Giáo trình Nguyên lý thống kê - Nghề: Kế toán doanh nghiệp
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I
GIÁO TRÌNH
NGUYÊN LÝ THỐNG KÊ
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số.....QĐ/ ngày......tháng........năm....của
...........)
Hải Phòng – Năm 2017
LỜI NÓI ĐẦU
Thống kê là khoa học về dữ liệu hay khoa học của việc thu thập, tổ chức và
diễn giải các dữ liệu. Từ trước đến nay có nhiều giáo trình được xuất bản và thể
hiện sự đa dạng hóa trong cách tiếp cận với khoa học thống kê và cũng có nhiều
cuốn sách dành cho người học làm quen với thống kê trong nhiều lĩnh vực khác
nhau.
Giáo trình Nguyên lý thống kê này là một giáo trình về khoa học dữ liệu với
những nguyên lý chung nhất về tổng quan, phương pháp và kỹ năng ứng dụng.
Giáo trình được biên soạn trên cơ sở tiếp thu những nội dung và kinh nghiệm giảng
dạy môn lý thuyết thống kê trong nhiều năm qua, đồng thời cập nhật những kiến
thức mới của thống kê hiện đại phục vụ giảng dạy và học tập của giáo viên, sinh
viên khối ngành kinh tế với nội dung giáo trình hướng đến tính khoa học, cơ bản
và hội nhập đồng thời theo sát nội dung của chương trình của môn học trong
chương trình đào tạo của từng nghề.
Mặc dù rất cố gắng nhưng Giáo trình lần đầu tiên biên soạn nên khó tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả mong muốn tiếp tục nhận được sự đóng
góp ý kiến của độc giả để Giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn và xin chân thành
cảm ơn những đóng góp và sự cộng tác nhiệt tình của các đồng nghiệp trong Khoa
Kinh tế - Trường Cao đẳng Hàng Hải I.
Trân trọng cám ơn./.
Hải phòng, tháng 10 năm 2017
Nhóm biên soạn
1. Chủ biên: ThS. Lê Thị Bình Nguyên
2. ThS. Lăng Hoàng Vân
2
MỤC LỤC
Trang
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN ...................................................................................... 1
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................... 2
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC........................................................................................ 6
CỦA HIỆN TƯỢNG KTXH................................................................................... 43
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG III.......................................................................... 67
KTXH...................................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 102
3
Bảng danh mục ký hiệu, từ viết tắt, thuật ngữ chuyên ngành
Ký hiệu, từ viết
tắt, thuật ngữ
Giải thích
chuyên ngành
TSX
KTXH
CBCNV
CN
Tái sản xuất
Kinh tế xã hội
Cán bộ công nhân viên
Công nhân
DN
Doanh nghiệp
NSLĐ
Năng suất lao động
4
Danh mục biểu đồ và đồ thị
TT
1
Tên biểu đồ và đồ thị
Trang
Sơ đồ 2.1 Mô hình nghiên cứu thống kê
18
2
3
4
5
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC
Tên môn học: NGUYÊN LÝ THỐNG KÊ
Mã môn học: MH.6340302.11
Vị trí, tính chất của môn học
- Vị trí: Là môn khoa học cơ sở trong nội dung chương trình đào tạo, được
bố trí giảng dạy cùng các môn cơ sở của nghề.
- Tính chất: Môn học cung cấp những kiến thức cơ bản về điều tra, thu thập,
tổng hợp số liệu, phân tích và dự đoán các hiện tượng kinh tế xã hội.
- Ý nghĩa và vai trò của môn học: Là cơ sở để học các môn chuyên môn của
nghề.
Mục tiêu môn học
- Về kiến thức:
+ Trình bày được các vấn đề cơ bản của nguyên lý thống kê;
+ Trình bày được trình tự nghiên cứu thống kê, các phương pháp tính sử
dụng trong thống kê học;
- Về kỹ năng:
+ Thu thập được tài liệu về hiện tượng cần nghiên cứu;
+ Tổng hợp và dự báo được các hiện tượng kinh tế có thể xảy ra;
+ Tính được số tương đối, số bình quân, chỉ số;
+ Ứng dụng được kiến thức nguyên lý thống kê vào môn học thống kê vận tải;
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Có ý thức học tập theo phương pháp biết suy luận, kết hợp lý luận với thực
tiễn;
+ Có thái độ nghiêm túc, cách tiếp cận khoa học khi xem xét một vấn đề
thuộc lĩnh vực tài chính và chứng khoán;
Nội dung môn học
6
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỐNG KÊ HỌC
Mã chương: MH 6340302.11.01
Giới thiệu
Giúp người học nhận thức khái quát về các vấn đề chung; sự hình thành và
phát triển của môn học từ đó xác định đối tượng và nội dung nghiên cứu của môn
học. Các nhận thức cơ bản này là cơ sở để người học nghiên cứu các chương sau,
liên kết các vấn đề nghiên cứu một chuỗi logic và có được cách nhìn tổng hợp về
môn học.
Mục tiêu
- Về kiến thức: Trình bày được sự ra đời, phát triển và nhiệm vụ của thống
kê học; Trình bày được một số khái niệm thường dùng trong thống kê học.
- Về kỹ năng: Xác định được đối tượng nghiên cứu của thống kê học; Giải
thích được cơ sở lý luận và cơ sở phương pháp luận của thống kê học; Hệ thống
hoá được một số vấn đề chung về thống kê học.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: ý thức học tập nghiêm túc, tính cẩn
thận, chính xác; Có phương pháp tự học tập, nghiên cứu.
Nội dung chương
1. Tổng quan về thống kê học
1.1. Sơ lược về sự ra đời và phát triển của thống kê học
Thống kê học là một môn khoa học xã hội có lịch sử phát triển lâu đời.
Người ta đã tìm thấy một số di tích cổ đại tại Trung Quốc, cổ Hy Lạp, La Mã, Ai
Cập… chứng tỏ rằng ngay từ thời cổ đại con người đã biết làm công việc đăng ký
và ghi chép số liệu. Tuy nhiên, các công việc này còn đơn giản, tiến hành trong
phạm vi nhỏ hẹp, chưa mang tính thống kê rõ nét.
Đến thời kỳ chiếm hữu nô lệ, các chủ nô thường tìm cách ghi chép và tính
toán để nắm được tài của mình như: số nô lệ, số súc vật…Dưới chế độ phong kiến,
công tác thống kê đã có nhiều bước phát triển. Hầu hết các quốc gia châu Á, châu
Âu đều đã tổ chức các cuộc đăng ký, kê khai ở phạm vi rộng, nội dung phong phú
và có tính chất thống kê rõ rệt như: đăng ký nhân khẩu, kê khai ruộng đất….Tuy đã
có tính chất thống kê, nhưng các hoạt động này chưa đúc kết thành lý luận và chỉ
dừng lại ở thống kê miêu tả.
Mãi đến thế kỷ XVII, lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ và phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời. Tính chất xã hội của sản xuất ngày càng cao, thị
trường được mở rộng và cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi những người quản lý
kinh doanh, quản lý nhà nước, những nhà khoa học phải đi sâu nghiên cứu lý luận
và phương pháp thực tiễn để thu thập, tính toán và phân tích số liệu. Thống kê học
thực sự ra đời và chuyển sang giai đoạn thống kê phân tích. Các tài liệu và sách
báo về thống kê ra đời và ở một số trường học bắt đầu giảng dạy lý luận thống kê.
Trong thời kỳ này, một số tác phẩm có tính chất phân tích thống kê đầu tiên
ra đời như cuốn “Số học chính trị” (1676) của nhà kinh tế học người Anh William
Petty (1623 - 1687), ông đã có ý nghĩ về việc sử dụng thống kê để nghiên cứu các
8
hiện tượng kinh tế – xã hội. Năm 1960, nhà kinh tế học người Đức H.Conhring
(1606 - 1681) đã giảng dạy tại trường Đại học Heimsted phương pháp nghiên cứu
hiện tượng xã hội dựa vào số liệu điều tra cụ thể. Đến năm 1759, một Giáo sư
người Đức G.Achenwall (1719-1772) lần đầu tiên dùng từ “Statistik” để chỉ
phương pháp nghiên cứu trên. Sau này người ta dịch là “Thống kê”.
Những thành tựu khoa học tự nhiên trong thời kỳ này, đặc biệt là sự ra đời
của lý thuyết xác suất thống kê toán đã có ảnh hưởng rất quan trọng đến sự phát
triển mạnh mẽ của thống kê học.
Những người sáng lập ra chủ nghĩa Mác–Lênin cũng nhiều lần nhấn mạnh
đến ý nghĩa khoa học và thực tiễn của thống kê. Trong tác phẩm của Mác, Ănghen,
LêNin kiến thức thống kê được sử dụng để phân tích những vấn đề phức tạp và
phong phú.
Nghiên cứu sơ lược quá trình hình thành và phát triển của thống kê học, có
thể thấy thống kê học ra đời và phát triển do nhu cầu của hoạt động thực tiễn xã
hội.
Ở Việt nam do bị đô hộ và xâm lược trong cả một khoảng thời gian dài dẫn
đến nền kinh tế kém phát triển và lạc hậu. Trong hoàn cảnh đó công tác thống kê
cũng kém phát triển và thiếu tính toàn diện. Trước năm 1975 khi đất nước chưa
thống nhất, công tác thống kê ở hai miền có được nghiên cứu nhưng theo những quan
điểm khác nhau.
Từ ngày nước nhà thống nhất, sản xuất từng bước được củng cố và phát
triển. Công tác thống kê đã từng bước thống nhất, phát triển và hoàn thiện. Trong
công cuộc đổi mới của đất nước hiện nay, thống kê đã và đang tạo cho nền kinh tế
trong nước một cơ hội để hội nhập kinh tế thế giới. Do đó cũng đòi hỏi thống kê
học trong nước phải nhanh chóng phát triển và hoàn thiện để phục vụ tốt hơn cho
công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước.
1.2. Khái niệm thống kê học.
Thuật ngữ “Thống kê học” có thể được hiểu theo hai nghĩa:
Thứ nhất “Thống kê” là các số liệu được thu thập để phản ánh các hiện
tượng kinh tế – xã hội, tự nhiên, kỹ thuật. Ví dụ: Số liệu về mức nước lên xuống
của một dòng sông tại một địa điểm nào đó, số trận bão đi vào lãnh thổ nước ta
trong một năm cụ thể, tỉ lệ mắc bệnh chung và từng loại bệnh của người dân, tổng
dân số của một quốc gia trong một năm, tổng GDP của một quốc gia trong một
năm, sản lượng các sản phẩm chủ yếu của nền kinh tế.
Thứ hai, Thống kê là hệ thống các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu
các hiện tượng kinh tế – xã hội, tự nhiên, kỹ thuật để tìm hiểu bản chất và tìm ra
quy luật vốn có của những hiện tượng đó. Ví dụ: Làm thế nào để có được các con
số về dân số Việt Nam trong một thời điểm nào đó và nghiên cứu sâu về lứa tuổi,
mức sống, trình độ học tập và đào tạo, tình trạng hôn nhân và gia đình….Từ đó mà
có đánh giá đúng đắn về thực trạng dân số, giúp cho việc hoạch định các chính
sách kinh tế – xã hội có liên quan đến việc phát triển dài hạn từng địa phương và cả
nước ta.
Thống kê học là khoa học nghiên cứu các phương pháp thu thập, xử lý và
phân tích các con số (mặt lượng) của những hiện tượng số lớn để tìm hiểu bản chất và
tính quy luật vốn có của chúng (mặt chất) trong những điều kiện, địa điểm và thời
gian cụ thể.
9
Công việc của nhà thống kê bao gồm các hoạt động trên phạm vi rộng, có
thể tóm tắt thành các mục lớn như sau:
- Thu thập và xử lý số liệu;
- Điều tra chọn mẫu;
- Nghiên cứu mối liên hệ giữa các hiện tượng;
- Dự đoán;
- Nghiên cứu các hiện tượng trong hoàn cảnh không chắc chắn;
- Ra quyết định trong điều kiện không chắc chắn.
Mọi sự vật hiện tượng đều có mặt chất và lượng không tách rời nhau, và khi
chúng ta nghiên cứu hiện tượng, điều chúng ta muốn biết đó là bản chất của hiện
tượng. Nhưng mặt chất thường ẩn bên trong, còn mặt lượng biểu hiện ra bên ngoài
dưới dạng các đại lượng ngẫu nhiên. Do đó phải thông qua các phương pháp xử lý
thích hợp trên mặt lượng của số lớn đơn vị cấu thành hiện tượng, tác động của các
yếu tố ngẫu nhiên mới được bù trừ và triệt tiêu, bản chất của hiện tượng mới bộc lộ
ra và ta có thể nhận thức đúng dắn bản chất, quy luật vận động của nó.
Thống kê học là một môn khoa học xã hội, nó nghiên cứu mặt lượng trong
mối quan hệ chặt chẽ với mặt chất của hiện tượng và quá trình kinh tế – xã hội số
lớn trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể.
1.3. Đối tượng nghiên cứu của thống kê học
Thống kê học là môn khoa học xã hội, nó ra đời và phát triển gắn liền thống
kê học là môn khoa học xã hội, nó ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển
của nền sản xuất xã hội. Các hiện tượng mà thống kê học nghiên cứu là các hiện
tượng và quá trình xã hội, chủ yếu là các hiện tượng và quá trình kinh tế – xã hội,
bao gồm:
- Các hiện tượng về quá trình TSX mở rộng của cải vật chất xã hội;
- Các hiện tượng về dân số và nguồn lao động;
- Các hiện tượng về đời sống vật chất văn hoá và tinh thần của dân cư;
- Các hiện tượng về sinh hoạt chính trị, xã hội;
- Các hiện tượng về nguồn tài nguyên, môi trường, của cải tích luỹ
của đất nước, của một vùng…;
- Các hiện tượng về sản xuất, phân phối, lưu thông, tiêu dùng sản
phẩm.
Thống kê học nghiên cứu các hiện tượng KTXH, không nghiên cứu các hiện
tượng tự nhiên. Nhưng giữa các hiện tượng xã hội và hiện tượng tự nhiên có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, cho nên khi nghiên cứu các hiện tượng xã hội thống kê
cũng phải nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên (thời tiết, khí hậu, địa lý)
và kỹ thuật (cải tiến công cụ, áp dụng kỹ thuật mới…) đến các hiện tượng và quá
trình xã hội. Khác với các môn khoa học xã hội khác, thống kê học không trực tiếp
nghiên cứu bản chất và quy luật của các hiện tượng xã hội. Mọi sự vật hiện tượng
đều có hai mặt chất và lượng không tách rời nhau, do vậy thống kê học nghiên cứu
mặt lượng trong mối liên hệ với mặt chất của các hiện tượng xã hội.
Mặt lượng trong quan hệ chặt chẽ với mặt chất của hiện tượng xã hội là
những biểu hiện bằng số lượng về bản chất và tính quy luật của hiện tượng trong
điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Những biểu hiện số lượng đó được thể hiện
bằng quy mô, kết cấu, quan hệ tỷ lệ, tốc độ phát triển….của các hiện tượng KTXH.
Mặt lượng đó không phải là những con số trừu tượng, mà là những số liệu có ý
10
nghĩa, gắn liền với nội dung KTXH nhất định, chúng giúp chúng ta nhận thức được
cụ thể bản chất của hiện tượng KTXH. Các con số thống kê phản ánh được mặt
chất của hiện tượng vì chất và lượng là hai mặt không thể tách rời nhau của sự vật
và hiện tượng.
Con số thống kê không phải là con số toán học đơn thuần – con số chết mà
là con số luôn chứa đựng nội dung KTXH nhất định, nói lên mặt chất nhất định:
đặc trưng, tính quy luật của quá trình phát triển KTXH. Do đó, con số thống kê
được hình tượng hoá là “con số biết nói”. Để khẳng định kết luận này xin trích dẫn
câu nói nổi tiếng của cố Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Phạm Văn Đồng về con số
thống kê: “Số liệu thống kê không phải là con số chết, mỗi con số thống kê đều có
ý nghĩa của nó, có linh hồn của nó….” ... “Tình hình nước mình thể hiện trong con
số, tương lai ở trong con số, kế hoạch cũng ở trong con số.”
Khi nghiên cứu các hiện tượng KTXH, thống kê học coi tập hợp gồm nhiều
hiện tượng các biệt là một tổng thể hoàn chỉnh để nghiên cứu và dùng phương
pháp quan sát số lớn để loại trừ những ảnh hưởng mang tính ngẫu nhiên, qua đó
nêu lên đầy đủ và nổi bật những đặc trưng của bản chất và tính quy luật của hiện
tượng nghiên cứu. Nhưng khi nghiên cứu các hiện tượng số lớn thống kê học cũng
không bỏ qua nghiên cứu các hiện tượng cá biệt nhằm giúp cho nhận thức hiện
tượng xã hội được toàn diện, phong phú và sâu sắc hơn.
Hiện tượng KTXH bao giờ cũng tồn tại trong những điều kiện cụ thể về thời
gian và không gian. Trong những điều kiện lịch sử khác nhau, hiện tượng kinh tế –
xã hội có đặc điểm về chất và biểu hiện về lượng khác nhau. Do vậy, khi sử dụng
tài liệu thống kê vào phân tích tình hình KTXH, phải luôn xét tới điều kiện thời
gian và không gian cụ thể của hiện tượng KTXH mà tài liệu phản ánh.
1.4. Phân loại thống kê học.
- Thống kê học mô tả: bao gồm các phương pháp thu thập số liệu, mô tả và
trình bày số liệu, tính toán các đặc trưng đo lường. Phần thống kê này được thể
hiện: thu thập dữ liệu thống kê, tóm tắt và trình bày dữ liệu, mô tả dữ liệu bằng các
đặc trưng đo lường.
- Thống kê suy diễn: bao gồm các phương pháp ước lượng, kiểm định, phân
tích mối liên hệ, dự đoán…trên cơ sở các thông tin thu thập từ mẫu. Phần thống kê
này được trình bày: Đại lượng ngẫu nhiên các quy luật phân phối xác suất thông
dụng, ước lượng, điều tra chọn mẫu, kiểm định giả thuyết, phân tích phương sai,
kiểm định phi tham số, tương quan hồi quy, dãy số thời gian, chỉ số.
2. Các khái niệm thường dùng trong thống kê.
2.1. Tổng thể thống kê và đơn vị tổng thể
Tổng thể thống kê (gọi tắt là tổng thể) là tập hợp nhiều đơn vị các biệt trên
cơ sở một hoặc một số đặc điểm chung.
Ví dụ: Toàn bộ dân số nước ta có vào 0h ngày 01/4/2019 là 96.208.984
người là một tổng thể thống kê, vì đây là một tập hợp những người Việt nam
không phân biệt già trẻ, nam hay nữ, nghề nghiệp, trình đội văn hoá….
Tổng thể thống kê là tập hợp các đơn vị hay phần tử thuộc hiện tượng
nghiên cứu, cần quan sát và phân tích mặt lượng của chúng theo một hoặc một số
tiêu thức nào đó.
11
Tổng thể thống kê xác định phạm vi nghiên cứu của hiện tượng nào đó, đang
là đối tượng nghiên cứu cụ thể. Từ đó mà ta có thể các định phạm vi điều tra, tổng
hợp và phân tích số liệu của hiện tượng đó trong thời gian và địa điểm chính xác.
Các đơn vị (hay phần tử) cấu thành tổng thể thống kê gọi là đơn vị tổng
thể.
Ví dụ: Tổng thể là toàn bộ dân số cả nước thì đơn vị tổng thể là từng người
dân. Còn trong tổng thể các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thì từng doanh
nghiệp là một đơn vị tổng thể.
Ví dụ: Muốn tính thu nhập trung bình của một hộ gia đình ở Thành phố Hồ
Chí Minh thì tổng thể sẽ là tổng số hộ của Thành phố Hồ Chí Minh.
Muốn tính chiều cao trung bình của nam sinh viên lớp X thì tổng thể sẽ là
toàn bộ nam sinh viên của lớp X.
Các đơn vị tổng thể thường chỉ khác nhau ở đặc điểm cơ bản là đặc trưng
của tổng thể, còn các đặc điểm còn lại có thể giống nhau nhiều hay ít hoặc khác
nhau.
Như vậy thực chất của việc xác định tổng thể thống kê là xác định các đơn
vị tổng thể. Đơn vị tổng thể là xuất phát điểm của quá trình nghiên cứu thống kê, vì
nó chứa đựng những thông tin ban đầu cần cho quá trình nghiên cứu.
Phân loại tổng thể thống kê.
* Căn cứ vào nhận biết trực quan đối với đơn vị tổng thể:
+ Tổng thể bộc lộ: các đơn vị tổng thể ta có thể trực tiếp quan sát, nhận biết,
biểu hiện rõ ràng, dễ xác định. Ví dụ: Số nhân khẩu của một địa phương, số thóc
thu hoạch vụ đông – xuân, số hàng hoá bán ra trong một kỳ, tổng số sinh viên của
trường Cao Đẳng Hàng hải I, tổng số doanh nghiệp hoạt động trên một địa bàn….
+ Tổng thể tiềm ẩn: các đơn vị tổng thể không thể trực tiếp quan sát hoặc
nhận biết được, ranh giới tổng thể không rõ ràng (thường gặp khi nghiên cứu các
hiện tượng kinh tế – xã hội). Ví dụ: Số người thích nghệ thuật chèo, số người mê
tín dị đoan….
* Căn cứ vào sự giống nhau và gần giống nhau giữa các đơn vị tổng thể
(căn cứ vào mục đích nghiên cứu)
+ Tổng thể đồng chất: bao gồm các đơn vị, các bộ phận cấu thành giống
nhau hoặc gần giống nhau trên một số đặc điểm, đặc trưng cơ bản có liên quan đến
mục đích nghiên cứu.
Ví dụ: Mục đích nghiên cứu là tìm hiểu về hiệu quả sử dụng vốn của các
doanh nghiệp dệt trên một địa bàn là tổng thể các doanh nghiệp dệt trên địa bàn là
tổng thể đồng chất. Nhưng tổng thể tất cả các doanh nghiệp trên địa bàn là tổng thể
không đồng chất.
Ví dụ: Tổng dân số nước Việt Nam bao gồm những người dân có cùng quốc
tịch Việt Nam, tổng số doanh nghiệp công nghiệp quốc doanh thuộc công ty dệt T
bao gồm các doanh nghiệp theo chức năng dệt do Nhà nước đầu tư vốn và quản lý,
số công nhân sản xuất trực tiếp của doanh nghiệp bao gồm những lao động của
doanh nghiệp có cùng đặc trưng cơ bản là trực tiếp sử dụng công cụ lao động tham
gia quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
+ Tổng thể không đồng chất là tổng thể bao gồm các đơn vị không giống nhau
ở những đặc điểm chủ yếu ở những đặc điểm chủ yếu có liên quan đến mục đích
nghiên cứu. Việc xác định một tổng thể là đồng chất hay không đồng chất là tuỳ
12
thuộc vào mục đích nghiên cứu cụ thể. Các kết luận rút ra từ nghiên cứu thống kê
chỉ có ý nghĩa khi nghiên cứu trên tổng thể đồng chất.
Ví dụ: Tổng thể lao động của doanh nghiệp xét theo giới tính là tổng thể
không đồng chất, tổng số doanh nghiệp sản xuất công nghiệp xét trên góc độ thành
phần kinh tế là tổng thể không đồng chất.
Ví dụ: Các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có thể được coi là tổng thể
đồng chất nếu đem so sánh chúng với các đơn vị sản xuất nông nghiệp, giao thông
vận tải, thương nghiệp….nhưng nếu đi sâu nghiên cứu các loại hình trong tổng thể
các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thì đây lại là một tổng thể không đồng chất
vì các doanh nghiệp này thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, sản xuất ra các
loại sản phẩm khác nhau. Như vậy, tổng thể thống kê được coi là đồng chất trong
trường hợp nghiên cứu này nhưng lại là tổng thể không đồng chất trong trường hợp
nghiên cứu khác.
* Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu.
+ Tổng thể chung: gồm tất cả các đơn vị tổng thể.
+ Tổng thể bộ phận: gồm một số các đơn vị tổng thể , việc xác định tổng thể
thống kê rất quan trọng. Một mặt nó giúp ta hiểu đúng về hiện tượng mặt khác nó
tiết kiệm được sức người sức của và thời gian cho công tác nghiên cứu.
Tổng thể thống kê có thể là hữu hạn, cũng có thể coi là vô hạn (không thể
hoặc khó xác định được số đơn vị tổng thể như tổng thể trẻ sơ sinh, tổng thể sản
phẩm do một loại máy sản xuất ra….). Cho nên khi xác định tổng thể thống kê
không những phải giới hạn về thực thể (tổng thể là tổng thể gì?) mà còn phải giới
hạn về thời gian và không gian (tổng thể tồn tại ở thời gian nào, không gian nào?
2.2. Tiêu thức thống kê
Khái niệm: Tiêu thức thống kê là đặc điểm của đơn vị tổng thể được chọn ra
để nghiên cứu.Tuy nhiên mỗi một đơn vị tổng thể có rất nhiều đặc điểm. Tuỳ theo
mục đích nghiên cứu cụ thể trong những trường hợp cụ thể mà đặc điểm nào đó có
là tiêu thức thống kê hay không.
Ví dụ: Khi nghiên cứu về nhân khẩu tuỳ theo trường hợp cụ thể mà có thể có
các tiêu thức như sau: tên, tuổi, nghề nghiệp, giới tính, trình độ văn hoá, nơi ở, sở
thích, tình hình đời sống….
Phân loại tiêu thức thống kê.
* Tiêu thức thực thể: là tiêu thức nêu lên bản chất của các đơn vị tổng thể.
Theo nội dung của tiêu thức thực thể người ta phân thành hai loại:
+ Tiêu thức thuộc tính: là các tiêu thức không biểu hiện bằng các con số
(tiêu thức phi lượng hoá), là tiêu thức phản ánh tính chất hay loại hình của đơn vị
tổng thể. Ví dụ: giới tính, hình thức sở hữu, đời sống vật chất, thành phần kinh tế,
cấp quản lý, thành phần giai cấp….
+ Tiêu thức số lượng: là các tiêu thức có biểu hiện trực tiếp bằng các con số
(tiêu thức lượng hoá). Ví dụ: tiền lương, năng suất lao động, doanh số bán hàng,
mức lương, số doanh nghiệp trong một ngành kinh tế, kim ngạch xuất nhập khẩu…
Các trị số cụ thể khác nhau của tiêu thức số lượng gọi là lượng biến. Ví dụ:
Tuổi là tiêu thức số lượng, tuổi không phải là lượng biến. Lượng biến là 18 tuổi, 20
tuổi….
Lượng biến gồm hai loại:
13
+ Lượng biến rời rạc: là lượng biến mà các giá trị có thể có của nó là
hữu hạn hay vô hạn và có thể đếm được
Ví dụ: Số công nhân trong một doanh nghiệp, số sản phẩm sản xuất ra trong
một ngày của một phân xưởng…
+ Lượng biến liên tục: là lượng biến mà các giá trị có thể có của nó có
thể lấp kín cả một khoảng trên trục số.
Ví dụ: Trọng lượng, chiều cao, của sinh viên, năng suất của một loại cây
trồng.
Tần số là số lần mỗi lượng biến nhận được một trị số nhất định trong tổng
thể nghiên cứu.
Tần suất là tỷ lệ kết cấu của từng tần số, có thể hiểu tần suất là tần số biểu
hiện bằng số tương đối (số % hoặc số lần)
* Tiêu thức thời gian: là tiêu thức biểu hiện độ dài thời gian nghiên cứu là
tháng, quý, năm, 5 năm, 10 năm….hoặc biểu diễn là thời điểm nghiên cứu vào 0h
ngày, tháng, năm; ngày đầu hoặc ngày cuối của tháng, của quý, năm…
Ví dụ: Hàng hoá, vật tư tồn kho vào cuối tháng, năm, dân số điều tra vào
thời điểm 0h ngày 1/4/2009 và thời điểm 0h ngày 1/4/2019
* Tiêu thức không gian: là tiêu thức chỉ địa điểm, địa phương nêu lên phạm
vi lãnh thổ của hiện tượng kinh tế – xã hội- và phát triển….giúp ta phân tích sự
phân phối về mặt lãnh thổ của các đơn vị tổng thể nghiên cứu.
Ví dụ: Thị trường Hà Nội, thị trường Thành phố Hồ Chí Minh…
* Tiêu thức nguyên nhân: là tiêu thức tác động, gây ảnh hưởng để tạo ra
kết quả. Sự biến động của tiêu thức nguyên nhân gây ra sự biến động của tiêu thức
kết quả theo xu hướng, quy luật nhất định thuận hoặc nghịch. Ví dụ: Tiêu thức
năng suất lao động.
* Tiêu thức kết quả (tiêu thức phụ thuộc): là tiêu thức chịu tác động, chịu
ảnh hưởng của tiêu thức nguyên nhân. Tiêu thức kết quả phụ thuộc vào biến động
của tiêu thức nguyên nhân cũng theo xu hướng, quy luật nhất định thuận hoặc
nghịch. Ví dụ: Tiêu thức khối lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm là tiêu thức kết quả
phụ thuộc, chịu tác động nhất định của tiêu thức năng suất lao động – là tiêu thức
nguyên nhân.
2.3. Chỉ tiêu thống kê.
Nghiên cứu thống kê không chỉ phản ánh mặt lượng trong mối liên hệ mật
thiết với mặt chất của hiện tượng kinh tế – xã hội cá biệt mà còn phải phản ánh
mặt lượng và mặt chất của hiện tượng kinh tế – xã hội số lớn.
Chỉ tiêu thống kê phản ánh mặt lượng trong mối liên hệ với mặt chất (tính
chất cơ bản) của hiện tượng và quá trình kinh tế – xã hội số lớn trong điều kiện
không gian và thời gian cụ thể.
Chỉ tiêu thống kê bao giờ cũng bao gồm hai mặt: khái niệm và con số.
Mặt khái niệm của chỉ tiêu bao gồm định nghĩa và giới hạn về thực thể, thời gian
và không gian của hiện tượng kinh tế – xã hội. Mặt này chỉ rõ nội dung của chỉ tiêu
thống kê.
Mặt con số của chỉ tiêu là trị số được phát hiện với đơn vị tính phù hợp.
Ví dụ: Sản lượng hàng hoá thông qua cảng Hải Phòng năm 2018 là 23.818.586
tấn. Đây là một chỉ tiêu thống kê trong đó: sản lượng hàng hoá thông qua cảng Hải
14
Phòng năm 2018 là mặt khái niệm của chỉ tiêu, 23.818.586 tấn là mặt con số của
chỉ tiêu.
* Phân loại chỉ tiêu thống kê
Căn cứ vào nội dung phản ánh của chỉ tiêu, chỉ tiêu thống kê được chia thành
hai loại:
+ Chỉ tiêu khối lượng (số lượng) là các chỉ tiêu biểu hiện quy mô, khối
lượng của tổng thể như: tổng số CBCNV của xí nghiệp, tổng doanh thu….
+ Chỉ tiêu chất lượng: là các chỉ tiêu biểu hiện đặc trưng, mặt chất trình độ
phổ biến, mối quan hệ của tổng thể như năng suất lao động bình quân, giá thành
đơn vị, định mức nguyên vật liệu bình quân cho một sản phẩm, tỷ suất lợi
nhuận….
Căn cứ theo đơn vị tính toán có thể nghiên cứu chỉ tiêu thống kê theo 3 loại:
+ Chỉ tiêu hiện vật: là chỉ tiêu mức độ khối lượng tuyệt đối tính theo đơn vị
đo lường hiện vật bao gồm: hiện vật tự nhiên, hiện vật quy đổi, hiện vật kép.
+ Chỉ tiêu giá trị: là chỉ tiêu mức độ khối lượng tuyệt đối tính theo đơn vị
tiền tệ của mỗi quốc gia.
+ Chỉ tiêu lượng lao động hao phí: là chỉ tiêu mức độ khối lượng tuyệt đối
tính theo đơn vị thời gian lao động: giây, giờ, phút, ngày, tháng, ngày - công, giờ –
công.
2.4. Hệ thống chỉ tiêu: Là một tổng thể tổng thể tập hợp các chỉ tiêu có liên quan
cùng đáp ứng mục đích nghiên cứu nào đó đối với hiện tượng KTXH.
Ví dụ: Hệ thống chỉ tiêu biểu hiện kết quả sản xuất dịch vụ của doanh
nghiệp bao gồm: sản lượng sản phẩm chủ yếu, giá trị sản lượng sản phẩm, giá trị
thương phẩm, giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, doanh số bán hàng, kim ngạch
xuất – nhập khẩu, doanh thu.
Hệ thống chỉ tiêu là một tập hợp những chỉ tiêu có thể phản ánh các mặt, các
tính chất quan trọng nhất, các mối liên hệ cơ bản giữa các mặt của tổng thể và mối
liên hệ của tổng thể với các hiện tượng liên quan.
Thông thường khi nghiên cứu một hiện tượng hay quá trình KTXH ta phải
nghiên cứu trên nhiều góc độ. Mỗi góc độ có đặc điểm riêng và do đó phải sử dụng
các chỉ tiêu riêng biệt. Các chỉ tiêu riêng biệt này phản ánh những mặt riêng và
trong nhiều trường hợp có tính độc lập tương đối nhưng giữa các chỉ tiêu này do
cùng phản ánh một đối tượng nên chúng cũng có mối liên hệ với nhau, bổ sung cho
nhau, làm tiền đề cho nhau.
Ví dụ: Khi nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp ta
thường nghiên cứu trên các mặt như giá thành, doanh thu, lợi nhuận, tình hình lao
động….
Tuỳ theo từng trường hợp mà số chỉ tiêu trong hệ thống nhiều hay ít. Hệ
thống chỉ tiêu có tác dụng lượng hoá các mặt quan trọng nhất, cơ cấu khách quan,
mối liên hệ cơ bản của đối tượng nghiên cứu. Đó là tiền đề để nhận thức được bản
chất cụ thể, tính quy luật và xu hướng phát triển của hiện tượng số lớn.
Khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu nhằm nghiên cứu hiện tượng và quá trình
KTXH cần chú ý:
+ Phải căn cứ vào mục đích nghiên cứu để xác định số lượng chỉ tiêu và chỉ
tiêu cụ thể trong hệ thống.
15
+ Phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất của đối tượng nghiên cứu cũng như
khả năng về nhân tài, vật lực có thể huy động cho quá trình nghiên cứu.
+ Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu cần phải dựa trên cơ sở phân tích lý luận về
mối quan hệ giữa mục đích nghiên cứu với khả năng đáp ứng mục đích của các chỉ
tiêu cụ thể.
+ Trong hệ thống chỉ tiêu cần có các chỉ tiêu mang tính chất chung, các chỉ
tiêu mang tính chất bộ phận của tổng thể và các chỉ tiêu phản ánh các nhân tố để
phản ánh một cách đầy đủ tổng thể nghiên cứu.
+ Phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung, phương pháp và phạm vi tính
toán cùng loại. Có như vậy mới phản ánh đúng tổng thể nghiên cứu.
3. Thang đo trong thống kê
3.1 Thang đo định danh: là loại thang đo dùng cho các tiêu thức thuộc tính.
Người ta sử dụng các mã số để phân loại các đối tượng. Chúng không mang ý
nghĩa nào khác.
Ví dụ: Giới tính: Nam kí hiệu số 1, Nữ kí hiệu số 2
1. Tình trạng hôn nhân của Anh/ chị/ ông/ bà:
1. Có gia đình 2. Độc thân
3. Ly dị
4.Trường hợp khác
Đối với mỗi người, sẽ chọn một trong các mã số 1, 2, 3, 4. Các mã số này là
thang đo định danh. Các mã số cũng có thể thay đổi như sau:
1. Độc thân
Trong thang đo định danh người ta cũng có thể sử dụng ký tự:
Đ = Độc thân L = Ly dị C = Có gia đinh T = Trường hợp khác
2. Có gia đình
3.Trường hợp khác 4. Ly dị
3.2 Thang đo thứ bậc: thường được sử dụng cho các tiêu thức thuộc tính và nó
cũng được áp dụng cho các tiêu thức số luợng. Trong thang đo này giữa các biểu
hiện của tiêu thức có quan hệ thứ bậc hơn kém. Sự chênh lệch giữa các biểu hiện
không nhất thiết phải bằng nhau.
Ví dụ: Huân chương có ba hạng: Nhất, nhì, ba. Ta cũng hay gặp loại thang
đo này trong các câu hỏi phỏng vấn dạng:
1. Anh/ chị/ ông/ bà hãy xếp các chủ đề sau trên báo Phụ Nữ tuỳ theo mức
độ quan tâm. (Chủ đề nào quan trọng nhất thì ghi số 1, quan tâm thứ hai thì ghi số
2, quan tâm thứ ba thì ghi số 3.)
+ Hôn nhân gia đình
+ Thời trang
+ Nuôi dạy con cái….
Hoặc câu hỏi phỏng vấn dạng:
2. Thu nhập của anh/ chị/ ông/ bà hàng tháng:
1. < 3 triệu đồng
2. Từ 3-4 triệu đồng
3. > 4 triệu đồng
3.3 Thang đo khoảng là thang đo dùng cho các tiêu thức số lượng, đối khi cũng áp
dụng cho các tiêu thức thuộc tính. Thang đo khoảng là thang đo thứ bậc có các
khoảng cách đều nhau. Ví dụ: Thang đo nhiệt độ (28o < (30o <34o). Sự chênh lệch
giữa 28o và 30o giống 78o và 80o là 20.
Như vậy thang đo khoảng cho phép chúng ta đo lường một cách chính xác
sự khác nhau giữa hai giá trị bất kỳ. Còn trong thang đo thứ bậc thì không thể, ta
chỉ có thể nói giá trị này lớn hơn giá trị khác.
16
Ví dụ: Ta cũng gặp loại thang đo này trong các câu hỏi phỏng vấn dạng:
Đề nghị thầy cô cho biết ý kiến của mình về tầm quan trọng của mục tiêu
đào tạo cho sinh viên đại học sau đây bằng cách khoanh tròn các con số tương ứng
trên thang đánh giá chỉ mức độ từ 1 đến 5 (1 = không quan trọng, 2,3,4 = bình
thường, 5 = rất quan trọng)
Chỉ tiêu
Không
Bình thường
Rất
quan trọng
quan trọng
1. Đạo đức
1
1
1
1
1
1
1
1
1
2
2
2
2
2
2
2
2
2
3
3
3
3
3
3
3
3
3
4
4
4
4
4
4
4
4
4
5
5
5
5
5
5
5
5
5
2.Khả năng biết phê phán
3.Năng lực giải quyết vấn đề
4.Tư duy logic
5. Khả năng làm việc
6. Nănglựcnghiêncứukhoahọc
7.Tinh thần học tập suốt đời
8.Kiến thức chuyên môn sâu
9. Kỹnănglàmviệctheonhóm
3.4 Thang đo tỷ lệ là loại thang đo dùng cho dữ liệu số lượng. Thang đo tỷ lệ có
đầy đủ các đặc tính của thang đo khoảng, ngoài ra nó có một trị số 0 “thật”. Đây là
loại thang đo cao nhất trong các loại thang đo.
Sự khác nhau giữa thang đo khoảng và thang đo tỷ lệ thường bị lẫn lộn vì
hai điểm sau:
+ Điểm 0 trong thang đo tỷ lệ là một trị số thật;
+ Trong thang đo khoảng, sự so sánh về mặt tỷ lệ không có ý nghĩa.
Ví dụ: Bạn có 5 nghìn, anh của bạn có 10 nghìn. Như vậy số tiền của anh
bạn gấp đôi bạn. Nếu đổi sang dollar, pounds,….thì số tiền của anh bạn vẫn gấp
đôi của bạn. Nếu số tiền của bạn bị mất, bạn có 0 đồng. Số 0 ở đây là một trị số
thật và thực sự bạn không có đồng nào cả. Như vậy tiền tệ có trị số 0 thật và là loại
thang đo tỷ lệ. Các loại thang đo tỷ lệ khác như: m, kg, tấn tạ, yến….
Trái lại, với nhiệt độ là thang đo khoảng, hôm nay 12oC (53,60 F) và hôm
qua 60C thì không thể nói rằng hôm nay ấm áp gấp hai lần hôm qua.
Hai thang đo đầu tiên cung cấp cho chúng ta các dữ liệu định tính, cho nên
còn gọi là thang đo định tính. Hai thang đo còn lại cung cấp cho chúng ta dữ liệu
định lượng, nên còn gọi là thang đo định lượng. Trong thực tế vấn đề thang đo
phức tạp và trở nên quan trọng hơn nhiều, vì chúng ta có thể áp dụng thang đo định
tính đối với tiêu thức số lượng (ví dụ như thu nhập, chi tiêu…) và ngược lại có thể
áp dụng thang đo định lượng đối với tiêu thức thuộc tính (đồng ý hay không đồng
ý). Trong các trường hợp này thì loại dữ liệu ta thu thập là tuỳ thuộc vào thang đo,
chứ không phải tuỳ thuộc vào tiêu thức sử dụng để thu thập dữ liệu.
Ngay cả khi dữ liệu đã thu thập xong, chúng ta còn có thể chuyển đổi dữ liệu
định lượng thành dạng định tính. Ví dụ: Từ dữ liệu tuổi (thang đo tỷ lệ và dữ liệu định
lượng) ta có thể biến đổi thành dữ liệu về độ tuổi (thang đo thứ bậc và dữ liệu định tính)
17
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG I
Câu 1: Trình bày khái niệm và phân loại đơn vị và tổng thể thống kê? Ví dụ minh
họa.
Câu 2: Trình bày khái niệm và phân loại tiêu thức thống kê? Ví dụ minh họa?
Câu 3: Trình bày khái niệm và phân loại chỉ tiêu thống kê? Ví dụ minh họa?
Câu 4: Hệ thống chỉ tiêu thống kê là gì?
Câu 5: Thang đo và đơn vị đo?
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập của chương
- Đánh giá về kiến thức: Tự luận
- Đánh giá về kỹ năng: Thực hành
18
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Nguyên lý thống kê - Nghề: Kế toán doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_nguyen_ly_thong_ke_nghe_ke_toan_doanh_nghiep.pdf