Khóa luận Phát hiện và đánh giá tính gây bệnh của Pepper yellow leaf curl Việt Nam virus

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM  
KHOA NÔNG HỌC  
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP  
ĐỀ TÀI  
“Phát hiện đánh giá tính gây bệnh của Pepper yellow leaf curl Việt Nam  
virus ”  
Giảng viên hướng dẫn : TS.Hà Viết Cường  
Họ và tên  
Lớp  
: Hà Văn Dũng  
: BVTVB-K55  
: Bảo vệ thực vật  
Chuyên ngành  
Nội-2014  
LỜI CẢM ƠN  
Trong sut quá trình hoàn thành báo cáo này ngoài nhng nlc ca bn  
thân, tôi đã nhn được nhng sgiúp đỡ hết sc tn tình và quý báu tnhiu tp thể  
và cá nhân.  
Trước hết tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy  
TS. Viết Cường – Giám đốc trung tâm nghiên cứu bệnh cây nhiệt đới –  
Trường Học viện nông nghiệp Việt Nam, Phó khoa Nông học và Ths. Trần Thị  
Như Hoa - Phó giám đốc trung tâm nghiên cứu bệnh cây nhiệt đới đã trực tiếp  
hướng dẫn, tận tình chỉ bảo tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành báo cáo.  
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cán bộ công nhân viên thuộc  
Trung tâm nghiên cứu bệnh cây nhiệt đới Trường Học viện nông nghiệp Việt  
Nam, đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi thực tập tại Trung tâm.  
Đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo trong bộ  
môn bệnh cây cũng như các Thầy cô trong khoa Nông học, Trường Học viện  
nông nghiệp Việt Nam đã nhiệt tình dạy dỗ, chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian  
tôi học tập tại trường.  
Cui cùng tôi xin được chân thành cm ơn nhng người thân, gia đình, bn bè  
đã hết lòng giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình hc tp cũng như hoàn thành báo  
cáo này.  
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!  
Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2014  
Sinh viên  
Văn Dũng  
MỤC LỤC  
Bảng 4.1. Kết quả phục hồi 2 dòng vi khuẩn mang cấu trúc xâm nhiêm của PepYLCVNV  
.................................................................................................................................................................59  
6.3 CÁC TRANG WEB.............................................................................................................4  
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT  
hiệu  
Từ viết tắt  
A. tumefaciens  
AS  
Agrobacterium tumefaciens  
Acetosyringone  
ATP  
Adenosine triphosphate  
Base pair  
Bb  
CP  
Capsid protein  
CTAB  
ddNTP  
DNA  
Dntp  
dsDNA  
E.coli  
EDTA  
ICTV  
IR  
Cetryl Ammonium Bromide  
Dideoxynucleoside triphosphate  
Deoxyribonucleic acid  
Deoxynucleoside triphosphate  
Double strand DNA  
Escherichia coli  
Ethylene diamine tetra acetic acid  
International Committee on Taxonomy of Viruses  
Itergenic region  
Kb  
Kilo base  
LB  
Luria and Bertani  
ORF  
PCR  
Open reading frame  
Polymerase Chain Reaction  
Rolling circle amplification  
Restriction enzyme  
RCA  
RE  
Rep  
Replication protein  
RNA  
Rnase  
SDS  
Ribonucleic acid  
Ribonuclease  
Sodium Dodecyl Sulphate  
Singe strand DNA  
SsDNA  
TAE  
Taq  
Tris – acetate – EDTA  
Thermus aquatic  
Vir  
Virulence region  
β- ME  
Beta- Mercaptoethanol  
DANH MỤC BẢNG  
DANH MỤC HÌNH  
Bảng 4.1. Kết quả phục hồi 2 dòng vi khuẩn mang cấu trúc xâm nhiêm của  
PepYLCVNV...........................................................................................................56  
TÓM TẮT  
Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành nghiên cứu tập trung chủ yếu về  
begomovirus đó là Pepper yellow leaf curl Vietnam virus (PepYLCVNV) gây  
bệnh xoăn vàng lá trên ớt và cà chua.  
Đánh giá đặc trưng sinh học bằng cách đánh giá tính gây bệnh thông qua  
Agrobacterium tumerfaciens (Agroinoculation), đồng thời chúng tôi tiến hành lây  
nhiễm PepYLCVNV thông qua môi giới truyền bệnh trung gian là bọ phấn..  
Dựa trên mồi đặc hiệu mồi chung, các phản ứng PCR đã được thực hiện  
trên một loạt các mẫu ớt thu tại miền Bắc miền Trung Việt Nam nhằm phát  
hiện PepYLCV và begomovirrus khác. Lần đầu tiên phát hiện sự mặt của  
begomovirrus trên ớt tại miền Bắc.  
Chúng tôi đã tiến hành xây dựng thành công cấu trúc xâm nhiễm của  
PepYLCVNV, phân tích đặc trưng phân tử của của PepYLCVNV.  
1 ĐẶT VẤN ĐỀ  
1.1 Giới thiệu  
Chi Begomovirus là chi lớn nhất và quan trọng nhất trong họ  
Geminiviridae cả về số lượng loài và bệnh do chúng gây ra với cây trồng.  
Begomovirus (được đặt tên từ Bean golden mosaic virus) là tên gọi chung chỉ các  
virus thuộc chi Begomovirus có phân virion (hạt virus) dạng hình cầu kép (hình  
chùy) và bộ gen DNA sợi vòng đơn, kích thước khoảng 2,7 kb, lan truyền trên  
đồng ruộng bằng bọ phấn (Bemisia tabaci) theo kiểu bền vững tuần hoàn.  
Begomovirus có thể bộ gen đơn (gồm một phân tử DNA-A) hoặc bộ  
gen kép (gồm hai phân tử DNA-A và DNA-B). Ở một số loại cây chỉ cần phân tử  
DNA-A đã gây triệu chứng điển hình, còn ở một số loại cấy khác thì cần cả  
phân tử DNA-A và DNA-B mới gây ra triệu chứng bệnh.  
Begomovirus gây bệnh trên các loại cây đều có các triệu chứng đặc trưng,  
điển hình là: cuốn lá (cong lại hình thìa); mép lá (đặc biệt ở lá non) biến vàng; lá  
nhỏ hẹp; cây nhiễm sớm còi cọc với tỷ lệ đậu quả rất thấp. Danh tính virus chỉ có  
thể được xác định dựa vào các phân tích phân tử  
Việt Nam được chứng minh là trung tâm đa dạng quan trọng của  
begomovirus. Mặc vậy số lượng begomovirus xác định trên thực vật của Việt  
Nam vẫn còn ít chỉ gồm 19 loài được phân lập từ nhiều loài cây, trong đó có  
Trên cây họ cà, đã có 6 begomovirus được phát hiện gây bệnh xoăn vàng lá  
cà chua tại Việt Nam. Tuy nhiên hiện vẫn chưa có công bố nào cho thấy sự có  
mặt của begomovirus trên ớt. Năm 2012, một loạt các mẫu ớt biểu hiện triệu  
chứng bệnh virus trên ớt đã được TTNC Bệnh cây Nhiệt đới (Trường ĐHNN Hà  
Nội) thu thập khắp cả nước. Các phân tích phân tử từ một mẫu virus phân lập đầu  
tiên từ ớt thu thập tại Đà Nẵng (mẫu VNP93) đã xác định được một loài  
begomovirus mới và virus này được đặt tên là Pepper yellow leaf curl Vietnam  
virus (PepYLCVNV).  
   
Các nghiên cứu sơ bộ tại TT NCBC NĐ cũng cho thấy virus này cũng  
nhiễm tự nhiên cả trên cây cà chua bị bệnh xoăn vang lá. Việc lần đầu tiên phát  
hiện được một begomovirus gây hại tự nhiên trên ớt ở Việt Nam có ý nghĩa quan  
trọng cả về mặt khoa học thực tiễn vì cây cây ớt cũng như cây cà chua là các  
cây trồng quan trọng của Việt Nam.  
Do PepYLCVNV là một virus mới nên phân bố cũng như đặc điểm sinh  
học, đặc biệt phổ chủ của virus vẫn chưa được nghiên cứu.  
Dựa trên cơ sở khoa học thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề  
tài: “Phát hiện đánh giá tính gây bệnh của Pepper yellow leaf curl Việt  
Nam virus”  
1.2 Mục tiêu và yêu cầu của đtài  
1.2.1 Mục tiêu  
Xác định sự mặt của PepLCVNV trên các mẫu ớt và cà chua thu thập tại  
miền Bắc đánh giá tính gây bệnh của virus.  
1.2.2 Yêu cầu  
- Điều tra bệnh cuốn ớt tại một số điểm trồng ớt chính thuộc Nội,  
Hưng Yên.  
- Thu thập mẫu bệnh trên ớt với triệu chứng cuốn điển hình  
- Phát hiện PepYLCVNV bằng PCR dùng mồi đặc hiệu trên các mẫu ớt và  
cà chua thu thập trong nghiên cứu này và thu thập từ trước.  
- Đánh giá tính gây bệnh của PepYLCVNV bằng lây nhiễm nhân tạo dùng  
kỹ thuật agroinoculation trên cà chua, ớt một số cây chỉ thị  
- Đánh giá tính gây bệnh của PepYLCVNV bằng lây nhiễm nhân tạo dùng  
vector bọ phấn.  
     
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU  
2.1 Tầm quan trọng của ớt và cà chua  
Cây ớt một loại quả của cây cây thuộc chi Capsicum của họ Cà  
(Solanaceae). Ớt nguồn gốc từ châu Mỹ, ngày nay nó được trồng khắp nơi trên  
thế giới được sử dụng làm gia vị, rau, và thuốc. Hiện nay, Ấn Độ nước sản  
xuất ớt lớn nhất thế giới với khoảng 1 triệu tấn mỗi năm, nơi chỉ riêng  
Chợ Guntur (lớn nhất châu Á) có 1 triệu bao ớt. Ở Việt Nam, ớt một gia vị  
thường xuyên có mặt trong các bữa ăn, ngoài ra ớt còn có rất nhiều công dụng  
như: cải thiện hệ tiêu hóa, giảm cân, chữa bệnh ung thư, ngừa tai biến mạch, tăng  
sức đề kháng.  
Cà chua (S.lycopersicum) có nguồn gốc từ Nam Mỹ, được người Tây  
Ban Nha lan truyền tới Pilippine, Đông Nam Á và toàn bộ Châu Á, cuối cùng là  
Châu Âu. Cà chua là loài trái cây vườn phổ biến nhất ở Hoa Kỳ. Khoảng 150  
triệu tấn cà chua đã được sản xuất ra trên Thế giới trong năm 2009. Trung Quốc  
nước sản xuất cà chua lớn nhất, chiếm khoảng một phần tư sản lượng toàn cầu,  
tiếp theo là Hoa Kỳ Ấn Độ. Các khu vực chế biến tại California chiếm 90%  
lượng sản xuất ở Mỹ và 35% lượng sản xuất thế giới (Hartz, Miyao et al., 1997).  
Cũng như ớt, ở nước ta cà chua là một gia vị hay có trong mỗi bữa ăn, bởi cà chua  
một thực rất giàu : Nước (chiếm 93 đến 95 % ), giàu nguyên tố khoáng,và  
vitamine A, C, và E. Cà chua chín chứa nhiều sắc tố trong nhóm của  
caroténoïdes, như β-carotène cho một hoạt chất tiền vitamine A rất lợi cho sức  
khỏe.  
2.2 Đặc điểm chung của Begomovirus  
Trong bốn chi của họ Geminiviradae, chi Begomovirus (được đặt tên từ  
Bean golden mosaic virus) là chi quan trọng nhất, cả về số lượng loài (198 loài  
vào năm 2010, website ICTV) cũng như các bệnh mà chúng gây ra trên cây trồng.  
Tất cả các begomovirus (tên gọi chỉ các virus thuộc chi Begomovirus) đều không  
truyền qua hạt giống nhưng lan truyền ngoài tự nhiên nhờ bọ phấn (Bemisia  
tabaci) theo kiểu bền vững tuần hoàn (Fauquet and Stanley, 2005).  
     
2.2.1 Đặc điểm hình thái  
Đặc điểm hình thái chung của các Begomovirus đều cấu trúc phân tử  
(virion) tương tự nhau bao gồm 2 hình cầu 20 mặt (icosahedron), mỗi mặt là 1  
tam giác đều với số đơn vị tam giác (T) trên mỗi mặt bằng 1, nối với nhau để tạo  
ra phân tử hình cầu đa diện kép (gemini). Do nối với nhau nên 2 hình cầu này  
không hoàn thiện dẫn tới trên mỗi hình cầu chỉ có 55 tiểu phần protein (protein  
vỏ) được xắp xếp thành 11 đơn vị hình thái, mỗi đơn vị gồm 5 tiểu phần protein  
(pentameric capsomer). Kết quả là toàn bộ phân tử có 110 tiểu phần và 22 đơn vị  
Hình 2.1 Hình thái của begomovirus (Nguồn ảnh:  
www.ncbi.nlm.nih.gov)  
2.2.2 Cấu trúc genome của Begomovirus  
Begomovirus là virus thực vật bộ gen DNA sợi vòng đơn có kích thước  
khoảng 2,6- 2,8 kb. Chúng hoặc bộ gen kép (bipartite) gồm 2 phân tử DNA gọi  
là DNA-A và DNA-B hoặc bộ gen đơn (monopartite) tương đương DNA-A  
     
Hình 2.2. Cấu trúc phân tử DNA-A, DNA-B của begomovirus (Nguồn  
ảnh: www.expasy.ch)  
2.2.3 Cấu trúc của phân tử DNA-A  
Cấu trúc của một DNA-A điển hình gồm 6 ORF (Open Reading Frame)  
được sắp xếp theo hai chiều ngược nhau. Trên chiều kim đồng hồ (chiều virus) có  
hai gen AV1 và AV2. Gen AV1(CP) mã hóa vỏ protein có chức năng chính là tạo  
vỏ phân tử virus, lan truyền Begomovirus qua vector, vận chuyển bộ gen virus  
vào và ra khỏi nhân tế bào ký chủ vận chuyển bộ gen giữa các tế bào. Gen  
AV2 mã hóa Protein có chức năng cảm ứng triệu chứng, di chuyển hệ thống và  
tích lũy DNA của virus. Trên chiều ngược kim đồng hồ (chiều sợi tương đồng  
virus) gồm có 4 ORF: AC1, AC2, AC3, AC4. Trong đó, gen AC1 mã hóa protein  
tái sinh (Rep protein) có chức năng chính là cắt- nối bộ gen virus trong quá trình  
tái sinh và tương tác với protein của chủ điều khiển chu kỳ tế bào. Gen AC2  
(TrAP- Transcriptional Activator Protein) mã hóa Protein hoạt hóa phiên mã có  
chức năng ức chế phản ứng phòng thủ của cây. Gen AC3 mã hóa protein tăng  
cường tái sinh (REn- Replication Enhancer) có chức năng tương tác với prote ký  
chủ điều khiển chu kỳ tế bào. Gen AC4 mã hóa protein có chức năng liên quan tới  
phổ chủ, phát triển triệu chứng, ức chế hoạt động câm gen của tế bào ký chủ  
Hình 2.3. Cấu trúc phân tử DNA-A của Begomovirus  
(http://wcrc.confex.com)  
     
2.2.4 Cấu trúc của phân tử DNA-B.  
DNA-B của các Begomovirus kép chỉ chứa 2 ORF và cũng được sắp xếp  
theo 2 chiều ngược nhau. Trên chiều kim đồng hồ chứa gen BV1, trên chiều  
ngược kim đồng hồ chứa gen BC1.  
BV1 là một protein con thoi: (NSP- Nuclear shuttle protein) chức năng  
chính là vận chuyển bộ gen virus vào, ra khỏi nhân tế bào, tuy vậy nó không liên  
quan đến việc nhập nhân của virus trong lúc xâm nhiễm, chức năng này được  
kiểm soát bởi CP.  
BC1 là một protein vận chuyển : (MP- Movement protein) chức năng  
vận chuyển bộ gen virus giữa các tế bào ký chủ.  
CR=Common Region  
CR  
DNA-B  
BV1 (NSP)  
~2.7kb  
BC1 (MPB)  
Hình 2.4: Cấu trúc phân tử DNA-B của Begomovirus (Ha, Coombs et al.,  
2.2.5 Đặc điểm của vùng IR  
Vùng IR (Intergenic region) là vùng liên gen không mã hóa, nằm giữa 2  
vùng gen mã hóa ngược chiều nhau, có cả trên DNA-A và DNA-B. Vùng này có  
chứa nguồn gốc tái sinh (ori- origin of replication) gồm các chuỗi lặp đảo (iteron)  
cần thiết cho sự nhận biết gắn kết protein Rep và 1 cấu trúc thân- thòng lọng  
(stem-loop) có chứa chuỗi TAATATTAC giống nhau ở tất cả các begomovirus.  
Vị trí T7 – C8 của chuỗi này là nơi protein Rep cắt nối bộ gen Begomovirus  
trong quá trình tái sinh.  
Đối với begomovirus có bộ gen kép có chứa 1 chuỗi bảo thủ cao (khoảng  
150 nucleotide) giữa 2 phân tử gọi là vùng chung CR (Common Region). Vùng  
CR có vai trò quan trọng trong quá trình tái sinh của DNA-B bởi chuỗi ori- nguồn  
     
gốc tái sinh nằm trên vùng này. Tuy nhiên, với số gen ít ỏi của mình, DNA-B  
không thể tự tái sinh trong tế bào ký chủ cần sự nhận biết cắt- nối của  
protein Rep được mã hóa trên DNA-A (Ha, 2008)  
2.2.6 Phân loại các Begomovirus  
Begomovirus được chia làm hai nhóm chính là nhóm Tân thế giới (New  
world) bao gồm Châu Mỹ và nhóm Cựu thế giới (Old world) là khu vực Đông  
bán cầu bao gồm châu Âu, châu Phi, châu Á (Padidam, Stanley et al., 1999),  
Các begomovirus của hai nhóm tân thế giới cựu thế giới được phân biệt  
nhau bởi đặc điểm bộ gen. Tất cả các begomovirus ở cụm Tân thế giới đều bộ  
gen kép, trong khi đó các begomovirus ở cụm Cựu thế giới cả bộ gen đơn và  
kép, thêm vào đó tất cả các begomovirus của cụm Cựu thế giới có thêm một gen  
AV2 trên DNA-A, gen này không tồn tại ở các virus của cụm Tân thế giới  
(Rybicki et al., 1994; Stanley et al., 2005). Begomovirus ở cụm Tân thế giới có  
chuỗi PWRsmaGT ở đầu N trong vỏ protein (CP) mã hóa bởi gen AV1, chuỗi này  
không có mặt ở begomovirus của cụm Cựu thế giới (Harrison and Robinson,  
Rybicki (1994) dự đoán rằng bọ phấn di chuyển từ Châu Á sang châu Mỹ  
thể đã mang tổ tiên virus của cụm Tân thế giới mà chúng ta quan sát thấy ngày  
nay. Các virus này sau đó tiến hóa theo một hướng khác với các virus ở cụm Cựu  
thế giới.  
2.2.7 Tái sinh của Begomovirus  
Begomovirus tái sinh theo cơ chế vòng lăn (rolling circular mechanism).  
Cơ chế vòng lăn thể được chia làm 2 pha và được thực hiện trong nhân tế bào  
hợp sợi DNA vòng đơn (bộ gen có mặt trong phân tử virus) thành sợi DNA vòng  
kép khi bộ gen virus được chuyển vào nhân tế bào. Như vậy sợi kép sẽ gồm một  
sợi virus và một sợi tương đồng virus. Pha này vẫn chưa được hiểu rõ. (2) Pha tái  
sinh theo cơ chế vòng lăn: Protein Rep (sau khi được tổng hợp) sẽ cắt sợi virus tại  
chuỗi bảo toàn TATATTAC. Nhờ vật liệu cũng như enzyme DNA polymearase  
   
của tế bào, sợi virus được tổng hợp liên tục trên sợi tương đồng virus. Protein Rep  
lại tiếp tục cắt sợi virus mới được tổng hợp tại chuỗi TATATTAC (cũng vừa mới  
được tổng hơp) thành một sợi virus hoàn chỉnh dưới dạng sợi đơn mạch thẳng.  
Protein Rep sau đó sẽ nối 2 đầu của mạch thẳng để tạo ra bộ gen virus sợi đơn  
mạch vòng hoàn chỉnh.  
2.2.8 Triệu chứng bệnh do Begomovirus  
Do virus phải dựa hoàn toàn vào vật chất của tế bào ký chủ để sinh sản, nên  
cây non và phần non của cây là nơi virus sinh sản rất mạnh. Ở các cây, tế bào  
già cỗi, quá trình này sẽ chậ m lại hay hầu như ngừng hẳn. vậy điều kiện ngoại  
cảnh như: nhiệt độ quá cao, quá thấp, độ pH của môi trường, ánh sáng, chế độ  
dinh dưỡng, chăm sóc cũng ảnh hưởng đến quá trình biểu hiện triệu chứng của  
bệnh do các begomovirus. Tuy nhiên, thông thường triệu chứng xuất hiện sau 2-4  
tuần nhiễm bệnh và phát triển đầy đủ trong vòng 2 tháng (Pico et al., 1996). Một  
chất được nhiều nhà khoa học xác nhận bản chất protein tan là interferon có  
thể đã được sản sinh ra ở tế bào ký chủ khi virus xâm nhập. Với nồng độ thấp  
khoảng một phần triệu gram đã khả năng ức chế sinh sản của virus. Chính vì  
những lý do trên bệnh virus không gây được tác hại huỷ diệt ngay mà thường gây  
thoái hoá. Sự huỷ diệt chỉ xảy ra khi điều kiện môi trường và cây bệnh thuận lợi  
cho virus sinh sản và lây nhiễm, như trong các trận dịch của bệnh lúa vàng lụi ở  
nước ta những năm 1960. (Nguyễn Thị Hà Uyên, 2012)  
Triệu chứng sớm nhất là lá cong xuống dưới vào phía bên trong. Về sau, lá  
không có hình dạng, nhỏ hẹp, biến vàng từ mép và chót lá lan vào giữa gân; lá  
cuốn cong lên phía trên thành hình thuyền; lá non biến vàng mạnh, giòn và  
nhỏ hẹp. Cuống lá có thể xoắn vặn. Cây lùn còi cọc, mọc nhiều cành nhánh nhỏ,  
đốt thân ngắn. Cây nhiễm sớm thường không ra quả do hoa bị rụng (Picó, Díez et  
al., 1996). Bệnh thường xuất hiện vào các vụ thời tiết nóng như hè thu và xuân  
hè.  
 
Hình 2.5. Triệu chứng do Begomovirus gây ra trên ớt và cà chua  
(httpwww.avrdc.org)  
2.2.9 Môi giới truyền bệnh sự lan truyền  
Tất cả các begomovirus lan truyền ngoài tự nhiên nhờ bọ phấn (B. tabaci)  
theo kiểu bền vững tuần hoàn (persistant- circulant). Bọ phấn Bemisa tabaci  
Gennadius (1989) thuộc họ rầy phấn (Aleyrodidae), bộ cánh đều (Homotera).  
Cho đến nay trên thế giới có hai loài bọ phấn được công nhận đó là:  
Bemisia tabaci và Bemisia argentifolii, loài Bemisia argentifolii được tìm thấy  
nhiều ở Hoa kỳ, Nhật, Pháp, Colombia, Israel, Ai Cập, Trung Quốc, Sự khác  
nhau giữa hai loài bọ phấn này là B. argentifolii ăn tạp, mắn đẻ hơn, gây rối loạn  
độc tố cho cây trồng.  
Theo Navot và cộng sự (1991), bọ phấn Bemisia tabaci hoàn thành một  
vòng đời khoảng 20 – 30 ngày ở điều kiện thích hợp. Trung bình có khoảng 11 –  
15 lứa/năm. Bọ phấn phát triển mạnh trong điều kiện khô và nóng, mưa nhiều làm  
giảm mật độ bọ phấn, chúng thường chích hút và bay vào buổi sáng, buổi chiều  
mát. Để tránh ánh sáng mặt trời bọ phấn núp vào mặt dưới của lá, điều này phù  
hợp với phân bố chủ yếu khí hậu nhiệt đới cận nhiệt đới.  
Chưa bằng chứng chứng minh begomovirus nhân lên trong cơ thể bọ  
phấn. Bọ phấn dùng vòi chọc vào mô mạch dẫn để hút dịch cây từ mạch phloem.  
Virus được hút qua vòi, tới diều, thấm qua màng ruột vào xoang cơ thể, đạt tới  
tuyến nước bọt cuối cùng vào ống nước bọt. Chúng hút dịch cây trong khoảng  
15 – 30 phút và tiềm ẩn trong cơ thể chúng là 8-24 giờ (thời gian để virus nâng  
cao nồng độ trong bọ phấn) là chúng có khả năng truyền bệnh, khoảng thời gian  
   
để chúng truyền ngắn nhất là 15 phút (EPPO/CABI, 1996). Thời gian chích hút  
của bọ phấn dài hơn thời gian truyền dịch virus sang cây khỏe thời gian tiềm  
ẩn là 21 giờ. Bọ phấn hút dịch cây giai đoạn sâu non và ngay sau khi hóa trưởng  
thành chúng có thể truyền nhiễm bệnh virus theo hệ thống và không truyền lại  
cho đời sau. Có thể phát hiện thấy virus ở bất kì giai đoạn phát triển nàocủa bọ  
phấn từ giai đoạn trứng (Ghanim and Czosnek, 2000). Triệu chứng xuất hiện trên  
cây con khi bị xâm nhiễm từ 2 – 5 tuần. Virus không truyền qua chứng bọ phấn.  
Hình 2.6. Bọ phấn Bemisia tabaci  
2.2.10 Thiệt hại kinh tế do Begomovirus gây ra  
Nhiều bệnh nghiêm trọng trên cây trồng đã được xác định là do  
begomovirus gây ra như bệnh bệnh xoăn vàng lá (ngọn) cà chua, một bệnh được  
xem là bệnh virus nguy hiểm nhất trên cà chua khắp thế giới (Moriones and  
Navas-Castillo, 2000).Các bệnh nguy hiểm tương tự bệnh khảm sắn, bệnh  
cuốn lá bông (Briddon, 2003). Trong đó gây thiệt hại lớn nhất bệnh xoăn vàng  
ngọn cà chua.  
Bệnh xoăn vàng lá cà chua gây thiệt hại lớn cả về năng suất chất lượng.  
Bệnh đã trthành bệnh virus quan trọng nhất trên cây cà chua khắp Thế Giới, đặc  
biệt vùng nhiệt đới cận nhiệt đới (Picó, Díez et al., 1996).  
   
2.2.11 Phòng chống  
Cho đến nay vẫn chưa có loài thuốc hóa học nào phòng trừ được trực tiếp  
bệnh do virus gây ra. Phòng trừ begomovirus chủ yếu dựa vào 2 chiến lược chính  
là phòng chống vector và tạo cây kháng bệnh.  
- Phòng chống vector: (Kheyr-Pour, Bendahmane et al., 1991) cho biết, trên thế  
giới khoảng 500 loài cây là ký chủ của bọ phấn, chúng có mặt quanh năm  
trên đồng ruộng. Đây là nguyên nhân khiến cho việc phòng trừ bọ phấn gặp  
nhiều khó khăn. (Murugan and Uthamasamy, 2001) nghiên cứu đặt bẫy dính  
bọ phấn theo dõi mặt độ bọ phấn trên cánh đồng bông Coimbatace (Ấn Độ)  
cho thấy: từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau lượng mưa thấp, nhiệt độ cao, cường  
độ ánh sáng lớn với ẩm độ trung bình tạo điều kiện cho bọ phấn sinh sôi nảy  
nở nhanh chóng nên mật độ bọ phấn cao, từ tháng 5 đến tháng 8 mưa nhiều  
nên mật độ bọ phấn thấp, đỉnh cao của mật độ bọ phấn khoảng tháng 11 đến  
tháng 1 năm sau. Từ đặc điểm đó, nhiều kỹ thuật phòng trừ bọ phấn được áp  
dụng tùy điều kiện:  
+ Dùng giống kháng bọ phấn.  
+ Dùng thuốc hóa học.  
+ Trồng cây trong nhà lưới, nhà kính.  
+ Dùng bẫy hấp dẫn màu vàng hoặc bề mặt phản xạ (chỉ áp dụng có  
hiệu quả trong điều kiện nhà lưới) .  
- Tạo giống kháng virus: Tính kháng begomovirus thể được tạo ra nhờ 2  
cơ chế: Tính kháng từ cây và tính kháng từ tác nhân gây bệnh (PRD).  
Những năm gần đây, cùng với tiến bộ khoa học kĩ thuật các nhà khoa học  
đã tạo ra các giống ớt khả năng chống lại sự xâm nhiễm, tái tổ hợp của  
virus trong tế bào cây. Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau châu Á  
(AVRDC) đã lai tạo ra những dòng ớt có tính kháng rất cao với bọ phấn  
Bemisia tabaci cũng như kháng bệnh do begomovirus gây ra. Ở nước ta  
đang dự án thí nghiệm nghiên cứu tính kháng bệnh virus (begomovirus)  
củ 34 giống ớt nguồn gốc từ AVRDC (trung tâm rau màu thế giới) tại  
 
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 95 trang yennguyen 04/04/2022 8760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phát hiện và đánh giá tính gây bệnh của Pepper yellow leaf curl Việt Nam virus", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxkhoa_luan_phat_hien_va_danh_gia_tinh_gay_benh_cua_pepper_yel.docx