Giáo trình mô đun Thống kê doanh nghiệp - Nghề: Kế toán doanh nghiệp
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I
GIÁO TRÌNH
MÔ ĐUN: THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số.....QĐ/ ngày......tháng........năm 2017
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Hàng hải I)
Năm 2017
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phépdùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
1
LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình Thống kê doanh nghiệp được biên soạn theo đề cương chi tiết mô
đun “Thống kê doanh nghiệp” hệ cao đẳng nghề Kế toán doanh nghiệp Trường
Cao đẳng Hàng hải I.
Giáo trình này được dùng làm tài liệu giảng dạy cho giảng viên và học tập
của sinh viên nghề Kế toán doanh nghiệp.
Khi biên soạn giáo trình, chúng tôi đã cố gắng cập nhật những kiến thức mới
có liên quan đến mô đun phù hợp với đối tượng sử dụng cũng như cố gắng gắn
những nội dung lý thuyết với những vấn đề thực tế, để giáo trình có tính thực tiễn
cao.
Nội dung của giáo trình được biên soạn với dung lượng 8 bài tương đương
với 60 giờ.
Trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ của hội đồng
Sư phạm Trường Cao đẳng Hàng hải I trong việc hiệu đính và đóng góp thêm
nhiều ý kiến cho nội dung giáo trình.
Mặc dù đã cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi hết khiếm khuyết. Rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của người sử dụng. Mọi góp ý xin được gửi về
địa chỉ: Khoa Kinh tế; Trường Cao đẳng Hàng hải I; 498 Đà Nẵng - Hải An - Hải
Phòng.
Xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày tháng năm 2017
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: ThS. Lê Thị Bình Nguyên
2. ThS. Mai Thị Len
2
MỤC LỤC
STT
Nội dung
Trang
1
1
2
3
3
Lời giới thiệu
Mục lục
2
3
4
5
Danh mục ký hiệu, từ viết tắt, thuật ngữ chuyên ngành
Danh mục bảng, biểu và hình vẽ
Nội dung
Bài 1: Những vấn đề chung của thống kê doanh nghiệp
12
57
Bài 2: Thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Bài 3: Thống kê tình hình sử dụng lao động trong doanh
nghiệp
86
96
Bài 4: Thống kê tiền lương trong doanh nghiệp
Bài 5: Thống kê tài sản cố định trong doanh nghiệp
Bài 6: Thống kê nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Bài 7: Thống kê giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
129
148
154
Bài 8: Thống kê hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
6
6
167
Tài liệu tham khảo
Các phụ lục, tài liệu đính kèm
Danh mục chữ viết tắt
Chữ viết tắt
BHXH
Giải thích
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
BHYT
BHTN
CCDC
DN
Bảo hiểm thất nghiệp
Công cụ dụng cụ
Doanh nghiệp
GTGT
Giá trị gia tăng
3
Chữ viết tắt
KPCĐ
Giải thích
Kinh phí công đoàn
Kinh tế xã hội
KTXH
NSLĐ
SP
Năng suất lao động
Sản phẩm
SXKD
TSCĐ
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Danh mục sơ đồ
Tên sơ đồ
Sơ đồ 3.1. Các loại ngày công
STT
1
Trang
62
2
Sơ đồ 3.2. Các loại giờ công
63
Sơ đồ 5.1. Sơ đồ cấu thành thiết bị sản xuất hiện có của doanh
nghiệp
3
102
4
5
Sơ đồ 5.2. Sơ đồ quỹ thời gian của thiết bị sản xuất
Sơ đồ 6.1. Quy trình phân tích tình hình sử dụng M
103
139
Sơ đồ 6.2. Quy trình phân tích sự biến động của các nhân tố
cấu thành m
6
144
4
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
Tên mô đun:Thống kê doanh nghiệp
Mã số môn học: MĐ 6340302.18
Vị trí, tính chất của mô đun:
- Vị trí: Là mô đun chuyên môn trong chương trình đào tạo, được bố trí
giảng dạy sau khi đã học xong môn học nguyên lý thống kê.
- Tính chất: Mô đun thống kê doanh nghiệp cung cấp những kiến thức cơ bản,
nền tảng về thống kê làm cơ sở cho học sinh nhận thức mô đun phân tích tài chính và
các mô đun chuyên môn của nghề.
- Ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun:
+ Trang bị kiến thức cho người học về hoạt động thống kê trong doanh nghiệp
+ Thực hiện được các hoạt động thống kê của doanh nghiệp
Mục tiêu của mô đun:
- Về kiến thức:
+ Trình bày và phân tích được đối tượng nghiên cứu của thống kê;
+ Trình bày được nội dung thống kê kết quả sản xuất kinh doanh, thống kê
nguyên liệu vật liệu, tài sản cố định, lao động tiền lương, giá thành và tình
hình tài chính trong doanh nghiệp sản xuất.
- Về kỹ năng:
+ Thống kê được kết quả sản xuất kinh doanh, tài sản, lao động tiền lương,
giá thành, tình hình tài chính trong doanh nghiệp;
+ Ứng dụng được các kiến thức trong môn Thống kê doanh nghiệp vào thực
tế sản xuất.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Xác định đúng mục tiêu của mô đun;
+ Có thái độ học tập nghiêm túc, cẩn thận và chính xác trong luyện tập.
Nội dung mô đun:
5
Bài 01:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP
Mã bài: MĐ.6340302.18.01
Giới thiệu:
Các doanh nghiệp phải nắm bắt đầy đủ, chính xác và kịp thời các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp mới phân tích, đánh
giá được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy hiểu được các
nội dung như đối tượng nghiên cứu, vai trò và nhiệm vụ, cơ sở lý luận và cơ sở
phương pháp luận của mô đun thống kê DN, khái niệm và cơ cấu tổ chức sản
xuất của DNcó ảnh hưởng rất lớn đến công tácthống kê của DN.
Mục tiêu:
- Trình bày được đối tượng nghiên cứu và nhiệm vụ của thống kê DN;
- Trình bày được vai trò, nhiệm vụ của thống kê DN;
- Trình bày được cơ sở lý luận và cơ sở phương pháp luận của mô đun Thống kê DN;
- Trình bày đượckhái niệm và cơ cấu tổ chức sản xuất của DN;
- Nhận thấy tầm quan trọng của thống kê doanh nghiệp trong công tác quản lý
tại DN.
1. Đối tượng nghiên cứu của thống kê doanh nghiệp.
Thống kê DN là một bộ phận quan trọng của thống kê nói chung, ra đời
và phát triển theo sự phát triển của quá trình sản xuất và phân công lao động xã
hội. Xét một cách tổng quát, đối tượng nghiên cứu của Thống kê doanh nghiệp
là nghiên cứu mặt lượng trong mối liên hệ chặt chẽ với mặt chất của các hiện
tượng KTXH số lớn phát sinh trong quá trình tái sản xuất của DN gắn liền với
điều kiện thời gian và không gian cụ thể.
Là một bộ phận quan trọng của thống kê học, đối tượng nghiên cứu của
thống kê doanh nghiệp nghiên cứu các quy luật số lượng có nghĩa là:
- Thống kê DN nghiên cứu các hiện tượng KTXH số lớn;
- Thống kê DN nghiên cứu mặt lượng trong mối liên hệ mật thiết với mặt
chất của các hiện tượng KTXH;
- Thống kê DN dùng con sốđể biểu hiện bản chất và tính quy luật của các
hiện tượng. Con số của thống kê DN luôn là con số có nội dung kinh tế cụ thể;
6
- Thống kê DN nghiên cứu các hiện tượng KTXH phát sinh trong tái sản
xuất của DN trong điều hiện thời gian và không gian cụ thể, bao gồm:
+ Các hiện tượng phản ánh đầu vào của quá trình sản xuất như: lao động,
NVL..
+ Các hiện tượng phản ánh đầu ra: sản lượng, doanh thu,...
+ Các hiện tượng phản ánh tình hình tài chính của DN như các chỉ tiêu
thống kê khối lượng vốn và tình hình sử dụng vốn của DN.
- Thống kê DN cần nghiên cứu quy luật số lượng vì lượng và chất luôn có
mối liên hệ biện chứng với nhau, không tách rời, không cô lập, lượng nào cũng
được biểu hiện một mặt chất nhất định;
- Thống kê DN nghiên cứu các hiện tượng số lớn, nhằm để rút ra những
đặc trưng, quy luật chung của hiện tượng nghiên cứu.
- Thống kê DN nghiên cứu các hiện tượng trong điều kiện thời gian và địa
điểm cụ thể, có nghĩa là mỗi con số của thống kê DN cần gắn với đơn vị không
gian mà nó phản ánh, gắn với thời gian phát sinh của hiện tượng được phản ánh.
Thống kê DN cần nghiên cứu các hiện tượng trong điều kiện thời gian và địa
điểm cụ thể vì: Hiện tượng luôn tồn tại và vận động, phát triển, biến đổi không
ngừng theo thời gian,không gian. Để nhận thức được hiện tượng, để các con số
thống kê được xác định cần thiết phải có đủ bốn tiêu thức: thực thể, thời gian,
không gian và thước đo về đơn vị tính.
- Thống kê DN không nghiên cứu các hiện tượng tự nhiên và kỹ thuật, mà
chỉ nghiên cứu mức độ ảnh hưởng tương hỗ giữa các hiện tượng tự nhiên và kỹ
thuật đến các hiện tượng KTXH.
2. Vai trò và nhiệm vụ của thống kê DN.
2.1. Vai trò của thống kê DN. - Thống kê DN là một công cụ sắc bén phục vụ
đắc lực và hiệu quả cho công tác quản lý kinh tế của DN trong cơ chế thị trường.
- Trên cơ sở phục vụ đắc lực công tác quản lý kinh tế của DN, thống kê DN
cũng góp phần phục vụ công tác quản lý kinh tế của ngành và toàn bộ nền kinh
tế quốc dân.
2.2. Nhiệm vụ của thống kê DN
- Thu thập các thông tin liên quan đến các yếu tố đầu vào của quá trình tái SX
của DN như: giá cả, diễn biến của các thị trường đầu vào ở trong và ngoài nước,
7
tình hình sử dụng các yếu tố đầu vào của DN. Trên cơ sở đó, DN chủ động điều
chỉnh kế hoạch SX, dự trữ.
- Thu thập các thông tin phản ánh tình hình sản xuất, tiêu thụ, sản phẩm, các
thông tin chi phí sản xuất, giá thành, chất lượng sản phẩm, trên cơ sở đó phát
hiện nhu cầu thị trường để có phương án sản xuất hợp lý đối với từng mặt hàng.
- Cung cấp những thông tin cần thiết là cơ sở để xây dựng chiến lược SXKD của
DN trong thời gian tới.
- Phân tích các thông tin đã thu thập là cơ sở lựa chọn các giải pháp củng cố và
phát triển SXKD của DN. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu
cực đến kết quả SXKD của DN trong tương lai.
- Thường xuyên lập báo cáo thống kê định kì theo yêu cầu cảu địa phương, cảu
ngành chủ quản hoặc của các cơ quan thống kê.
3. Cơ sở lý luận và cơ sở phương pháp luận của thống kê DN.
3.1. Cơ sở lý luận của thống kê DN.
- Hệ thống lý luận của thống kê DN được xây dựng trên cơ sở: kinh tế học
nói chung, kinh tế học thị trường, các học thuyết kinh tế của chủ nghĩa Mác
Lênin;
- Lý luận của kinh tế các ngành sản xuất đề cập đến những đặc điểm kinh
tế kỹ thuật của từng ngành. Đây cũng là căn cứ cần thiết để các nhà thống kê xác
định một cách cụ thể nội dung, phương pháp tính từng chỉ tiêu thống kê đối với
từng ngành và từng loại hình DN;
- Ngoài ra, thống kê DN còn là công cụ phục vụ công tác quản lý kinh tế
vì vậy đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ cũng là
cơ sở lý luận quan trọng của thống kê DN.
3.2. Cơ sở phương pháp luận củathống kê DN.
Cơ sở phương pháp luận của Thống kê học và Thống kê DN nói riêng là
chủ nghĩa duy vật biện chứng. Thống kê luôn biểu hiện mặt lượng của hiện
tượng kinh tế xã hội, thông qua mặt lượng nói lên mặt chất. Thống kê DN lấy
chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở lý luận, điều đó được thể hiện trên các
phương diện sau:
- Phải phân tích và đánh giá quá trình hoạt động của DN trong trạng thái động.
8
- Xem xét các mặt, các hoạt động, các quá trình kinh doanh của DN trong
mối quan hệ biện chứng, quan hệ nhân quả.
- Xây dựng các phương pháp đo lường, các chỉ tiêu và các công thức tính
toán mang tính hệ thống, logic.
4. Doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức sản xuất của DN.
4.1. Khái niệm về DN.
DN là đơn vị kinh tế được tổ chức ra để sản xuất kinh doanh, nhằm phục
vụ cho nhu cầu tiêu dùng vật chất hoặc tinh thần của các cá nhân và cộng đồng
với mục tiêu thu lợi nhuận, tích luỹ vốn tiếp tục phát triển kinh doanh.
4.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất trong một DN.
Nếu dựa vào quá trình kỹ thuật thì DN bao gồm nhiều đoạn sản xuất.
Nếu dựa vào mặt tổ chức quản lý hành chính thì DN bao gồm nhiều phân
xưởng sản xuất.
4.2.1. Đoạn sản xuất: là một giai đoạn kỹ thuật hoàn chỉnh nhất định trong
toàn bộ quá trình sản xuất một sản phẩm trong doanh nghiệp. DN sản xuất
có thể có một hoặc nhiều đoạn sản xuất khác nhau, tuỳ thuộc vào qui trình
công nghệ sản xuất.
- DN chỉ có 1 đoạn sản xuất được gọi là DN có qui trình công nghệ sản
xuất giản đơn như các DN sản xuất điện, nướcv.v.
- DN có từ 2 đoạn sản xuất trở lên được gọi là DN có qui trình công nghệ
sản xuất phức tạp như các doanh nghiệp cơ khí, dệt, mayv.v.
4.2.2. Phân xưởng sản xuất.
Trong DN sản xuất, nếu căn cứ vào cơ cấu tổ chức sản xuất thì DN bao
gồm các phân xưởng sản xuất. Phân xưởng sản xuất là một đơn vị sản xuất độc
lập về mặt hành chính trong DN, hoạt động sản xuất kinh doanh thường được
tiến hành qua các phân xưởng. Trong một DN, giữa các phân xưởng và đoạn sản
xuất có thể thống nhất hoặc không thống nhất về quy trình tổ chức quản lý sản
xuất, trình độ tay nghề, trình độ trang bị kỹ thuật trong từng DN.
Các phân xưởng trong DN chia thành 4 loại:
- Phân xưởng sản xuất cơ bản (phân xưởng sản xuất chính): là phân
xưởng sản xuất ra sản phẩm chủ yếu trong DN hoặc sản xuất ra những bán thành
phẩm, chi tiết chủ yếu của sản phẩm.
9
- Phân xưởng sản xuất phụ: là những phân xưởng tận dụng phế liệu, vật
liệu thừa, cặn bã thu hồi được trong quá trình sản xuất sản phẩm chính, để sản
xuất ra các sản phẩm khác với sản phẩm chính được gọi là sản phẩm phụ.
- Phân xưởng sản xuất phụ trợ: là những bộ phận, phân xưởng làm
cho quá trình sản xuất được liên tục, không gián đoạn. Ví dụ phân xưởng
cơ điện, sửa chữa. . .
- Phân xưởng sản xuất phụ thuộc: là những phân xưởng chuyên sản xuất
ra những sản phẩm dùng làm bao bì đóng gói cho những sản phẩm chủ yếu hoặc
sản xuất ra những vật liệu cung cấp cho phân xưởng cơ bản.
Câu hỏi
Câu hỏi 1: Hoạt động thống kê là gì? Vai trò của thống kê DN trong quản
lý kinh tế?
Câu hỏi 2: Thông tin thống kê là gì? Nhiệm vụ công tác thông tin trong
thống kê DN?
Câu hỏi 3: Trình bày cơ sở lý luận và cơ sở phương pháp luận của thống
kê doanh nghiệp?
Câu hỏi4: Trình bày đối tượng nghiên cứu của thống kê doanh nghiệp?
Câu hỏi5: Trình bày vai trò, nhiệm vụ của thống kê doanh nghiệp?
Câu hỏi6: Trình bày khái niệm DN và cơ cấu tổ chức sản xuất trong DN?
Câu hỏi đúng sai, giải thích
1. TKDN chỉ nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội.
2. TKDN chỉ nghiên cứu các hiện tượng kinh tế tài chính số lớn.
3. Các yếu tố nguồn lực của xã hội thuộc đối tượng nghiên cứu của
TKDN.
4. Khi nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội cần đặt chúng trong điều
kiện lịch sử nhất định
5. Khi nghiên cứu các hiện tượng kinh tế tài chính số lớn, thống kê doanh
nghiệp luôn phải đứng trên quan điểm biện chứng để xem xét.
6. Thống kế doanh nghiệp chỉ cần thống kê mặt lượng cảu các giện tượng
cần xem xét.
7. Hiện tượng kinh tế xã hộ só lớn là đối tượng nghiên cứu cảu thống kê
doanh nghiệp.
10
8. Thống kê doanh nghiệp xem xé ảnh hưởng cảu yếu tố tự nhiên, kỹ
thuật tới hiện tượng kinh tế xã hội.
Câu hỏi lựa chọn phương án đúng nhất:
1. Đối tượng nghiên cứu của thống kê doanh nghiệp là
a. Các hiện tượng kinh tế xã hội
b. Các hiện tượng kinh tế xã hội diễn ra trong quá trình tái sản xuất
của doanh nghiệp trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể.
c. Mặt lượng trong mối quan hệ mật thiết với mặt chất cảu số lớn
các hiện tượng kinh tế tìa chính diễn ra trong quá trình tái sản
xuất của các doanh nghiệp sản xuất trong điều kiện thời gian địa
điểm cụ thể.
d. Không phải các điều trên.
2. Thống kê doanh nghiệp;
a. Chỉ nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội
b. Chỉ nghiên cứu các hiện tượng tự nhiên
c. Chỉ nghiên cứu các hiện tượng kỹ thuật
d. Nghiên cứu các hiện tượng kinh tế tài chính đồng thời nghiên
cứu cả ảnh hưởng của hiện tượng tự nhiên, kỹ thuật đến hiện
tượng kinh tế tài chính của doanh nghiệp
3. Cơ sở lý luận của thống kê doanh nghiệp là;
a. Kinh tế học
b. Đường lối chính sách của đảng và nhà nước
c. Chủ nghĩa duy vật biện chứng
d. Cả a và b.
4. Cơ sở phương pháp luận của thống kê doanh nghiệp là
a. Kinh tế học
b. Đường lối chính sách của đảng và nhà nước
c. Chủ nghĩa duy vật biện chứng
d. Chủ nghĩa duy vật lịch sử
5. Thống kê doanh nghiệp là một môn khoa học đọc lập;
a. Nó không liên quan đến các môn khoa học khác
b. Có đối tượng nghien cứu riêng
c. Có phương pháp nghiên cứu riêng
d. Cả a và b
11
6. Phương pháp luận của thống kê là
a. Tổng hợp lý luận cảu cá phương pháp; chỉ số, dãy số biến động
theo thời gian, nội suy, số bình quân, số tuyệt đối, số tương đối
b. Tổng hợp lý luận về các phương pháp chuyên môn của thống kê
c. Tổng hợp lý luận của các phương pháp nghiên cứu
d. Lý luận của phương pháp nghiên cứu
7. Nghiên cứu thống kê các hienj tượng kinh tế tài chính số lớn cần
phải
a. Nghiên cứu hiện tượng trong trạng thái tĩnh
b. Nghiên cứu hiện tượng trong trạng thái biến động và phát triển
c. Nghiên cứu các hiện tượng trong mối quan hệ phổ biến
d. Cả a và b
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập của bài
- Đánh giá vể kiến thức: Tự luận
- Đánh giá về kỹ năng: Thực hành
12
Bài 02:
THỐNG KÊ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Mã bài: MĐ.6340302.18.02
Giới thiệu:
Các DN phải nắm bắt đầy đủ, chính xác và kịp thời kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN mình. Trên cơ sở đó, DN mới phân tích, đánh giá được
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy hiểu được các nội
dung:hệ thống các chỉ tiêu thống kê kết quả hoạt động SXKD; phân tích tình
hình hoàn thành kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cũng như thống kê chất
lượng sản phẩmcó ảnh hưởng rất lớn đến công tác thống kê của DN và sự phát
triển ổn định của DN.
Mục tiêu:
- Trình bày được những khái niệm cơ bản có liên quan đến kết quả hoạt động
SXKD của DN;
- Trình bày và lập được hệ thống chỉ tiêu kết quả hoạt động SXKD của DN;
- Trình bày và phân tích được tình hình hoàn thành kế hoạch sản xuất sản phẩm;
- Trình bày và phân tích được tình hình hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm;
- Trình bày và thống kê được chất lượng sản phẩm;
- Nhận thấy tầm quan trọng của thống kê doanh nghiệp trong công tác quản
lý tại DN.
1. Tìm hiểu về thống kê kết quả hoạt động SXKD.
1.1.Hoạt động sản xuất và hoạt động SXKD.
Sản xuất là các hoạt động tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Sản xuất là
mọi hoạt động của con người với tư cách là cá nhân hay một tổ chức bằng năng
lực quản lý của mình, cùng với các yếu tố tài nguyên, đất đai và vốn sản xuất ra
những sản phẩm vật chất và dịch vụ hữu ích và có hiệu quả, nhằm thỏa mãn nhu
cầu sử dụng cho SX, sử dụng cho nhu cầu tiêu dùng cuối cùng của đời sống sinh
hoạt hộ gia đình dân cư, nhà nước, tích lũy tài sản để mở rộng SX và nâng cao
đời sống xã hội, xuất khẩu ra nước ngoài.
Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ
công tác tổ chức và quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Các
hoạt động này chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế khách quan, trong quá
13
trình phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời các hoạt động này còn chịu
tác động của các nhân tố bên trong, đó là tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất,
tình hình sản xuất, tiêu thụ, giá cả các chính sách tiếp thị, khuyến mãi.v.v,. . và
các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp như sự thay đổi về cơ chế, chính sách thuế,
tỷ giá ngoại tệ, chính sách ưu đãi đầu tư, v.v.
Do vậy khi thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần hiểu rõ ý
nghĩa, nhiệm vụ, đặc điểm, hệ thống chỉ tiêu thống kê, và phải thống kê kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh cả về mặt số lượng lẫn chất lượng.
Hoạt động SXKD của DN là hoạt động sáng tạo ra sản phẩm vật chất và
dịch vụ cung cấp cho nhu cầu xã hội nhằm mục tiêu kiếm lời.
Phân biệt hoạt động SX tự cấp với hoạt động SXKD của một đơn vị:
Giống nhau: đều sử dụng các yếu tố đầu vào để SX ra các sản phẩm vật chất và
phi vật chất nhằm đáp ứng cho mục đích đã định trước của người SX.
Khác nhau:
SX tự cấp, tự túc
SXKD
- Mục đích SX thỏa mãn nhu cầu của - Mục đích là thu lợi nhuận tối đa
người SX
- Quy mô SX nhỏ
- Quy mô SX tùy thuộc vào nhu cầu thị
trường và năng lực SX của DN
- Không cần so sánh về chất lượng, - Luôn quan tâm đến so sánh chất
mẫu mã, hình thức
lượng, mẫu mã với các DN khác
- Phải được xã hội thừa nhận
- Không cần được xã hội công nhận
- Không cần hạch toán kinh tế
- Luôn tiến hành hạch toán kinh tế
- Không cần quan tâm đến thông tin - Luôn quan tâm đến thông tin giá cả
giá cả thị trường thị trường
1.2. Khái niệm về kết quả hoạt động SXKD của DN.
Kết quả hoạt động SXKD của DN là những SP mang lại lợi ích tiêu dùng
xã hội được thể hiện là sản phẩm vật chất hoặc sản phẩm phi vật chất. Những
sản phẩm này phải phù hợp với lợi ích kinh tế và trình độ văn minh của tiêu
dùng xã hội. Nó phải được người tiêu dùng chấp nhận.
14
Kết quả hoạt động SXKD phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
- Do lao động sản xuất của DN làm ra, phải đạt tiêu chuẩn chất lượng quy
định cho sản phẩm đó;
- Đáp ứng được một yêu cầu tiêu dùng cụ thể của cá nhân hoặc cộng đồng
- Đảm bảo lợi ích người tiêu dùng và DN;
- Mang lại lợi ích kinh tế chung cho tiêu dùng xã hội.
1.3. Phân loại các dạng biểu hiện kết quả hoạt động SXKD của DN.
* Căn cứ vào mức độ hoàn thành của sản phẩm, kết quả SXKD bao gồm:
- Thành phẩm: là sản phẩm đã trải qua toàn bộ các khâu của quá trình
sản xuất cảu DN., đạt tiêu chuẩn kỹ thuật mà DN đề ra, đã được tiến hành kiểm
tra chất lượng và đã hoặc đang làm thủ tục nhập kho (trừ một số loại sản phẩm
có quy định riêng và không phải làm thủ tục nhập kho: điện năng, nước sách.,
nước đá...)
- Bán thành phẩm(nửa thành phẩm): là sản phẩm đã được hoàn thành ở
một hay một sô khâu trong công đoạn sản xuất của DN nhưng chưa đến khâu
sản xuất cuối cùng.Bán thành phẩm có đủ tiêu chuẩn chất lượng các giai đoạn
công nghệ đã qua chế biến có thể đem tiêu thụ được, trường hợp này được coi
như sản phẩm hoàn thành. Bán thành phẩm có thể tiếp tục được chế biến ở các
giai đoạn công nghệ tiếp theo để trở thành sản phẩm hoàn chỉnh của DN.
- Sản phẩm sản xuất dở dang: là sản phẩm đã được hoàn thành ở một hay
một số khâu của quy trình sản xuất nhưng chưa đến khâu sản xuất cuối cùng và
hiện tại đang được chế biến ở một khâu nào đó. Nó không đem đi tiêu thụ được.
* Căn cứ vào vị trí (vai trò) của sản phẩm, kết quả SXKD bao gồm:
- Sản phẩm chính: là sản phẩm thu được thuộc mục đích chính của quá
trình sản xuất.
- Sản phẩm phụ: là sản phẩm thu được thuộc mục đích phụ của quy trình
sản xuất.
- Sản phẩm song đôi: là hai hoặc nhiều sản phẩm cùng thu được với sản
phẩm chính trong cùng một quy trình sản xuất.
* Căn cứ vào đơn vị đo lường của kết quả SXKD:
- Kết quả SXKD được đo bằng đơn vị hiện vật: cái, con, chiếc, lít, mét..
15
- Kết quả SXKD được đo bằng đơn vị giá trị: đồng việt nam, đô la Mỹ,
Kíp Lào, bảng Anh..
- Kết quả SXKD được đo bằng đơn vị thời gian: giờ, ngày, ca..
1.4. Những nguyên tắc chung tính kết quả SXKD của DN.
- Tính cho các đơn vị thường trú (là các đơn vị có thời gian hoạt động trên
lãnh thổ của quốc gia sở tại từ một năm trở lên).
- Phải là kết quả trực tiếp do lao động SXKD của DN làm ra trong kỳ.
- Không tính trùng giá trị luân chuyển nội bộ trong DN (trường hợp được
tính trùng thì Chính phủ của từng quốc gia sẽ quy định cụ thể cho từng DN, từng
ngành).
- Chỉ tính kết quả hữu ích tức là chỉ tính những sản phẩm đủ tiêu chuẩn
nằm trong khung chất lượng đã được quy định cụ thể cho từng loại sản phẩm ấy,
hoặc sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận.
- Chỉ tính kết quả đã hoàn thành trong kỳ báo cáo.
- Tính theo hai loại giá: giá so sánh (cố định) và gía hiện hành.
1.5. Ý nghĩa và nhiệm vụ của thống kê quả hoạt động SXKD.
1.5.1. Ý nghĩa của thống kê quả hoạt động SXKD
Thống kê kết quả hoạt động SXKD có ý nghĩa quan trọng đối với công
tác quản lý kinh tế:
- Thông qua thống kê hoạt động SXKD, DN mới phát hiện và khai thác
triệt để, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD.
- DN đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, kế hoạch sản xuất của DN đề
ra; đồng thời đánh giá khả năng trình độ tổ chức sản xuất và quản lý việc sử
dụng các yếu tố sản xuất.
1.5.2. Nhiệm vụ của thống kê quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Phân loại các sản phẩm đó theo các tiêu thức phù hợp, để có thể xác
định đúng kết quả sản xuất của DN, từng ngành, tránh trình trạng xác định trùng
hoặc bỏ sót kết quả hoạt động SXKD của DN trong từng thời kỳ.
- Xác định kết quả SXKD của DN qua những mục tiêu, kế hoạch sản xuất
như chất lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ.
- Đánh giá tình hình SXKD của các DN qua các thời kỳ qua các chỉ tiêu.
16
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.1. Hệ thống nhóm chỉ tiêu tính bằng hiện vật
2.1.1. Chỉ tiêu hiện vật: là chỉ tiêu phản ánh số lượng sản phẩm mà DN đã sản
xuất (hay tiêu thụ) theo các đơn vị tính toán phù hợp với tính chất vật lý tự nhiên
của sản phẩm.Ví dụ: cái, chiếc, m, lít, kg, tạ, tấnv .v .
* Ưu, nhược điểm của đơn vị hiện vật
- Ưu điểm: Đơn vị hiện vật cho ta thấy được khối lượng sản phẩm mà DN sản
xuất ra trong một thời kỳ nào đó. Ngoài ra, nó còn là cơ sở để tính toán các chỉ
tiêu bằng tiền khác và là nguồn số liệu để lập kế hoạch tính toán các chỉ tiêu
kinh tế khác.
- Nhược điểm: Theo đơn vị hiện vật chỉ thống kê kết quả SXKD cho từng sản
phẩm cụ thể mà không tổng hợp được kết quả của toàn DN; không phản ánh đầy
đủ kết quả hoạt động SXKD, bởi vì nó chỉ mới tính được sản phẩm hoàn thành
mà chưa tính sản phẩm dở dang và bán thành phẩm cũng như chỉ tính sản phẩm
vật chất không tính sản phẩm dịch vụ.
2.1.2. Chỉ tiêu hiện vật quy ước: là chỉ tiêu dùng để phản ánh khối lượng sản
phẩm được tính đổi từ các sản phẩm cùng tên, cùng công dụng kinh tế nhưng
khác nhau về phẩm chất, quy cách.
Công thức tính sản lượng hiện vật quy ước:
푛
∑
Qu = ꢀ=1(Qi x Hi )
(2.1)
Trong đó:
+ Qi: sản lượng hiện vật của từng qui cách.
+ Qu: sản lượng hiện vật quy ước.
+ Hi: hệ số tính đổi của từng qui cách.
Đặc tính của sản phẩm cần quy đổi
Hi =
(2.2)
Đặc tính của sản phẩm được chọn làm sản phẩm chuẩn
* Ưu, nhược điểm của đơn vị hiện vật quy ước
Ưu điểm: Dùng để phản ánh khối lượng sản phẩm được tính đổi từ các
sản phẩm cùng tên nhưng khác nhau về qui cách, phẩm chất; có khả năng tổng
hợp cao hơn đơn vị hiện vật.
17
Nhược điểm: Đơn vị tính của đơn vị hiện vật quy ước vẫn sử dụng đơn vị
hiện vật để tính toán, nên vẫn chưa thể khắc phục các nhược điểm theo đơn vị
hiện vật.
2.2. Hệ thống nhóm chỉ tiêu tính bằng giá trị.
2.2.1. Giá trị sản xuất của doanh nghiệp (GO = Gross Output)
Giá trị sản xuất là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ sản phẩm vật chất và dịch vụ
do lao động của doanh nghiệp tạo ra trong một thời kỳ nhất định thường là
tháng, quý, năm.
GO của các ngành thường bao gồm các nội dung sau:
1. Giá thành thàn phẩm đã sản xuất trong kỳ
2. Giá trị bán thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ
3. Giá trị phụ, phế phẩm, thứ phẩm, phế liệu đã tận thu để sử dụng hoặc tiêu
thụ trong kỳ
4. Giá trị các công việc được tính theo quy định đặc biệt
5. Chênh lệch giá trị sản xuất dở dang cuối kỳ so với đầu kỳ
6. Tiền thu được do các hoạt động dịch vụ làm cho bên ngoài.
Xét về mặt giá trị, giá trị sản xuất bao gồm 3 bộ phận cấu thành: C + V + M
Trong đó:
- C: là chi phí cho quá trình sản xuất, bao gồm:
+ C1: khấu hao tài sản cố định
+ C2: chi phí trung gian (C2)
- V: Thu nhập người lao động gồm: tiền công, tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp
có tính chất lương, tiền nộp bảo hiểm xã hội (chỉ tính phần DN trả cho người lao
động, không tính phần trích từ tiền công người lao động để trả).
- M: Thu nhập của DN, gồm các khoản:
+Thuế sản xuất;
+ Lãi trả tiền vay ngân hàng (không kể chi phí dịch vụ ngân hàng đã tính vào
(IC) và phần thu trên vốn (đối với các DN nhà nước);
+ Mua bảo hiểm nhà nước (không kể bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp cho cán bộ công nhân viên);
+ Thuế thu nhập DN;
18
+ Phần còn lại lãi ròng của hoạt động SXKD trong DN.
Lưu ý: Khi tính giá trị sản xuất, cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Phản ánh đúng và đủ giá trị sản phẩm bao gồm cả C, V, M.
- Chỉ được tính kết quả do lao động SXKD của DN làm ra trong kỳ.
- Được tính toàn bộ kết quả hoàn thành trong kỳ báo cáo (kể cả sản phẩm tự sản,
tự tiêu, sản phẩm chính và sản phẩm phụ đã sản xuất trong kỳ).
- Được tính chênh lệch của sản phẩm dở dang và bán thành phẩm.
Do các loại hình DN có những đặc điểm, tính chất khác nhau nên chỉ tiêu
giá trị sản xuất của các ngành cũng được tính theo các phương pháp khác nhau.
2.2.1.1. Giá trị sản xuất công nghiệp
Khái niệm: Giá trị sản xuất công nghiệp là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ do hoạt động sản xuất công nghiệp
của doanh nghiệp làm ra trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Giá trị
sản xuất công nghiệp bao gồm:
- Giá trị thành phẩm.
- Giá trị công việc có tính chất công nghiệp làm cho bên ngoài.
- Giá trị phụ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất.
- Giá trị hoạt động cho thuê tài sản cố định, máy móc thiết bị trong dây
chuyền sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp.
- Giá trị chênh lệch số dư cuối kỳ so với số dư đầu kỳ của bán thành phẩm
và sản phẩm dở dang.
Nguyên tắc tính giá trị sản xuất công nghiệp:
- Tính theo phương pháp công xưởng, nghĩa là lấy đơn vị hạch toán độc
lập cuối cùng làm đơn vị để tính toán.
- Chỉ được tính kết quả trực tiếp của hoạt động sản xuất công nghiệp trong
đơn vị hạch toán độc lập. Nghĩa là chỉ tính kết quả do chính hoạt động sản xuất
của DN tạo ra và chỉ tính 1 lần, không được tính trùng trong phạm vi DN và
không tính những sản phẩm mua vào rồi bán ra không qua chế biến gì thêm tại
DN.
Phương pháp tính giá trị sản xuất công nghiệp:
19
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Thống kê doanh nghiệp - Nghề: Kế toán doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_mo_dun_thong_ke_doanh_nghiep_nghe_ke_toan_doanh_n.pdf