Tác động các yếu tố rủi ro đến tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu ngành bất động sản tại thị trường chứng khoán Việt Nam

KINH TEÁ TAØI CHÍNH  
TAÙC ÑOÄNG CAÙC YEÁU TOÁ RUÛI RO ÑEÁN TYÛ SUAÁT  
LÔÏI NHUAÄN COÅ PHIEÁU NGAØNH BAÁT ÑOÄNG SAÛN  
TAÏI THÒ TRÖÔØNG CHÖÙNG KHOAÙN VIEÄT NAM  
S. LÊ THị THùY NGOAN*  
ghiên cứu thực hiện nhằm tìm hiểu tác động của các yếu tố rủi ro đến tỷ suất lợi nhuận  
(TSLN) cổ phiếu ngành bất động sản (BĐS) tại thị trường chứng khoán (TTCK) Việt  
Nam. Dữ liệu gồm 26 công ty BĐS niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán HOSE và  
N
HNX với thời gian từ 07/2012 đến 06/2018 (72 quan sát, dữ liệu chuỗi thời gian). Sử  
dụng phương pháp OLS và kiểm định khuyết tật của mô hình hồi quy như: Augmented Dickey-Fuller,  
Durbin-Watson, Breusch-Godfrey và White, nhằm xem xét mối tương quan giữa các biến được sử dụng  
trong mô hình hồi quy.  
Rủi ro quy mô công ty, rủi ro khuynh hướng đầu tư tác động ngược chiều TSLN cổ phiếu ngành BĐS tại  
TTCK Việt Nam; Rủi ro thị trường, rủi ro giá trị công ty, rủi ro xu hướng TSLN trong quá khứ, rủi ro đặc  
thù có tác động cùng chiều đến TSLN cổ phiếu ngành BĐS.  
Từ khóa: Rủi ro đến tỷ suất lợi nhuận, cổ phiếu, bất động sản, thị trường chứng khoán  
Impact of risk factors on the rate of profit value of real estate market in the Vietnam securities market  
e study was conducted to investigate the impact of risk factors on the return of real estate stocks of the  
real estate sector in Vietnam’s stock market. e data includes 26 real estate companies listed on the HOSE  
and HNX between 07/2012 and 06/2018 (72 observations, time series data). Using the OLS method and  
defect testing of the regression model such as: Augmented Dickey-Fuller, Durbin-Watson, Breusch-Godfrey  
and White, to examine the correlation between the variables used in the regression model.  
Risk of company size, risk of investment tendency impacts on real estate stocks in the stock market in  
Vietnam; market risks, corporate value risks, past stock market risks, specific risks have the same impact on  
real estate stocks.  
keywords: Risks to profitability ratio, stocks, real estate, stock market  
1. Cơ sở lý thuyết  
Merton (1987) đã phát triên mô hình đnh giá tài  
sản trong đó có cân nhắc yếu tố rủi ro đặc thù, ly  
thuyết cho rằng: do thông tin không đầy đủ nên  
nhà đầu tư sẽ đầu tư vào cổ phiếu mà họ hiêu rõ các  
đặc trưng về rủi ro và TSLN. Nên họ sẽ không đa  
dạng hóa danh mục đầu tư mà nắm giữ danh mục  
đầu tư chưa đa dạng hóa và sẽ yêu cầu một TSLN  
cho rủi ro đặc thù. Rủi ro đặc thù có tác động đến  
TSLN cổ phiếu hay không là một câu hỏi lớn trong  
tài chính vì nó là một trong những bằng chứng đê  
Ly thuyết nền tảng của nghiên cứu sư tác động  
của các yếu tố rủi ro đến TSLN là mô hình đnh giá  
tài sản vốn - CAPM kinh điên của Sharpe (1964);  
Lintner (1965) và Mossin (1966), chỉ nghiên cứu  
một yếu tố duy nhất giải thích biến động TSLN cổ  
phiếu, đó là rủi ro thtrường. Rủi ro đặc thù không  
được xem xét do nhà đầu tư có thê xây dưng danh  
mục đầu tư đa dạng hoá đê loại bỏ loại rủi ro này.  
*KTNN Khu vực IX  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 130 - tháng 8/2018 53  
KINH TEÁ TAØI CHÍNH  
ủng hộ hay bác bỏ các mô hình đnh giá tài sản  
kinh điên.  
2. Giả thuyết nghiên cứu  
Căn cứ vào các nghiên cứu trước bác bỏ ly  
thuyết nền tảng của mô hình đnh giá tài sản vốn  
CAPM, nghiên cứu này xây dưng giả thuyết nghiên  
cứu như sau:  
Fama & French (1993) đã đưa ra mô hình ba  
yếu tố, bổ sung thêm rủi ro quy mô công ty và rủi  
ro giá trcông ty với cách tiếp cân hồi quy theo dãy  
số thời gian của Black, Jensen & Scholes (1972). Mô  
hình được kiêm đnh tại thtrường chứng khoán  
Mỹ và nhiều nước khác, cho thấy nó giải thích biến  
động của TSLN danh mục cổ phiếu tốt hơn so với  
mô hình CAPM. Tuy nhiên, mô hình này không  
giải thích được biến động của TSLN danh mục  
cổ phiếu khi phân loại danh mục theo xu hướng  
TSLN quá khứ.  
H1: Rủi ro thtrường có tác động cùng chiều  
đến TSLN cổ phiếu.  
H2: Rủi ro quy mô công ty có tác động ngược  
chiều đến TSLN cổ phiếu.  
H3: Rủi ro giá trcông ty có tác động cùng chiều  
đến TSLN cổ phiếu.  
H4: Rủi ro xu hướng TSLN trong quá khứ có tác  
động cùng chiều đến TSLN cổ phiếu.  
Khắc phục nhược điêm mô hình ba yếu tố  
Fama & French (1993), dưa trên nghiên cứu của  
Jegadeesh & Titman (1993) và khuynh hướng hoạt  
động các cổ phiếu trong quá khứ, Carhart (1997)  
đã đưa yếu tố rủi ro xu hướng TSLN quá khứ vào  
mô hình ba yếu tố như một công cụ đê đánh giá  
hoạt động của các quỹ hỗ tương. Kết quả cho thấy,  
yếu tố rủi ro này đã giải thích thêm sư biến động  
của TSLN danh mục cổ phiếu với mức độ cao hơn  
so với các mô hình CAPM, Fama & French (1993).  
H5: Rủi ro đặc thù có tác động cùng chiều đến  
TSLN cổ phiếu.  
H6: Rủi ro khuynh hướng đầu tư có tác động  
ngược chiều đến TSLN cổ phiếu.  
3. Mô hình nghiên cứu  
Mô hình sáu yếu tố nghiên cứu về tác động của  
các yếu tố rủi ro đến TSLN cổ phiếu ngành BĐS tại  
TTCK Việt Nam như sau:  
54 Số 130 - tháng 8/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Ri,t - Rf,t = α + β1MRPm,t + β2SMBi,t + β3HMLi,t +  
β4WMLi,t + β5HIVMLIVi,t + β6CMAi,t + εi,t  
TSLN mỗi cổ phiếu, từng tuần và tháng, tính  
theo công thức sau:  
Trong đó:  
Ri,t: TSLN danh mục cổ phiếu i tại thời điêm t.  
Rf,t: Lãi suất phi rủi ro tại thời điêm t.  
Trong đó: Pi,t: giá cổ phiếu i thời điêm t. Pi,t-1: Giá  
cổ phiếu i thời điêm t-1.  
TSLN các danh mục cổ phiếu theo phương pháp  
không trọng số, từng tháng, tính theo công thức sau:  
Ri,t - Rf,t: TSLN vượt trội danh mục cổ phiếu i tại  
thời điêm t.  
MRPm,t (Market Risk Premium): Phần bù rủi  
ro thtrường, là phần chênh lệch giữa TSLN danh  
mục thtrường và lãi suất phi rủi ro tại thời điêm t.  
SMBi,t (Small Minus Big): Phần bù rủi ro quy  
mô công ty, là phần chênh lệch giữa TSLN danh  
mục cổ phiếu có quy mô vốn hóa nhỏ (ky hiệu S)  
và TSLN danh mục cổ phiếu có quy mô vốn hóa  
lớn (ky hiệu B) tại thời điêm t.  
Trong đó: ri,t: TSLN cổ phiếu i thời điêm t. n: Số  
lượng cổ phiếu i trong danh mục.  
TSLN mỗi sàn HOSE và HNX, từng tuần và  
tháng, tính theo công thức sau:  
HMLi,t (High Minus Low): Phần bù rủi ro giá  
trcông ty, là phần chênh lệch giữa TSLN danh  
mục cổ phiếu có tỷ số giá trsổ sách trên giá trthị  
trường (tỷ số B/M) cao (ky hiệu H) và TSLN danh  
mục cổ phiếu có tỷ số giá trsổ sách trên giá trthị  
trường (tỷ số B/M) thấp (ky hiệu L) tại thời điêm t.  
,
(3)  
Trong đó: VN-Indext, HNX-Indext: Chỉ số  
VN-Index, HNX-Index thời điêm t. VN-Indext-1,  
HNX-Indext-1: chỉ số VN-Index, HNX-Index thời  
điêm t-1.  
WMLi,t (Winners Minus Losers): Phần bù rủi  
ro xu hướng TSLN trong quá khứ, là phần chênh  
lệch giữa TSLN danh mục cổ phiếu có TSLN cao  
hơn năm trước (ky hiệu WIN) và TSLN danh mục  
cổ phiếu có TSLN thấp hơn năm trước (ky hiệu  
LOSE) tại thời điêm t.  
TSLN danh mục thtrường, từng tuần và tháng,  
tính theo công thức sau:  
HIVMLIV (High IV Minus Low IV): Phần bù  
i,t  
rủi ro đặc thù, là phần chênh lệch giữa TSLN danh  
mục cổ phiếu có rủi ro đặc thù cao (ky hiệu HIV)  
và TSLN danh mục cổ phiếu có rủi ro đặc thù thấp  
(ky hiệu LIV) tại thời điêm t.  
Trong đó: RHOSE,t,RHNX,t: TSLN mỗi sàn HOSE và  
HNX thời điêm t.  
Lãi suất phi rủi ro, từng tuần và tháng, được quy  
đổi từ lãi suất trung bình trái phiếu kho bạc kỳ hạn  
5 năm (R), tính theo công thức sau:  
CMAi,t (Conservation Minus Aggressive): Phần  
bù rủi ro khuynh hướng đầu tư, là phần chênh lệch  
giữa TSLN danh mục cổ phiếu có khuynh hướng đầu  
tư thấp (ky hiệu C) và TSLN danh mục cổ phiếu có  
khuynh hướng đầu tư cao (ky hiệu A) tại thời điêm t.  
(5)  
Biến MRP: Từng tuần và tháng, TSLN danh  
mục thtrường (Rm,t, công thức (4)) trừ đi lãi suất  
phi rủi ro (Rf,t, công thức (5)).  
β1,β2,β3,β4,β56:Hệ số hồi quy; α: Hệ số chặn và  
εi,t: Phần dư mô hình.  
Biến SMB: Quy mô vốn hóa mỗi cổ phiếu, từng  
tuần và tháng, tính theo công thức sau:  
4. Đo lường các biến mô hình  
a. Biến độc lập  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 130 - tháng 8/2018 55  
KINH TEÁ TAØI CHÍNH  
tuần mỗi tháng:  
(6)  
ri,t - Rf,t = α + β1MRPm,t + β2SMBi,t + β3HMLi,t +  
Trong đó: Pi,t: giá cổ phiếu i thời điêm t. Ni,t: số  
lượng cổ phiếu i đang lưu hành thời điêm t.  
εi,t (8)  
Trong đó: ri,t: TSLN cổ phiếu i tại thời điêm t,  
công thức (1). Rf,t: lãi suất phi rủi ro tại thời điêm  
t, công thức (5). ri,t - Rf,t: TSLN vượt trội cổ phiếu  
i tại thời điêm t. MRPm,t, SMBi,t, HMLi,t được tính  
như trên. β1, β2, β3: hệ số hồi quy; α: hệ số chặn; εi,t:  
phần dư mô hình.  
Biến SMB, từng tuần và tháng, tính như sau:  
TSLN danh mục cổ phiếu có quy mô vốn hóa nhỏ  
hơn mức vốn hóa trung v(S) trừ đi TSLN danh  
mục cổ phiếu có quy mô vốn hóa lớn hơn mức vốn  
hóa trung v(B). Xác đnh mức vốn hóa trung vvà  
phân nhóm S và B thưc hiện từng tuần và tháng.  
Rủi ro đặc thù mỗi cổ phiếu từng tháng, tính  
Biến HML: Tỷ số giá trsổ sách trên giá trthị  
trường (B/M) mỗi cổ phiếu, từng tuần và tháng,  
tính theo công thức sau:  
theo công thức sau:  
Biến HIVMLIV, từng tháng, tính như sau:  
TSLN danh mục cổ phiếu có rủi ro đặc thù cao  
hơn mức rủi ro đặc thù trung v(HIV) trừ đi TSLN  
danh mục cổ phiếu có rủi ro đặc thù thấp hơn mức  
rủi ro đặc thù trung v(LIV). Xác đnh mức rủi ro  
đặc thù trung vvà phân nhóm HIV và LIV thưc  
hiện từng tháng.  
Trong đó: BEi,t: Vốn chủ sở hữu cổ phiếu i thời  
điêm t. MEi,t: Quy mô vốn hóa cổ phiếu i thời điêm  
t, công thức (6).  
Biến HML, từng tuần và tháng, tính như sau:  
TSLN danh mục cổ phiếu có tỷ số B/M cao hơn  
mức tỷ số B/M trung v(H) trừ đi TSLN danh mục  
cổ phiếu có tỷ số B/M thấp  
Biến CMA: Khuynh hướng đầu tư mỗi cổ phiếu,  
từng tháng, tính theo công thức sau:  
hơn mức tỷ số B/M trung vị  
(L). Xác đnh mức tỷ số B/M  
trung vvà phân nhóm H và L  
thưc hiện từng tuần và tháng.  
Biến CMA, từng tháng, tính như sau: TSLN  
danh mục cổ phiếu có khuynh hướng đầu tư thấp  
hơn mức khuynh hướng đầu tư trung v(C) trừ đi  
TSLN danh mục cổ phiếu có khuynh hướng đầu tư  
cao hơn mức khuynh hướng đầu tư trung v(A).  
Xác đnh mức khuynh hướng đầu tư trung vvà  
phân nhóm C và A thưc hiện từng tháng.  
Biến WML: Từng tháng, tính như sau: TSLN  
danh mục cổ phiếu có TSLN 11 tháng trước tháng  
tính toán (loại trừ tháng trước liền kề) cao hơn  
mức TSLN trung v(WIN) trừ đi TSLN danh mục  
cổ phiếu có TSLN 11 tháng trước tháng tính toán  
(loại trừ tháng trước liền kề) thấp hơn mức TSLN  
trung v(LOSE). Xác đnh mức TSLN trung vvà  
phân nhóm WIN và LOSE thưc hiện từng tháng.  
b. Biến phụ thuộc  
TSLN vượt trội các danh mục cổ phiếu phân  
theo quy mô vốn hóa (RiRf)  
Biến HIVMLIV: Rủi ro đặc thù được ước lượng  
qua độ lệch chuẩn phần dư mô hình ba yếu tố Fama  
& French (1993) giống như Malkiel & Xu (2006);  
Ang & cộng sư (2009); Bali & Cakici (2008), theo  
trình tư các bước sau:  
Hàng tháng, nhóm 26 cổ phiếu được sắp xếp  
tăng dần theo các tiêu chí sau: quy mô vốn hóa  
(50% S - 50% B); tỷ số B/M (50% H - 50% L);  
TSLN quá khứ (50% WIN - 50% LOSE); rủi ro  
đặc thù (50% HIV - 50% LIV); khuynh huớng đầu  
tư (50% A - 50% C).  
Thứ nhất, ước lượng mô hình ba yếu tố  
Fama & French (1993) mỗi cổ phiếu, dữ liệu  
56 Số 130 - tháng 8/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Bảng 1: Danh mục cổ phiếu phân theo quy mô vốn hóa  
Danh mục  
H
L
WIN  
LOSE  
HIV  
LIV  
A
C
Vốn hóa  
S
S/H  
B/H  
S/L  
B/L  
S/WIN S/LOSE S/HIV  
S/LIV  
S/A  
B/A  
S/C  
B/C  
B
B/WIN B/LOSE B/HIV B/LIV  
b. Phương pháp ước lượng  
Ví dụ: S/H: Danh mục các cổ phiếu vừa có quy  
mô vốn hóa nhỏ và có tỷ số B/M cao. Hay: S/H:  
phần giao của danh mục S và H, tương tư các danh  
mục cổ phiếu còn lại.  
Phương pháp hồi quy bình phương bé nhất  
(OLS) trên dữ liệu chuỗi thời gian.  
6. kết quả nghiên cứu  
Sau đó, biến phụ thuộc, từng tháng, tính như  
sau: TSLN từng danh mục cổ phiếu (Ri,t, công thức  
(2)) trừ đi lãi suất phi rủi ro (Rf,t, công thức (5)).  
Kiêm đnh Augmented Dickey-Fuller với  
phương pháp nghiệm đơn vđược sử dụng đê kiêm  
tra tính dừng của các biến độc lâp được sử dụng  
trong mô hình. Kết quả: Các giá trtuyệt đối |τ|  
ADF đều lớn hơn giá tr|τ| tại mức y nghĩa 1%, 5%,  
10%. Kết luân: Chuỗi dữ liệu của các biến độc lâp  
trong mô hình là chuỗi dừng.  
5. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu  
a. Dữ liệu nghiên cứu  
Dữ liệu được tiến hành trên mẫu 26 công ty BĐS  
niêm yết trên Sở Giao dch Chứng khoán ành  
phố Hồ Chí Minh (26 Công ty niêm yết trên sàn  
HOSE) và Hà Nội (6 Công ty niêm yết trên HNX),  
từ 07/2012 đến 06/2018. Lĩnh vưc hoạt động chủ yếu  
đầu tư xây dưng và kinh doanh Khu đô th, Khu dân  
cư, Chung cư; Đầu tư xây dưng và kinh doanh cơ  
sở hạ tầng trong và ngoài Khu công nghiệp; Kinh  
doanh và phát triên văn phòng cho thuê.  
Phân tích ma trân tư tương quan giữa các biến độc  
lâp trong mô hình, kết quả: Không tồn tại các hệ số tư  
tương quan cặp giữa các biến lớn hơn 0,8. Kết luân:  
Mô hình không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến.  
Kiêm đnh Durbin-Watson dùng đê kiêm  
tra hiện tượng tư tương quan giữa các phần dư  
ở các danh mục của mô hình. Kết quả: giá trị  
Durbin-Watson stat ở các danh mục đều nằm  
trong khoảng từ 1 đến 3. Kết luân: Không có hiện  
tượng tư tương quan giữa các phần dư ở các danh  
mục của mô hình.  
Chỉ số thtrường (VN-Index, HNX-Index) và  
giá đóng cửa đã điều chỉnh các cổ phiếu cuối mỗi  
phiên giao dch thứ tư trong tuần nhằm mục đích  
giảm đi hiệu ứng đầu tuần và cuối tuần của thị  
trường, thu thâp trên Website của HOSE và HNX.  
Kiêm đnh phân phối chuẩn của phần dư  
ở các danh mục của mô hình bằng kiêm đnh  
Breusch-Godfrey, với kiêm đnh tương quan bâc p  
(p ≥ 1). Kết quả: p-value ở các danh mục lớn hơn  
α = 0,05. Kết luân: Chấp nhân H0, không tồn tại  
hiện tượng tư tương quan bâc 1 giữa các phần dư  
hay phần dư có phân phối chuẩn ở các danh mục  
của mô hình.  
Báo cáo tài chính đã kiêm toán mỗi công ty công  
bố vào cuối quy hai và cuối năm của từng năm.  
Lãi suất phi rủi ro được xác đnh bằng kết quả  
đấu thầu trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm, công  
bố trên website của Bộ Tài chính. Bài viết chọn  
cách xác đnh lãi suất phi rủi ro bằng kết quả đấu  
thầu trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm, công bố  
trên website của Bộ Tài chính do các nghiên cứu  
trước đây như Fama & French (1992) sử dụng lãi  
suất phi rủi ro là lãi suất của tín phiếu kho bạc Mỹ  
(Treasury Bill), nhưng do tín phiếu kho bạc ở Việt  
Nam không được giao dch tích cưc trên thtrường  
thứ cấp và cũng ít được đấu thầu nên tác giả sử  
dụng lãi suất đấu thầu trái phiếu Chính phủ kỳ hạn  
5 năm, với giả đnh mỗi năm có 52 tuần.  
Kiêm đnh hiện tượng phương sai của sai số  
thay đổi bằng kiêm đnh White. Kết quả: p-value  
ở 5 danh mục (S/L; S/LOSE; B/LOSE; B/HIV; B/C)  
nhỏ hơn α = 0,05. Kết luân: Bác bỏ H0, chấp nhân  
H1, tồn tại phương sai của sai số thay đổi ở 5 danh  
mục này của mô hình. Ngược lại: p-value ở các  
danh mục còn lại lớn hơn α = 0,05. Kết luân: Chấp  
nhân H0, không tồn tại phương sai của sai số thay  
đổi ở các danh mục này của mô hình.  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 130 - tháng 8/2018 57  
KINH TEÁ TAØI CHÍNH  
Bảng 1: ống kê kết quả hồi quy  
MRP  
β1  
SMB  
β2  
HML  
β3  
WML  
β4  
HIVMLIV  
β5  
CMA  
β6  
1,127 ***  
(0,000)  
0,346 ***  
(0,000)  
0,372 ***  
(0,004)  
0,131  
0,306 ***  
(0,001)  
0,370 ***  
(0,006)  
S/H  
S/L  
(0,254)  
1,146 ***  
(0,000)  
1,045 ***  
(0,000)  
-0,940 ***  
(0,000)  
0,008  
0,371 ***  
(0,003)  
0,419 **  
(0,019)  
(0,956)  
1,164 ***  
(0,000)  
0,459 ***  
(0,000)  
-0,088  
0,726 ***  
(0,000)  
0,326 ***  
(0,002)  
0,385 **  
(0,012)  
S/WIN  
S/LOSE  
(0,537)  
1,030 ***  
(0,000)  
0,692 ***  
(0,000)  
-0,130  
-0,679 ***  
(0,000)  
0,259 ***  
(0,008)  
0,335 **  
(0,020)  
(0,332)  
1,176 ***  
(0,000)  
0,693 ***  
(0,000)  
-0,180  
-0,018  
0,752 ***  
(0,000)  
0,404 ***  
(0,004)  
S/HIV  
S/LIV  
S/A  
(0,165)  
(0,878)  
1,099 ***  
(0,000)  
0,350 ***  
0,002  
-0,015  
0,198  
-0,219 **  
(0,032)  
0,248 *  
(0,097)  
(0,913)  
(0,130)  
1,180 ***  
(0,000)  
0,636 ***  
(0,000)  
0,019  
0,047  
0,314 ***  
(0,005)  
-0,214 *  
(0,080)  
(0,900)  
(0,736)  
1,087 ***  
(0,000)  
0,522 ***  
(0,000)  
-0,177  
0,092  
0,357 ***  
(0,000)  
0,867 ***  
(0,000)  
S/C  
(0,169)  
(0,434)  
1,116 ***  
(0,000)  
-0,572 ***  
(0,000)  
0,397 **  
(0,018)  
-0,078  
0,455 ***  
(0,000)  
0,454 **  
(0,010)  
B/H  
(0,606)  
1,114 ***  
(0,000)  
-0,367 ***  
(0,000)  
-0,306 **  
(0,016)  
0,125  
0,289 ***  
(0,002)  
0,316 **  
(0,018)  
B/L  
(0,279)  
1,069 ***  
(0,000)  
-0,391 ***  
(0,000)  
-0,088  
0,365 ***  
(0,004)  
0,277 ***  
(0,005)  
0,320 **  
(0,025)  
B/WIN  
(0,508)  
1,170 ***  
(0,000)  
-0,496 ***  
(0,000)  
0,002  
-0,209  
0,381 ***  
(0,000)  
0,448 ***  
(0,005)  
B/LOSE  
B/HIV  
B/LIV  
B/A  
(0,988)  
(0,126)  
1,140 ***  
(0,000)  
-0,711 ***  
(0,000)  
0,112  
0,261  
0,811 ***  
(0,000)  
0,264  
(0,483)  
(0,180)  
(0,119)  
1,178 ***  
(0,000)  
-0,181 *  
(0,079)  
-0,165  
-0,007  
-0,058  
0,444 ***  
(0,002)  
(0,205)  
(0,953)  
(0,533)  
1,074 ***  
(0,000)  
-0,516 ***  
(0,000)  
-0,211  
0,146  
0,392 ***  
(0,000)  
-0,033  
(0,196)  
(0,210)  
(0,800)  
1,184 ***  
(0,000)  
-0,397 ***  
(0,002)  
0,095  
0,044  
0,282 **  
(0,012)  
0,814 ***  
(0,000)  
B/C  
(0,537)  
(0,760)  
*, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%.  
Nguồn: Kết quả chạy hồi quy các danh mục của tác giả.  
58 Số 130 - tháng 8/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Biến phần bù rủi ro thị trường (MRP)  
thống kê mạnh ở mức y nghĩa 1% (S/WIN, S/  
LOSE, B/WIN) và các danh mục còn lại không có  
y nghĩa thống kê. Kết quả này cho phép chấp nhân  
giả thuyết H4.  
Hệ số hồi quy β1: Ở các danh mục cổ phiếu đều  
dương, dao động khoảng từ 1,030 (S/LOSE) đến  
1,184 (B/C), có y nghĩa thống kê mạnh ở mức y  
nghĩa 1%. Kết quả này cho phép chấp nhân giả  
thuyết H1.  
Biến phần bù rủi ro đặc thù (HIVMLIV)  
Hệ số hồi quy β5: Ở các danh mục cổ phiếu có  
rủi ro đặc thù cao là dương (S/HIV, B/HIV), tuy  
nhiên ở danh mục cổ phiếu có rủi ro đặc thù thấp  
là âm (S/LIV) và ở các danh mục còn lại đều có  
giá trdương. Có y nghĩa thống kê mạnh ở mức y  
nghĩa 1% (S/H, S/L, S/WIN, S/LOSE, S/HIV, S/A,  
S/C, B/H, B/L, B/WIN, B/LOSE, B/HIV, B/A), mức  
y nghĩa 5% (S/LIV, B/C) và không có y nghĩa thống  
kê ở danh mục B/LIV. Kết quả này cho phép chấp  
nhân giả thuyết H5.  
Biến phần bù rủi ro quy mô công ty (SMB)  
Hệ số hồi quy β2: Ở các danh mục cổ phiếu có  
quy mô vốn hóa nhỏ là dương, tuy nhiên ở các  
danh mục cổ phiếu có quy mô vốn hóa lớn là âm.  
y nghĩa thống kê ở mức y nghĩa 1% và 10%. Kết  
quả này cho phép chấp nhân giả thuyết H2.  
Biến phần bù rủi ro giá trị công ty (HML)  
Hệ số hồi quy β3: Ở các danh mục cổ phiếu có  
tỷ số B/M cao là dương (S/H, B/H), tuy nhiên ở các  
danh mục cổ phiếu có tỷ số B/M thấp là âm (S/L,  
B/L). Có y nghĩa thống kê ở mức y nghĩa 1% (S/H,  
S/L), mức y nghĩa 5% (B/H, B/L) và các danh mục  
còn lại không có y nghĩa thống kê. Kết quả này cho  
phép chấp nhân giả thuyết H3.  
Biến phần bù rủi ro khuynh hướng đầu tư (CMA)  
Hệ số hồi quy β6: Ở các danh mục cổ phiếu có  
khuynh hướng đầu tư thấp là dương (S/C, B/C), tuy  
nhiên ở danh mục cổ phiếu có khuynh hướng đầu  
tư cao là âm (S/A) và ở các danh mục cổ phiếu còn  
lại đều có giá trdương. Có y nghĩa thống kê ở mức  
y nghĩa 1% (S/H, S/HIV, S/C, B/LOSE, B/LIV, B/C),  
mức y nghĩa 5% (S/L, S/WIN, S/LOSE, B/H, B/L, B/  
WIN), mức y nghĩa 10% (S/LIV, S/A) và không có y  
nghĩa thống kê ở danh mục B/HIV, B/A. Kết quả này  
cho phép chấp nhân giả thuyết H6.  
Biến phần bù rủi ro xu hướng TSLN trong quá  
khứ (WML)  
Hệ số hồi quy β4: Ở các danh mục cổ phiếu đã  
có TSLN trong quá khứ cao là dương (S/WIN, B/  
WIN), tuy nhiên ở danh mục cổ phiếu đã có TSLN  
trong quá khứ thấp là âm (S/LOSE). Có y nghĩa  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 130 - tháng 8/2018 59  
pdf 7 trang yennguyen 19/04/2022 1160
Bạn đang xem tài liệu "Tác động các yếu tố rủi ro đến tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu ngành bất động sản tại thị trường chứng khoán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftac_dong_cac_yeu_to_rui_ro_den_ty_suat_loi_nhuan_co_phieu_ng.pdf