quyền, mua bán thông tin nội  
gián, gian lận.  
Chi tiết là quy định về:  
- Quy định về cấp giấy phép hành nghề.  
- Những yêu cầu minh bạch thông tin.  
- Bảo hiểm tiền gửi.  
- Giới hạn các nghiệp vụ hoạt động.  
- Quy định tính lỏng, dự trữ ngân quỹ.  
- Quy định vốn pháp định.  
KHOA KTOÁN TÀI CHÍNH  
16  
Tài chính tin tệ  
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản ca tài chính  
- Quy định các giao dịch tài chính (ngoại hối…)  
1.3.2. Đặc điểm các bphn ca hthng tài chính  
1.3.2.1 Thị trường tài chính  
Thị trường tài chính là tổng hòa các mối quan hệ cung cầu về vốn, diễn ra  
dưới hình thức vay mượn, mua bán về vốn, tiền tệ và các chứng từ có giá nhằm  
chuyển dịch từ nơi cung cấp đến nơi có nhu cầu về vốn cho các hoạt động kinh  
tế. Một hệ thống tài chính hoàn chỉnh phải bao gồm hệ thống thị trường tiền tệ  
hoạt động chủ yếu thông qua hệ thống ngân hàng, kho bạc nhà nước, các công ty  
tài chính và thị trường vốn, trong đó thị trường chứng khoán giữ vai trò quan  
trọng.  
1.3.2.2 Các chthtài chính  
Các chủ thể tài chính bao gồm các thể nhân và pháp nhân ở khu vực công  
và khu vực tư hoạt động theo những nguyên tắc hay cơ chế nhất định. Trong nền  
kinh tế thị trường, cấu thành các chủ thể tài chính tương ứng với từng khu vực  
hình thành nên các khâu tài chính như: Tài chính công; Tài chính doanh nghiệp;  
định chế tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình.  
1.3.2.3 Cơ sở htng tài chính  
Cơ sở hạ tầng tài chính là những nền tảng để qua đó các doanh nghiệp, nhà  
đầu tư, cá nhân lập kế hoạch và thực hiện các giao dịch tài chính với các định chế  
tài chính và thị trường tài chính. Cơ sở hạ tầng tài chính hỗ trợ và thúc đẩy sự  
hoạt động hiệu quả của hệ thống tài chính. Các thành phần của cơ sở hạ tầng:  
- Hệ thống pháp luật và quản lý nhà nước.  
- Hệ thống thông tin.  
- Hệ thống giám sát.  
- Hệ thống thanh toán.  
- Hệ thống dịch vụ chứng khoán.  
- Nguồn nhân lực.  
1.3.3. Mi quan hgia các chthtài chính  
Hệ thống tài chính bao gồm các quan hệ sau:  
KHOA KTOÁN TÀI CHÍNH  
17  
         
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 177 trang yennguyen 18/04/2022 1780
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tài chính tiền tệ - Ngành: Kế toán doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_tai_chinh_tien_te_nganh_ke_toan_doanh_nghiep.pdf