Nghiên cứu mối quan hệ hai chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh tại một số công ty cổ phần niêm yết của Việt Nam

NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI  
nghieân cöùu moái quan heä hai chieàu giöõa  
cô caáu voán vaø hieäu quaû Kinh doanh taïi moät soá  
coâng ty coå phaàn nieâm yeát cuûa vieät nam  
S. TRầN TÚ UYÊN*  
uyết định về cơ cấu vốn là một trong những quyết định phức tạp và quan trọng trong quản  
trị tài chính, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, và đã được nghiên cứu  
Q
nhiều trên thế giới. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây mới dừng lại ở mối quan hệ một  
chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh. Bài viết này sẽ nghiên cứu tác động hai chiều giữa cơ cấu  
vốn và hiệu quả kinh doanh. Nghiên cứu sẽ sử dụng phần mềm EVIEWS 6.0 để xác định hệ số hồi quy,  
trên cơ sở đó xây dựng các phương trình nhân tố tác động đến cấu trúc vốn và hiệu quả kinh doanh, đồng  
thời xác định mối quan hệ hai chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên  
phương pháp hồi quy hai giai đoạn (2SLS – Two-Stage Least Squares). Từ đó đề xuất các giải pháp phu  
hợp cho các doanh nghiệp lựa chọn được phương án cơ cấu vốn hợp lý, đồng thời tăng cường hiệu quả kinh  
doanh và giá trị doanh nghiệp.  
Từ khóa: Cơ cấu vốn, hiệu quả kinh doanh, nhân tố tác động, quan hệ hai chiều.  
e two-way relationship between capital structure and business performance at some listed joint  
stock companies in Vietnam  
e decision on capital structure is one of the most important and sophisticated decisions in financial  
management in order to improve firm’s perfomance. Although it has been studied extensively all over the  
world, most previous studies have limited to a one-sided relationship between capital structure and firm  
performance. is article studies the two-way impact between capital structure and firm performance.  
e study uses EVIEWS 6.0 sofware to determine regression coefficients, which helps build equations of  
factors affecting capital structure and firm performance as well as determine a two-way relationship between  
the capital structure and firm performace based on two-stage regression (2SLS - Two-Stage Least Squares).  
Aferwards, we propose appropriate solutions for enterprises to select a rational capital structure plan while  
increasing the firm performance and enterprise value.  
keywords: Capital structure, firm performance, factors, two-way relationship.  
1. Giới thiệu chung  
cấu vốn là yếu tố tác động khá lớn tới hiệu quả kinh  
doanh của doanh nghiệp, bởi vậy việc xác định  
một cơ cấu vốn tối ưu giúp nâng cao hiệu quả kinh  
doanh của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng,  
đặc biệt tại thời điểm hiện nay. Đã có rất nhiều  
nghiên cứu học thuật nhằm cung cấp, bổ sung và  
phát triển lý thuyết cũng như có rất nhiều mô hình  
Sau một giai đoạn khủng hoảng kinh tế kéo dài,  
năm 2017 nền kinh tế thế giới và Việt Nam đã có  
những dấu hiệu hồi phục rõ rệt. Để cùng chung sức  
vực dậy nền kinh tế quốc gia, tất cả các thành phn  
kinh tế đặc biệt là các doanh nghiệp cn ra sức đẩy  
mạnh hiệu quả kinh doanh của mình hơn nữa. Cơ  
*Đại học Ngoại thương  
34 Số 117 - tháng 7/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
thực nghiệm nghiên cứu về tác động của hiệu quả  
kinh doanh tới cơ cấu vốn và các nghiên cứu về ảnh  
hưởng của cơ cấu vốn tới hiệu quả kinh doanh. Tuy  
nhiên, có rất ít các nghiên cứu thực nghiệm về mối  
quan hệ hai chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh  
doanh được thực hiện. Chính vì vậy, việc nghiên  
cứu mối quan hệ hai chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu  
quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên  
thị trường chứng khoán Việt Nam là vấn đề cn  
quan tâm. Bài nghiên cứu se đưa ra một phương  
pháp để nhận diện những nhân tố nào thực sự có  
ảnh hưởng quan trọng trong quyết định cấu trúc  
vốn, cũng như các nhân tố góp phn tăng cường  
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Từ đó,  
cung cấp cho các nhà quản trị doanh nghiệp một  
công cụ để nhận diện, đánh giá và đưa ra những  
quyết định một cách hợp lý.  
Wessels (1988), Rajan và Zingales (1995) ở các  
nước phát triển cho thấy quy mô của công ty và  
đòn bẩy tài chính có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+).  
Trong bài viết này, nghiên cứu cũng giả định quy  
mô công ty và cơ cấu vốn tác động cùng chiều.  
Dựa trên các nghiên cứu trước đây, nghiên cứu  
chọn biến hệ số nợ - biến đại diện mang tính tổng  
quan nhất làm đại diện cho cơ cấu vốn của doanh  
nghiệp. Tác giả đề xuất mô hình ảnh hưởng của  
hiệu quả kinh doanh lên cơ cấu vốn là:  
Levi = f2(Performance, Z2i) + ε2i  
Trong đó, Z2i chứa các đặc trưng tác động đến  
thay đổi cơ cấu vốn được xem xét đưa vào mô hình  
là Liquidity, Size và Uniqueness.  
Mô hình kinh tế lượng nghiên cứu sự tác động  
của các nhân tố đến cơ cấu vốn dựa trên những giả  
thuyết sau đây:  
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu  
2.1. Cơ sở lý thuyết  
Giả thuyết 1: Hiệu quả kinh doanh có quan hệ  
ngược chiều với tỷ suất nợ  
Lý thuyết tài chính hiện đại về cơ cấu vốn ln  
đu tiên được đưa ra bởi hai tác giả nổi tiếng  
Modigliani và Miller (1958, 1963). Đến nay, đã có  
nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới cơ  
cấu vốn cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu  
quả kinh doanh, cụ thể như sau:  
Giả thuyết 2: Quy mô công ty có quan hệ cùng  
chiều với tỷ suất nợ  
Giả thuyết 3: Tính thanh khoản có quan hệ  
ngược chiều với tỷ suất nợ  
Giả thuyết 4: Đặc điểm riêng của tài sản có quan  
hệ ngược chiều với tỷ suất nợ  
a, Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn  
Các nghiên cứu thực nghiệm của Pendey  
(2001), Huang và Song (2002), cho thấy hiệu quả  
kinh doanh có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với tỷ suất  
nợ ở các nước có nền kinh tế chuyển đổi. Trong khi  
theo nghiên cứu của Dimitris Margaritis & Maria  
Psillaki (2007) tại Pháp, hiệu quả kinh doanh có  
tác động dương (+) đến tỷ lệ nợ và sự tác động này  
có ý nghia khi tỷ lệ nợ ở mức nợ từ thấp đến trung  
bình. Tuy nhiên, Việt Nam nằm trong các nước  
đang phát triển, hơn nữa lại đang trong giai đoạn  
chuyển đổi, do vậy nghiên cứu dự đoán hiệu quả  
kinh doanh se có tác động ngược chiều (-) tới cơ  
cấu vốn của doanh nghiệp, dựa theo kết quả thực  
nghiệm Pendey (2001), Huang và Song (2002), tại  
các nước có nền kinh tế chuyển đổi.  
Bảng 1: Tóm tắt các nhân tố ảnh hưởng đến  
cơ cấu vốn  
Dấu tác  
động  
theo lý  
thuyết  
Dấu tác  
động  
theo giả  
thuyết  
Biến giải thích  
Hiệu quả kinh doanh  
(ROA/EPS)  
+/-  
+
-
Quy mô công ty (Size)  
+
Tính thanh khoản  
(Liquidity)  
+/-  
-
-
-
Đặc điểm riêng tài sản  
(Uniqueness)  
Nghiên cứu của Huang và Song (2002), Chen  
(2004) ở các nước đang phát triển; của Titman  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 117 - tháng 7/2017 35  
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI  
b, Mô hình các nhân tố tác động tới hiệu quả  
kinh doanh  
đến hiệu quả kinh doanh.  
Giả thuyết 3: Cơ hội tăng trưởng có tác động  
Trong nghiên cứu của Zeitun & Tian (2007),  
Onaolapo & Kajola (2010) quy mô doanh nghiệp có  
tác động dương (+) đến hiệu quả kinh doanh trong  
mô hình tuyến tính. Dựa trên cả lý thuyết và những  
nghiên cứu thực nghiệm trước đây, giả thuyết bài  
nghiên cứu này đưa ra là quy mô doanh nghiệp có  
tác động dương đến hiệu quả kinh doanh.  
cùng chiều đến hiệu quả kinh doanh.  
Giả thuyết 4: Tài sản cố định hữu hình có tác  
động cùng chiều đến hiệu quả kinh doanh.  
Bảng 2. Tóm tắt các nhân tố ảnh hưởng tới  
hiệu quả kinh doanh  
Dấu tác  
Dấu tác  
động  
Jensen & Meckling (1976) đặt nền móng cho  
nghiên cứu về vấn đề này khi cho rằng cấu trúc sở  
hữu có tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh  
nghiệp. Nghiên cứu này cho rằng nếu một doanh  
nghiệp có các cổ đông lớn thì se làm tăng hiệu quả  
hoạt động và giá trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, có  
nhiều nghiên cứu bác bỏ quan điểm này [8] dựa  
trên lý thuyết người đại diện (agency theory) khi  
cho rằng một khi doanh nghiệp sở hữu bởi các loại  
cổ đông lớn se có hiện tượng các cổ đông lớn thu lợi  
riêng cho họ làm cho doanh nghiệp có hiệu quả hoạt  
động kém hơn. Vấn đề này trở nên nghiêm trọng  
hơn ở các nước đang phát triển như Việt Nam do  
điều kiện và khả năng kiểm soát của luật pháp chưa  
hoàn chỉnh, chưa bảo vệ được cổ đông nhỏ. Gn đây  
đã có nhiều nghiên cứu xem xét tác động của cơ cấu  
sở hữu lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tuy  
nhiên kết quả chưa thống nhất [1;5;3;8]. Nghiên cứu  
gn đây của Rydqvist &Spizman (2014) cho rằng kể  
từ thế chiến thứ hai, sở hữu của các công ty trên toàn  
thế giới được dn dn thay thế bằng sở hữu gián tiếp  
thông qua các tổ chức tài chính do các chính sách  
của Chính phủ như chính sách thuế [15].  
Biến giải thích  
động theo  
giả thuyết  
theo lý  
thuyết  
Cơ cấu vốn (Tổng nợ/  
tổng TS)  
+/-  
+
-
Quy mô công ty (Size)  
+
Các cơ hội  
tăng trưởng  
(Opportunities)  
+
+
+
+
Tài sản cố định  
(Tangibility)  
2.3. Mô hình nghiên cứu  
Mô hình hai chiều được đề xuất nghiên cứu  
như sau:  
Trong đó:  
- PERFORMANCEi,t là chỉ số đo lường hiệu quả  
hoạt động của doanh nghiệp, được đo lường bởi  
hai chỉ số ROA hoặc EPS tại thời điểm cuối năm t  
của công ty i.  
- LEV là mức độ sư dụng công cụ đòn bẩy tài  
i,t  
Mô hình đề xuất ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến  
hiệu quả kinh doanh là:  
chính được đo tại thời điểm cuối năm t của công ty i.  
Performancei = f1 (Levi, Z1i) + ε1i  
(2.2)  
Z1i chứa các đặc trưng tác động đến hiệu quả  
kinh doanh được xem xét đưa vào mô hình là Size,  
Opportunities, Tangibility.  
- SIZEi,t là chỉ số đại diện cho quy mô của  
công ty i ở năm t. Quy mô công ty đo bằng logarit  
tự nhiên của tổng tài sản công ty i cuối năm tài  
chính t.  
Mô hình nghiên cứu dựa trên những giả thuyết  
sau đây:  
SIZE = Ln (TTS)  
Giả thuyết 1: Cơ cấu vốn có tác động ngược  
chiều với hiệu quả kinh doanh.  
- OPPORTUNITIESi,t là chỉ số đại diện cho cơ  
hội tăng trưởng của công ty. Chỉ số này được đo  
Giả thuyết 2: Quy mô có tác động cùng chiều  
36 Số 117 - tháng 7/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
bằng tỷ lệ giữa giá trị thị trường (Market value) và  
giá trị sổ sách (Book value) của cổ phiếu doanh  
nghiệp i ở cuối năm tài chính t.  
trong các năm 2013, 2014 và 2015. Sau khi loại  
bỏ mẫu nghiên cứu gồm có 709, 738 và 737 công  
ty trong ln lượt 3 năm 2015, 2014 và 2013, phn  
mềm EVIEWS 6.0 được sư dụng để ước lượng mô  
hình hồi quy và phương pháp hồi quy 2 giai đoạn  
(2SLS).  
- LIQUIDITYi,t là chỉ số biểu thị khả năng thanh  
khoản của công ty i tại năm t.  
2.5. Kết quả nghiên cứu  
Sau khi tiến hành hồi quy mô hình trên bằng  
ước lượng 2SLS thì xảy ra hiện tượng R-Square  
mang dấu âm. Vì vậy, nghiên cứu đã tiến hành sư  
dụng biến giả DUM để hồi quy lại mô hình. Trong  
đó: DUM = 1 khi OPP lớn hơn hoặc bằng 1  
- TANGIBILITYi,t là chỉ số đo lường tỷ trọng  
của tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp i tại  
năm tài chính t.  
DUM = 0 khi OPP nhỏ hơn 1  
Do vậy, mô hình phân tích mối quan hệ hai  
chiều giữa cơ cấu vốn và HQKD được tổng hợp lại  
như sau:  
- UNIQUENESSi,t là chỉ số đo lường đặc điểm  
riêng có của tài sản công ty i tại năm t:  
Performance (ROA/EPS) = α0 + α1*Lev +  
α2*Dum + α3*Size + α4*Tang + ε1 (*)  
LEV = β0 + β1*Performance (ROA/EPS)  
+β2*Size + β3*Liquid +β4*Uniq +ε2 (**)  
2.4. u thập số liệu  
Mô hình hồi quy xem xét hai trường hợp ROA  
hoặc EPS làm đại diện cho nhân tố HQKD của  
doanh nghiệp.  
Bộ số liệu được sư dụng trong nghiên cứu dựa  
vào báo cáo tài chính cuối năm của các doanh  
nghiệp phi tài chính đang niêm yết tại Trung tâm  
Giao dịch Chứng khoán ành phố Hồ Chí Minh  
và Hà Nội từ năm 2013 đến 2015. Tuy nhiên, do số  
liệu của nhiều công ty không đy đủ nên để thuận  
tiện cho nghiên cứu, các tác giả đã tiến hành loại  
bỏ các công ty không có đy đủ thông tin tài chính  
Độ tin cậy của mô hình hồi quy được đo bằng  
chỉ số R-square, được định nghia như là tỉ lệ (hay  
phn trăm) biến động của biến phụ thuộc được giải  
thích bởi các biến độc lập và được tổng hợp trong  
bảng 5 dưới đây:  
Bảng 3. Độ tin cậy của mô hình hồi quy  
Phương trình (*)  
Phương trình (**)  
Chỉ tiêu  
2015  
0,225  
0,115  
2014  
0,216  
0,124  
2013  
0,133  
0,066  
2015  
0,388  
0,330  
2014  
0,382  
0,300  
2013  
0,354  
0,284  
ROA  
EPS  
R square  
Quan sát Bảng 3 có thể thấy biến ROA đại diện  
cho HQKD tốt hơn EPS, tức là, biến độc lập trong  
các mô hình có khả năng giải thích tốt hơn các biến  
động của biến phụ thuộc nếu sư dụng ROA làm đại  
diện cho HQKD. Các chỉ số R-square biến động từ  
0,066 đến 0,388 tức là các biến độc lập trong mô  
hình có khả năng giải thích 6,6% đến 38,8% biến  
động của các biến phụ thuộc trong mô hình. Chỉ  
số R-square chủ yếu lớn hơn 20%. Đây là các tỷ lệ  
không cao nhưng vẫn có thể chấp nhận được trong  
hồi quy tuyến tính.  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 117 - tháng 7/2017 37  
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI  
Để đưa ra và phân tích kết quả hồi quy của  
mô hình, kết quả hồi quy của từng phương trình  
các nhân tố tác động đến HQKD và phương  
trình các nhân tố tác động đến cơ cấu vốn được  
đưa ra như sau:  
* Phương trình các nhân tố tác động đến hiệu  
quả kinh doanh  
Trước hết, Bảng 4 dưới đây se thể hiện kết quả  
hồi quy phương trình các nhân tố tác động đến  
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.  
Bảng 4. kết quả hồi quy phương trình (*)  
ROA  
EPS  
Chỉ tiêu  
2015  
5,224  
**  
2014  
0,765  
0,780  
2013  
2,719  
0,381  
2015  
-0,159  
0,846  
2014  
-0,473  
0,598  
2013  
0,309  
0,743  
Hệ số  
Prob  
(Constant)  
Hệ số  
Prob  
Hệ số  
Prob  
Hệ số  
Prob  
Hệ số  
Prob  
-11,920  
***  
0,433  
*
2,164  
***  
-0,913  
0,437  
-17,699  
***  
0,943  
***  
1,686  
***  
-0,071  
0,956  
-11,918  
***  
0,523  
*
4,775  
***  
0,622  
0,667  
-2,831  
***  
0,26  
***  
0,501  
***  
-0,844  
**  
-3,635  
***  
0,285  
***  
0,230  
**  
-0,591  
0,161  
-2,497  
**  
0,182  
**  
0,393  
0,173  
-0,332  
0,449  
LEV  
SIZE  
DUM  
TANG  
Trong đó: Các kí hiệu ***, ** và * thể hiện ý nghĩa thống kê (Prob) lần lượt ở mức 1%, 5% và 10%.  
Nhìn vào bảng trên ta thấy:  
Chiều tác động của các biến nghiên cứu so với  
lý thuyết và giả thuyết được trình bày trong Bảng  
5 dưới đây:  
Biến LEV tác động ngược chiều đến HQKD  
(cả ROA và EPS) của doanh nghiệp, mức ý nghia  
thống kê cao ở mức 5% và 1%. Như vậy, các doanh  
nghiệp có tỷ lệ nợ vay cao thì HQKD có xu hướng  
thấp hơn.  
Bảng 5. So sánh chiều tác động của các nhân  
tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh với lý  
thuyết và giả thuyết  
Biến SIZE có tác động thuận chiều tới HQKD  
(cả ROA và EPS), mức ý nghia thống kê từ 1%  
đến 10%.Chiều tác động cũng được duy trì trong  
suốt giai đoạn ba năm chứng tỏ doanh nghiệp có  
quy mô lớn thường có HQKD cao hơn các doanh  
nghiệp quy mô nhỏ hơn.  
Chiều tác Chiều tác  
Chiều tác  
Yếu tố động theo động theo động theo kết  
lý thuyết giả thuyết quả hồi quy  
LEV  
SIZE  
DUM  
TANG  
+/-  
+
+
-
-
+
+
+
+
+
+
Không  
Biến DUM có tác động thuận chiều tới HQKD  
(cả ROA và EPS), có ý nghia thống kê ở mức cao  
1% đến 5%. Chiều tác động cũng được duy trì  
trong suốt ba năm 2013-2015. Tuy nhiên, năm 2015  
trong mô hình biến EPS đại diện cho HQKD thì hệ  
số của biến DUM lại không có ý nghia thống kê.  
Nhìn chung, doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng  
cao (lớn hơn hoặc bằng 1) se có HQKD cao hơn  
các doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng thấp hơn 1.  
Nhìn vào bảng tổng hợp trên có thể thấy ngoài  
biến Tang không có tác động lên HQKD của doanh  
nghiệp thì các biến khác trong mô hình đều có tác  
động,  chiều tác động cũng phù hợp với lý thuyết  
và giả thuyết đã được đưa ra.  
* Phương trình các nhân tố tác động đến cơ  
cấu vốn  
Sau khi thực hiện so sánh mô hình trong hai  
trường hợp biến ROA hoặc EPS làm đại diện cho  
HQKD (Performance) có bảng kết quả sau:  
Biến TANG hu như không có tác động tới  
HQKD bởi hệ số hồi quy không có ý nghia thống  
kê trong mô hình (Prob >>0,10).  
38 Số 117 - tháng 7/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Bảng 6. kết quả hồi quy phương trình (**)  
LEV (ROA)  
LEV (EPS)  
2014  
Chỉ tiêu  
2015  
-0,035  
0,643  
2014  
-0,066  
0,406  
2013  
-0,066  
0,495  
2015  
-0,097  
0,160  
2013  
-0,188  
0,163  
Hệ số  
Prob  
-0,117  
0,163  
(Constant)  
Hệ số  
Prob  
Hệ số  
Prob  
Hệ số  
Prob  
Hệ số  
Prob  
-0,006  
*
-0,030  
***  
0,045  
***  
0,066  
*
-0,011  
***  
-0,014  
***  
0,051  
***  
0,008  
0,868  
-0,008  
*
-0,024  
***  
0,051  
***  
0,029  
0,611  
-0,006  
0,675  
-0,030  
***  
0,046  
***  
-0,042  
*
-0,014  
***  
0,054  
***  
0,027  
0,658  
0,0004  
0,991  
-0,024  
***  
0,052  
***  
Performance  
Liquid  
Size  
0,107  
***  
0,121  
0,214  
Uniq  
Trong đó: Các kí hiệu ***, ** và * thể hiện ý nghĩa thống kê lần lượt ở mức 1%, 5% và 10%.  
Ta thấy ROA có tác động ngược chiều đối với  
LEV trong giai đoạn 3 năm, ý nghia thống kê ln  
lượt là 10%, 1% và 5%. Như vậy, các doanh nghiệp  
có HQKD cao có xu hướng vay nợ ít hơn.  
hình ở mức độ cao hơn và EPS hu như không có  
tác động trong mô hình ảnh hưởng tới cơ cấu vốn.  
Kết quả mô hình hồi quy như sau:  
ROA = 0,765 -17,699*Lev + 0,943*Size +  
Chiều tác động của các biến nghiên cứu so với  
lý thuyết và giả thuyết được tổng hợp trong Bảng 7  
dưới đây:  
1,686*Dum + ε1  
LEV = - 0,066 - 0,011*ROA - 0,014*Liquid +  
0,051*Size + ε2 (2.8)  
(2.7)  
Bảng 7. So sánh chiều tác động của các nhân  
tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn với lý thuyết và  
giả thuyết  
Dựa trên kết quả ước lượng mô hình hồi quy,  
tác giả tiến hành phân tích tác động cụ thể của từng  
nhân tố trong mô hình.  
Chiều tác  
* Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và cơ  
cấu vốn của doanh nghiệp  
Chiều tác  
Chiều tác  
động theo  
kết quả hồi  
quy  
Yếu tố  
ROA  
EPS  
SIZE  
động theo động theo  
lý thuyết  
giả thuyết  
Nhìn vào kết quả hồi quy, ta có thể thấy được  
mối quan hệ ngược chiều, tác động qua lại giữa hiệu  
quả kinh doanh (ROA) và cơ cấu vốn. eo kết quả  
ước lượng năm 2014, khi cơ cấu vốn tăng 1 đơn vị  
(tức là doanh nghiệp vay nợ thêm một lượng tiền  
bằng tổng tài sản) thì HQKD (ROA) giảm 17,70%  
với điều kiện các yếu tố khác không đổi (có ý nghia  
thống kê ở mức 1%). Kết quả này phù hợp với kết  
quả nghiên cứu của Onaolapo & Kajola (2010) và  
phù hợp với nghiên cứu của Dimitris Margaritis và  
Maria Psillaki (2007) trong trường hợp tỷ lệ nợ cao,  
phù hợp với thực trạng ở Việt Nam hiện nay.  
+/-  
+/-  
+
+/-  
-
-
-
+
-
-
-
+
-
LIQUID  
UNIQ  
-
Không  
Nhìn vào bảng tổng hợp trên có thể thấy ngoài  
biến UNIQ không có ý nghia thống kê trong mô  
hình tác động lên HQKD của doanh nghiệp thì  
các biến độc lập khác đều có tác động, và chiều tác  
động cũng phù hợp với lý thuyết và giả thuyết đã  
được đưa ra trong phn 1. Như vậy, kết quả chạy  
mô hình với dữ liệu trong 3 năm thống nhất về  
chiều tác động, các hệ số hồi quy của các biến độc  
lập đều có ý nghia thống kê ở mức cao. Có thể thấy  
ROA phù hợp hơn so với EPS do độ tin cậy mô  
Ngược lại, hiệu quả kinh doanh (ROA) thay đổi  
cũng có tác động ngược chiều trở lại cơ cấu vốn của  
doanh nghiệp, các yếu tố khác không đổi. Cụ thể,  
khi ROA tăng thêm 1% thì cơ cấu vốn giảm đi 0,011  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 117 - tháng 7/2017 39  
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI  
đơn vị (tức tổng nợ giảm 0,011 ln tổng tài sản) (có  
ý nghia thống kê ở mức 1%). Quan hệ ngược chiều  
này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết trật tự phân  
hạng và các nghiên cứu thực nghiệm của Pendey  
(2001), Huang và Song (2002), cho thấy hiệu quả  
kinh doanh của doanh nghiệp có mối quan hệ tỷ  
lệ nghịch với tỷ suất nợ ở các nước có nền kinh tế  
chuyển đổi.  
ngành, nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực  
tới HQKD, bao gồm:  
ứ nhất, về thứ tự ưu tiên sư dụng nợ. eo  
kết quả bài nghiên cứu, HQKD có tác động ngược  
chiều mạnh đến cơ cấu vốn, nghia là các doanh  
nghiệp có cơ cấu vốn cao có xu hướng khiến cho  
hiệu quả hoạt động bị giảm do áp lực từ chi phí lãi  
vay. Kết quả nghiên cứu phù hợp với lý thuyết trật  
tự phân hạng cho rằng các công ty ưu tiên sư dụng  
nguồn tài trợ bên trong doanh nghiệp rồi mới sư  
dụng nguồn tài trợ bên ngoài. Khi hoạt động kinh  
doanh của công ty sinh lời, công ty se ưu tiên sư  
dụng nguồn lợi nhuận giữ lại để tiếp tục tài trợ cho  
hoạt động kinh doanh và đu tư.  
2.7. Hạn chế của mô hình nghiên cứu  
Mặc dù mô hình đã giải thích được sự ảnh  
hưởng của các nhân tố nghiên cứu đến cơ cấu vốn  
công ty và có ý nghia thực tiễn cho các nghiên cứu  
sau này, tuy nhiên mô hình nghiên cứu vẫn còn tồn  
tại một số hạn chế sau đây:  
ứ hai, đa dạng hóa nguồn tài trợ trong cơ cấu  
vốn và xây dựng mạng lưới quan hệ tín dụng vững  
chắc. Việc hạn chế sư dụng tỷ lệ nợ vay cao là một  
biện pháp giúp cải thiện HQKD của doanh nghiệp.  
Tuy nhiên, do mỗi ngành nghề lại có những đặc  
thù về cơ cấu vốn khác nhau, việc hạ thấp tỷ lệ nợ là  
khó khả thi đối với các doanh nghiệp trong nhóm  
ngành có tỷ lệ nợ vay cao (như xây dựng, vật liệu  
xây dựng, vận tải/ cảng/ taxi). Do đó, các doanh  
nghiệp thuộc những ngành này nên xây dựng cấu  
trúc vốn linh hoạt, được huy động từ nhiều nguồn  
khác nhau. Ngoài ra, doanh nghiệp nên chủ động  
tham gia các diễn đàn, các hoạt động xã hội để tăng  
thêm cơ hội mở rộng quan hệ kinh doanh.  
- Mô hình mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu  
các nhân tố được đưa ra trong phn lý thuyết, các  
nhân tố ảnh hưởng đến HQKD cũng chỉ là các  
nhân tố bên trong doanh nghiệp, mà chưa đề cập  
đến các nhân tố bên ngoài như thuế suất, chi phí  
phá sản của công ty, đặc thù ngành nghề linh vực  
kinh doanh, rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh,  
mức độ hiệu quả của thông tin trên thị trường tài  
chính, yếu tố quản lý: trình độ, sự ưa thích sư dụng  
nợ của giám đốc doanh nghiệp.  
- Ngoài ra, phương pháp phân tích hồi quy bội  
dựa trên ước lượng 2SLS mà mô hình sư dụng chỉ  
xác định được mức độ ảnh hưởng của biến giải  
thích đối với biến phụ thuộc trong điều kiện các  
biến khác không đổi. Đồng thời, nghiên cứu chỉ  
dừng lại ở việc phân tích mối quan hệ tuyến tính  
trong khi hoàn toàn có thể tồn tại mối quan hệ  
phi tuyến giữa các biến (một số nghiên cứu thực  
nghiệm đã chứng minh quan hệ phi tuyến này).  
ứ ba, đổi mới nhận thức về cơ cấu vốn của  
ban quản trị doanh nghiệp. Ngoài các yếu tố định  
lượng thì các yếu tố định tính về tâm lý và nhận  
thức của nhà quản trị cũng rất quan trọng. Việc  
thay đổi nhận thức của nhà quản trị tới tm quan  
trọng của cơ cấu vốn tới HQKD là yếu tố quyết  
định việc huy động và sư dụng vốn có hiệu quả hay  
không bởi nhà quản trị có tm ảnh hưởng lớn, có  
thể giúp cả doanh nghiệp hoạt động thống nhất  
hướng tới một mục tiêu chung...  
3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh  
doanh của doanh nghiệp  
Cơ cấu vốn có ảnh hưởng ngược chiều tới kết  
quả kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy doanh  
nghiệp cn hạn chế vay nợ một cách ồ ạt, không có  
kiểm soát cũng như không có hoạch định trước.  
Có nhiều giải pháp giúp doanh nghiệp giảm thiểu  
việc sư dụng tỷ lệ nợ vay cao hơn so với trung bình  
ứ tư, nâng cao năng lực quản trị cơ cấu vốn  
của các công ty. Việc sư dụng cơ cấu vốn phù hợp  
có ảnh hưởng lớn tới HQKD của doanh nghiệp.  
Do vậy, doanh nghiệp cn nâng cao năng lực quản  
40 Số 117 - tháng 7/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
pdf 7 trang yennguyen 19/04/2022 2440
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu mối quan hệ hai chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh tại một số công ty cổ phần niêm yết của Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_moi_quan_he_hai_chieu_giua_co_cau_von_va_hieu_qua.pdf