Nghiên cứu mối quan hệ hai chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh tại một số công ty cổ phần niêm yết của Việt Nam
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
nghieân cöùu moái quan heä hai chieàu giöõa
cô caáu voán vaø hieäu quaû Kinh doanh taïi moät soá
coâng ty coå phaàn nieâm yeát cuûa vieät nam
S. TRầN TÚ UYÊN*
uyết định về cơ cấu vốn là một trong những quyết định phức tạp và quan trọng trong quản
trị tài chính, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, và đã được nghiên cứu
Q
nhiều trên thế giới. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây mới dừng lại ở mối quan hệ một
chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh. Bài viết này sẽ nghiên cứu tác động hai chiều giữa cơ cấu
vốn và hiệu quả kinh doanh. Nghiên cứu sẽ sử dụng phần mềm EVIEWS 6.0 để xác định hệ số hồi quy,
trên cơ sở đó xây dựng các phương trình nhân tố tác động đến cấu trúc vốn và hiệu quả kinh doanh, đồng
thời xác định mối quan hệ hai chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên
phương pháp hồi quy hai giai đoạn (2SLS – Two-Stage Least Squares). Từ đó đề xuất các giải pháp phu
hợp cho các doanh nghiệp lựa chọn được phương án cơ cấu vốn hợp lý, đồng thời tăng cường hiệu quả kinh
doanh và giá trị doanh nghiệp.
Từ khóa: Cơ cấu vốn, hiệu quả kinh doanh, nhân tố tác động, quan hệ hai chiều.
e two-way relationship between capital structure and business performance at some listed joint
stock companies in Vietnam
e decision on capital structure is one of the most important and sophisticated decisions in financial
management in order to improve firm’s perfomance. Although it has been studied extensively all over the
world, most previous studies have limited to a one-sided relationship between capital structure and firm
performance. is article studies the two-way impact between capital structure and firm performance.
e study uses EVIEWS 6.0 sofware to determine regression coefficients, which helps build equations of
factors affecting capital structure and firm performance as well as determine a two-way relationship between
the capital structure and firm performace based on two-stage regression (2SLS - Two-Stage Least Squares).
Aferwards, we propose appropriate solutions for enterprises to select a rational capital structure plan while
increasing the firm performance and enterprise value.
keywords: Capital structure, firm performance, factors, two-way relationship.
1. Giới thiệu chung
cấu vốn là yếu tố tác động khá lớn tới hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp, bởi vậy việc xác định
một cơ cấu vốn tối ưu giúp nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng,
đặc biệt tại thời điểm hiện nay. Đã có rất nhiều
nghiên cứu học thuật nhằm cung cấp, bổ sung và
phát triển lý thuyết cũng như có rất nhiều mô hình
Sau một giai đoạn khủng hoảng kinh tế kéo dài,
năm 2017 nền kinh tế thế giới và Việt Nam đã có
những dấu hiệu hồi phục rõ rệt. Để cùng chung sức
vực dậy nền kinh tế quốc gia, tất cả các thành phần
kinh tế đặc biệt là các doanh nghiệp cần ra sức đẩy
mạnh hiệu quả kinh doanh của mình hơn nữa. Cơ
*Đại học Ngoại thương
34 Số 117 - tháng 7/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
thực nghiệm nghiên cứu về tác động của hiệu quả
kinh doanh tới cơ cấu vốn và các nghiên cứu về ảnh
hưởng của cơ cấu vốn tới hiệu quả kinh doanh. Tuy
nhiên, có rất ít các nghiên cứu thực nghiệm về mối
quan hệ hai chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh
doanh được thực hiện. Chính vì vậy, việc nghiên
cứu mối quan hệ hai chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam là vấn đề cần
quan tâm. Bài nghiên cứu se đưa ra một phương
pháp để nhận diện những nhân tố nào thực sự có
ảnh hưởng quan trọng trong quyết định cấu trúc
vốn, cũng như các nhân tố góp phần tăng cường
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Từ đó,
cung cấp cho các nhà quản trị doanh nghiệp một
công cụ để nhận diện, đánh giá và đưa ra những
quyết định một cách hợp lý.
và Wessels (1988), Rajan và Zingales (1995) ở các
nước phát triển cho thấy quy mô của công ty và
đòn bẩy tài chính có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+).
Trong bài viết này, nghiên cứu cũng giả định quy
mô công ty và cơ cấu vốn tác động cùng chiều.
Dựa trên các nghiên cứu trước đây, nghiên cứu
chọn biến hệ số nợ - biến đại diện mang tính tổng
quan nhất làm đại diện cho cơ cấu vốn của doanh
nghiệp. Tác giả đề xuất mô hình ảnh hưởng của
hiệu quả kinh doanh lên cơ cấu vốn là:
Levi = f2(Performance, Z2i) + ε2i
Trong đó, Z2i chứa các đặc trưng tác động đến
thay đổi cơ cấu vốn được xem xét đưa vào mô hình
là Liquidity, Size và Uniqueness.
Mô hình kinh tế lượng nghiên cứu sự tác động
của các nhân tố đến cơ cấu vốn dựa trên những giả
thuyết sau đây:
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
Giả thuyết 1: Hiệu quả kinh doanh có quan hệ
ngược chiều với tỷ suất nợ
Lý thuyết tài chính hiện đại về cơ cấu vốn lần
đầu tiên được đưa ra bởi hai tác giả nổi tiếng
Modigliani và Miller (1958, 1963). Đến nay, đã có
nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới cơ
cấu vốn cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu
quả kinh doanh, cụ thể như sau:
Giả thuyết 2: Quy mô công ty có quan hệ cùng
chiều với tỷ suất nợ
Giả thuyết 3: Tính thanh khoản có quan hệ
ngược chiều với tỷ suất nợ
Giả thuyết 4: Đặc điểm riêng của tài sản có quan
hệ ngược chiều với tỷ suất nợ
a, Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn
Các nghiên cứu thực nghiệm của Pendey
(2001), Huang và Song (2002), cho thấy hiệu quả
kinh doanh có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với tỷ suất
nợ ở các nước có nền kinh tế chuyển đổi. Trong khi
theo nghiên cứu của Dimitris Margaritis & Maria
Psillaki (2007) tại Pháp, hiệu quả kinh doanh có
tác động dương (+) đến tỷ lệ nợ và sự tác động này
có ý nghia khi tỷ lệ nợ ở mức nợ từ thấp đến trung
bình. Tuy nhiên, Việt Nam nằm trong các nước
đang phát triển, hơn nữa lại đang trong giai đoạn
chuyển đổi, do vậy nghiên cứu dự đoán hiệu quả
kinh doanh se có tác động ngược chiều (-) tới cơ
cấu vốn của doanh nghiệp, dựa theo kết quả thực
nghiệm Pendey (2001), Huang và Song (2002), tại
các nước có nền kinh tế chuyển đổi.
Bảng 1: Tóm tắt các nhân tố ảnh hưởng đến
cơ cấu vốn
Dấu tác
động
theo lý
thuyết
Dấu tác
động
theo giả
thuyết
Biến giải thích
Hiệu quả kinh doanh
(ROA/EPS)
+/-
+
-
Quy mô công ty (Size)
+
Tính thanh khoản
(Liquidity)
+/-
-
-
-
Đặc điểm riêng tài sản
(Uniqueness)
Nghiên cứu của Huang và Song (2002), Chen
(2004) ở các nước đang phát triển; của Titman
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 117 - tháng 7/2017 35
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
b, Mô hình các nhân tố tác động tới hiệu quả
kinh doanh
đến hiệu quả kinh doanh.
Giả thuyết 3: Cơ hội tăng trưởng có tác động
Trong nghiên cứu của Zeitun & Tian (2007),
Onaolapo & Kajola (2010) quy mô doanh nghiệp có
tác động dương (+) đến hiệu quả kinh doanh trong
mô hình tuyến tính. Dựa trên cả lý thuyết và những
nghiên cứu thực nghiệm trước đây, giả thuyết bài
nghiên cứu này đưa ra là quy mô doanh nghiệp có
tác động dương đến hiệu quả kinh doanh.
cùng chiều đến hiệu quả kinh doanh.
Giả thuyết 4: Tài sản cố định hữu hình có tác
động cùng chiều đến hiệu quả kinh doanh.
Bảng 2. Tóm tắt các nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả kinh doanh
Dấu tác
Dấu tác
động
Jensen & Meckling (1976) đặt nền móng cho
nghiên cứu về vấn đề này khi cho rằng cấu trúc sở
hữu có tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Nghiên cứu này cho rằng nếu một doanh
nghiệp có các cổ đông lớn thì se làm tăng hiệu quả
hoạt động và giá trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, có
nhiều nghiên cứu bác bỏ quan điểm này [8] dựa
trên lý thuyết người đại diện (agency theory) khi
cho rằng một khi doanh nghiệp sở hữu bởi các loại
cổ đông lớn se có hiện tượng các cổ đông lớn thu lợi
riêng cho họ làm cho doanh nghiệp có hiệu quả hoạt
động kém hơn. Vấn đề này trở nên nghiêm trọng
hơn ở các nước đang phát triển như Việt Nam do
điều kiện và khả năng kiểm soát của luật pháp chưa
hoàn chỉnh, chưa bảo vệ được cổ đông nhỏ. Gần đây
đã có nhiều nghiên cứu xem xét tác động của cơ cấu
sở hữu lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tuy
nhiên kết quả chưa thống nhất [1;5;3;8]. Nghiên cứu
gần đây của Rydqvist &Spizman (2014) cho rằng kể
từ thế chiến thứ hai, sở hữu của các công ty trên toàn
thế giới được dần dần thay thế bằng sở hữu gián tiếp
thông qua các tổ chức tài chính do các chính sách
của Chính phủ như chính sách thuế [15].
Biến giải thích
động theo
giả thuyết
theo lý
thuyết
Cơ cấu vốn (Tổng nợ/
tổng TS)
+/-
+
-
Quy mô công ty (Size)
+
Các cơ hội
tăng trưởng
(Opportunities)
+
+
+
+
Tài sản cố định
(Tangibility)
2.3. Mô hình nghiên cứu
Mô hình hai chiều được đề xuất nghiên cứu
như sau:
Trong đó:
- PERFORMANCEi,t là chỉ số đo lường hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp, được đo lường bởi
hai chỉ số ROA hoặc EPS tại thời điểm cuối năm t
của công ty i.
- LEV là mức độ sư dụng công cụ đòn bẩy tài
i,t
Mô hình đề xuất ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến
hiệu quả kinh doanh là:
chính được đo tại thời điểm cuối năm t của công ty i.
Performancei = f1 (Levi, Z1i) + ε1i
(2.2)
Z1i chứa các đặc trưng tác động đến hiệu quả
kinh doanh được xem xét đưa vào mô hình là Size,
Opportunities, Tangibility.
- SIZEi,t là chỉ số đại diện cho quy mô của
công ty i ở năm t. Quy mô công ty đo bằng logarit
tự nhiên của tổng tài sản công ty i cuối năm tài
chính t.
Mô hình nghiên cứu dựa trên những giả thuyết
sau đây:
SIZE = Ln (TTS)
Giả thuyết 1: Cơ cấu vốn có tác động ngược
chiều với hiệu quả kinh doanh.
- OPPORTUNITIESi,t là chỉ số đại diện cho cơ
hội tăng trưởng của công ty. Chỉ số này được đo
Giả thuyết 2: Quy mô có tác động cùng chiều
36 Số 117 - tháng 7/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
bằng tỷ lệ giữa giá trị thị trường (Market value) và
giá trị sổ sách (Book value) của cổ phiếu doanh
nghiệp i ở cuối năm tài chính t.
trong các năm 2013, 2014 và 2015. Sau khi loại
bỏ mẫu nghiên cứu gồm có 709, 738 và 737 công
ty trong lần lượt 3 năm 2015, 2014 và 2013, phần
mềm EVIEWS 6.0 được sư dụng để ước lượng mô
hình hồi quy và phương pháp hồi quy 2 giai đoạn
(2SLS).
- LIQUIDITYi,t là chỉ số biểu thị khả năng thanh
khoản của công ty i tại năm t.
2.5. Kết quả nghiên cứu
Sau khi tiến hành hồi quy mô hình trên bằng
ước lượng 2SLS thì xảy ra hiện tượng R-Square
mang dấu âm. Vì vậy, nghiên cứu đã tiến hành sư
dụng biến giả DUM để hồi quy lại mô hình. Trong
đó: DUM = 1 khi OPP lớn hơn hoặc bằng 1
- TANGIBILITYi,t là chỉ số đo lường tỷ trọng
của tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp i tại
năm tài chính t.
DUM = 0 khi OPP nhỏ hơn 1
Do vậy, mô hình phân tích mối quan hệ hai
chiều giữa cơ cấu vốn và HQKD được tổng hợp lại
như sau:
- UNIQUENESSi,t là chỉ số đo lường đặc điểm
riêng có của tài sản công ty i tại năm t:
Performance (ROA/EPS) = α0 + α1*Lev +
α2*Dum + α3*Size + α4*Tang + ε1 (*)
LEV = β0 + β1*Performance (ROA/EPS)
+β2*Size + β3*Liquid +β4*Uniq +ε2 (**)
2.4. u thập số liệu
Mô hình hồi quy xem xét hai trường hợp ROA
hoặc EPS làm đại diện cho nhân tố HQKD của
doanh nghiệp.
Bộ số liệu được sư dụng trong nghiên cứu dựa
vào báo cáo tài chính cuối năm của các doanh
nghiệp phi tài chính đang niêm yết tại Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán ành phố Hồ Chí Minh
và Hà Nội từ năm 2013 đến 2015. Tuy nhiên, do số
liệu của nhiều công ty không đầy đủ nên để thuận
tiện cho nghiên cứu, các tác giả đã tiến hành loại
bỏ các công ty không có đầy đủ thông tin tài chính
Độ tin cậy của mô hình hồi quy được đo bằng
chỉ số R-square, được định nghia như là tỉ lệ (hay
phần trăm) biến động của biến phụ thuộc được giải
thích bởi các biến độc lập và được tổng hợp trong
bảng 5 dưới đây:
Bảng 3. Độ tin cậy của mô hình hồi quy
Phương trình (*)
Phương trình (**)
Chỉ tiêu
2015
0,225
0,115
2014
0,216
0,124
2013
0,133
0,066
2015
0,388
0,330
2014
0,382
0,300
2013
0,354
0,284
ROA
EPS
R square
Quan sát Bảng 3 có thể thấy biến ROA đại diện
cho HQKD tốt hơn EPS, tức là, biến độc lập trong
các mô hình có khả năng giải thích tốt hơn các biến
động của biến phụ thuộc nếu sư dụng ROA làm đại
diện cho HQKD. Các chỉ số R-square biến động từ
0,066 đến 0,388 tức là các biến độc lập trong mô
hình có khả năng giải thích 6,6% đến 38,8% biến
động của các biến phụ thuộc trong mô hình. Chỉ
số R-square chủ yếu lớn hơn 20%. Đây là các tỷ lệ
không cao nhưng vẫn có thể chấp nhận được trong
hồi quy tuyến tính.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 117 - tháng 7/2017 37
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
Để đưa ra và phân tích kết quả hồi quy của
mô hình, kết quả hồi quy của từng phương trình
các nhân tố tác động đến HQKD và phương
trình các nhân tố tác động đến cơ cấu vốn được
đưa ra như sau:
* Phương trình các nhân tố tác động đến hiệu
quả kinh doanh
Trước hết, Bảng 4 dưới đây se thể hiện kết quả
hồi quy phương trình các nhân tố tác động đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 4. kết quả hồi quy phương trình (*)
ROA
EPS
Chỉ tiêu
2015
5,224
**
2014
0,765
0,780
2013
2,719
0,381
2015
-0,159
0,846
2014
-0,473
0,598
2013
0,309
0,743
Hệ số
Prob
(Constant)
Hệ số
Prob
Hệ số
Prob
Hệ số
Prob
Hệ số
Prob
-11,920
***
0,433
*
2,164
***
-0,913
0,437
-17,699
***
0,943
***
1,686
***
-0,071
0,956
-11,918
***
0,523
*
4,775
***
0,622
0,667
-2,831
***
0,26
***
0,501
***
-0,844
**
-3,635
***
0,285
***
0,230
**
-0,591
0,161
-2,497
**
0,182
**
0,393
0,173
-0,332
0,449
LEV
SIZE
DUM
TANG
Trong đó: Các kí hiệu ***, ** và * thể hiện ý nghĩa thống kê (Prob) lần lượt ở mức 1%, 5% và 10%.
Nhìn vào bảng trên ta thấy:
Chiều tác động của các biến nghiên cứu so với
lý thuyết và giả thuyết được trình bày trong Bảng
5 dưới đây:
Biến LEV tác động ngược chiều đến HQKD
(cả ROA và EPS) của doanh nghiệp, mức ý nghia
thống kê cao ở mức 5% và 1%. Như vậy, các doanh
nghiệp có tỷ lệ nợ vay cao thì HQKD có xu hướng
thấp hơn.
Bảng 5. So sánh chiều tác động của các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh với lý
thuyết và giả thuyết
Biến SIZE có tác động thuận chiều tới HQKD
(cả ROA và EPS), mức ý nghia thống kê từ 1%
đến 10%.Chiều tác động cũng được duy trì trong
suốt giai đoạn ba năm chứng tỏ doanh nghiệp có
quy mô lớn thường có HQKD cao hơn các doanh
nghiệp quy mô nhỏ hơn.
Chiều tác Chiều tác
Chiều tác
Yếu tố động theo động theo động theo kết
lý thuyết giả thuyết quả hồi quy
LEV
SIZE
DUM
TANG
+/-
+
+
-
-
+
+
+
+
+
+
Không
Biến DUM có tác động thuận chiều tới HQKD
(cả ROA và EPS), có ý nghia thống kê ở mức cao
1% đến 5%. Chiều tác động cũng được duy trì
trong suốt ba năm 2013-2015. Tuy nhiên, năm 2015
trong mô hình biến EPS đại diện cho HQKD thì hệ
số của biến DUM lại không có ý nghia thống kê.
Nhìn chung, doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng
cao (lớn hơn hoặc bằng 1) se có HQKD cao hơn
các doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng thấp hơn 1.
Nhìn vào bảng tổng hợp trên có thể thấy ngoài
biến Tang không có tác động lên HQKD của doanh
nghiệp thì các biến khác trong mô hình đều có tác
động, và chiều tác động cũng phù hợp với lý thuyết
và giả thuyết đã được đưa ra.
* Phương trình các nhân tố tác động đến cơ
cấu vốn
Sau khi thực hiện so sánh mô hình trong hai
trường hợp biến ROA hoặc EPS làm đại diện cho
HQKD (Performance) có bảng kết quả sau:
Biến TANG hầu như không có tác động tới
HQKD bởi hệ số hồi quy không có ý nghia thống
kê trong mô hình (Prob >>0,10).
38 Số 117 - tháng 7/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
Bảng 6. kết quả hồi quy phương trình (**)
LEV (ROA)
LEV (EPS)
2014
Chỉ tiêu
2015
-0,035
0,643
2014
-0,066
0,406
2013
-0,066
0,495
2015
-0,097
0,160
2013
-0,188
0,163
Hệ số
Prob
-0,117
0,163
(Constant)
Hệ số
Prob
Hệ số
Prob
Hệ số
Prob
Hệ số
Prob
-0,006
*
-0,030
***
0,045
***
0,066
*
-0,011
***
-0,014
***
0,051
***
0,008
0,868
-0,008
*
-0,024
***
0,051
***
0,029
0,611
-0,006
0,675
-0,030
***
0,046
***
-0,042
*
-0,014
***
0,054
***
0,027
0,658
0,0004
0,991
-0,024
***
0,052
***
Performance
Liquid
Size
0,107
***
0,121
0,214
Uniq
Trong đó: Các kí hiệu ***, ** và * thể hiện ý nghĩa thống kê lần lượt ở mức 1%, 5% và 10%.
Ta thấy ROA có tác động ngược chiều đối với
LEV trong giai đoạn 3 năm, ý nghia thống kê lần
lượt là 10%, 1% và 5%. Như vậy, các doanh nghiệp
có HQKD cao có xu hướng vay nợ ít hơn.
hình ở mức độ cao hơn và EPS hầu như không có
tác động trong mô hình ảnh hưởng tới cơ cấu vốn.
Kết quả mô hình hồi quy như sau:
ROA = 0,765 -17,699*Lev + 0,943*Size +
Chiều tác động của các biến nghiên cứu so với
lý thuyết và giả thuyết được tổng hợp trong Bảng 7
dưới đây:
1,686*Dum + ε1
LEV = - 0,066 - 0,011*ROA - 0,014*Liquid +
0,051*Size + ε2 (2.8)
(2.7)
Bảng 7. So sánh chiều tác động của các nhân
tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn với lý thuyết và
giả thuyết
Dựa trên kết quả ước lượng mô hình hồi quy,
tác giả tiến hành phân tích tác động cụ thể của từng
nhân tố trong mô hình.
Chiều tác
* Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và cơ
cấu vốn của doanh nghiệp
Chiều tác
Chiều tác
động theo
kết quả hồi
quy
Yếu tố
ROA
EPS
SIZE
động theo động theo
lý thuyết
giả thuyết
Nhìn vào kết quả hồi quy, ta có thể thấy được
mối quan hệ ngược chiều, tác động qua lại giữa hiệu
quả kinh doanh (ROA) và cơ cấu vốn. eo kết quả
ước lượng năm 2014, khi cơ cấu vốn tăng 1 đơn vị
(tức là doanh nghiệp vay nợ thêm một lượng tiền
bằng tổng tài sản) thì HQKD (ROA) giảm 17,70%
với điều kiện các yếu tố khác không đổi (có ý nghia
thống kê ở mức 1%). Kết quả này phù hợp với kết
quả nghiên cứu của Onaolapo & Kajola (2010) và
phù hợp với nghiên cứu của Dimitris Margaritis và
Maria Psillaki (2007) trong trường hợp tỷ lệ nợ cao,
phù hợp với thực trạng ở Việt Nam hiện nay.
+/-
+/-
+
+/-
-
-
-
+
-
-
-
+
-
LIQUID
UNIQ
-
Không
Nhìn vào bảng tổng hợp trên có thể thấy ngoài
biến UNIQ không có ý nghia thống kê trong mô
hình tác động lên HQKD của doanh nghiệp thì
các biến độc lập khác đều có tác động, và chiều tác
động cũng phù hợp với lý thuyết và giả thuyết đã
được đưa ra trong phần 1. Như vậy, kết quả chạy
mô hình với dữ liệu trong 3 năm thống nhất về
chiều tác động, các hệ số hồi quy của các biến độc
lập đều có ý nghia thống kê ở mức cao. Có thể thấy
ROA phù hợp hơn so với EPS do độ tin cậy mô
Ngược lại, hiệu quả kinh doanh (ROA) thay đổi
cũng có tác động ngược chiều trở lại cơ cấu vốn của
doanh nghiệp, các yếu tố khác không đổi. Cụ thể,
khi ROA tăng thêm 1% thì cơ cấu vốn giảm đi 0,011
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 117 - tháng 7/2017 39
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
đơn vị (tức tổng nợ giảm 0,011 lần tổng tài sản) (có
ý nghia thống kê ở mức 1%). Quan hệ ngược chiều
này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết trật tự phân
hạng và các nghiên cứu thực nghiệm của Pendey
(2001), Huang và Song (2002), cho thấy hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp có mối quan hệ tỷ
lệ nghịch với tỷ suất nợ ở các nước có nền kinh tế
chuyển đổi.
ngành, nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực
tới HQKD, bao gồm:
ứ nhất, về thứ tự ưu tiên sư dụng nợ. eo
kết quả bài nghiên cứu, HQKD có tác động ngược
chiều mạnh đến cơ cấu vốn, nghia là các doanh
nghiệp có cơ cấu vốn cao có xu hướng khiến cho
hiệu quả hoạt động bị giảm do áp lực từ chi phí lãi
vay. Kết quả nghiên cứu phù hợp với lý thuyết trật
tự phân hạng cho rằng các công ty ưu tiên sư dụng
nguồn tài trợ bên trong doanh nghiệp rồi mới sư
dụng nguồn tài trợ bên ngoài. Khi hoạt động kinh
doanh của công ty sinh lời, công ty se ưu tiên sư
dụng nguồn lợi nhuận giữ lại để tiếp tục tài trợ cho
hoạt động kinh doanh và đầu tư.
2.7. Hạn chế của mô hình nghiên cứu
Mặc dù mô hình đã giải thích được sự ảnh
hưởng của các nhân tố nghiên cứu đến cơ cấu vốn
công ty và có ý nghia thực tiễn cho các nghiên cứu
sau này, tuy nhiên mô hình nghiên cứu vẫn còn tồn
tại một số hạn chế sau đây:
ứ hai, đa dạng hóa nguồn tài trợ trong cơ cấu
vốn và xây dựng mạng lưới quan hệ tín dụng vững
chắc. Việc hạn chế sư dụng tỷ lệ nợ vay cao là một
biện pháp giúp cải thiện HQKD của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, do mỗi ngành nghề lại có những đặc
thù về cơ cấu vốn khác nhau, việc hạ thấp tỷ lệ nợ là
khó khả thi đối với các doanh nghiệp trong nhóm
ngành có tỷ lệ nợ vay cao (như xây dựng, vật liệu
xây dựng, vận tải/ cảng/ taxi). Do đó, các doanh
nghiệp thuộc những ngành này nên xây dựng cấu
trúc vốn linh hoạt, được huy động từ nhiều nguồn
khác nhau. Ngoài ra, doanh nghiệp nên chủ động
tham gia các diễn đàn, các hoạt động xã hội để tăng
thêm cơ hội mở rộng quan hệ kinh doanh.
- Mô hình mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu
các nhân tố được đưa ra trong phần lý thuyết, các
nhân tố ảnh hưởng đến HQKD cũng chỉ là các
nhân tố bên trong doanh nghiệp, mà chưa đề cập
đến các nhân tố bên ngoài như thuế suất, chi phí
phá sản của công ty, đặc thù ngành nghề linh vực
kinh doanh, rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh,
mức độ hiệu quả của thông tin trên thị trường tài
chính, yếu tố quản lý: trình độ, sự ưa thích sư dụng
nợ của giám đốc doanh nghiệp.
- Ngoài ra, phương pháp phân tích hồi quy bội
dựa trên ước lượng 2SLS mà mô hình sư dụng chỉ
xác định được mức độ ảnh hưởng của biến giải
thích đối với biến phụ thuộc trong điều kiện các
biến khác không đổi. Đồng thời, nghiên cứu chỉ
dừng lại ở việc phân tích mối quan hệ tuyến tính
trong khi hoàn toàn có thể tồn tại mối quan hệ
phi tuyến giữa các biến (một số nghiên cứu thực
nghiệm đã chứng minh quan hệ phi tuyến này).
ứ ba, đổi mới nhận thức về cơ cấu vốn của
ban quản trị doanh nghiệp. Ngoài các yếu tố định
lượng thì các yếu tố định tính về tâm lý và nhận
thức của nhà quản trị cũng rất quan trọng. Việc
thay đổi nhận thức của nhà quản trị tới tầm quan
trọng của cơ cấu vốn tới HQKD là yếu tố quyết
định việc huy động và sư dụng vốn có hiệu quả hay
không bởi nhà quản trị có tầm ảnh hưởng lớn, có
thể giúp cả doanh nghiệp hoạt động thống nhất
hướng tới một mục tiêu chung...
3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp
Cơ cấu vốn có ảnh hưởng ngược chiều tới kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy doanh
nghiệp cần hạn chế vay nợ một cách ồ ạt, không có
kiểm soát cũng như không có hoạch định trước.
Có nhiều giải pháp giúp doanh nghiệp giảm thiểu
việc sư dụng tỷ lệ nợ vay cao hơn so với trung bình
ứ tư, nâng cao năng lực quản trị cơ cấu vốn
của các công ty. Việc sư dụng cơ cấu vốn phù hợp
có ảnh hưởng lớn tới HQKD của doanh nghiệp.
Do vậy, doanh nghiệp cần nâng cao năng lực quản
40 Số 117 - tháng 7/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu mối quan hệ hai chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh tại một số công ty cổ phần niêm yết của Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- nghien_cuu_moi_quan_he_hai_chieu_giua_co_cau_von_va_hieu_qua.pdf