Khóa luận Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc của rừng đước (Rhizophora Apiculata) trồng tại Phân Trường Tam Giang III, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Ngọc Hiển

CƠ SỞ 2 - TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP  
BAN NÔNG LÂM  
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP  
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA RỪNG ĐƢỚC  
(Rhizophora apiculata) TRỒNG TẠI PHÂN TRƢỜNG TAM  
GIANG III, CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT  
THÀNH VIÊN LÂM NGHIỆP NGỌC HIỂN  
NGÀNH: LÂM SINH  
MÃ SỐ: C620205  
Giáo viên hướng dẫn: ThS.Nguyễn Thị Hiếu  
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Tiến  
Lớp: CO2 – Lâm Sinh  
Khóa học: 2013 - 2016  
Đồng Nai, 2016  
LỜI CÁM ƠN  
Đề tài Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc của rừng đước (Rhizophora  
Apiculata) trồng tại Phân Trường Tam Giang III, Công ty TNHH MTV Lâm  
nghiệp Ngọc Hiển” đƣợc hoàn thành theo chƣơng trình đào tạo sinh viên chính  
quy, khoá học 2013-2016 của Trƣờng Đại học Lâm nghiệp cơ sở 2.  
Nhân dịp này, tôi xin bày tlòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS.  
Nguyễn Thị Hiếu, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn rất tận tình trong suốt quá  
trình tôi thực hiện đề tài. Tôi cũng xin gửi tới lời cảm sâu sắc tới cô giáo –  
ThS. Bùi Thị Thu Trang. Cũng nhân dịp này tôi xin gi lời cảm ơn tới Công  
ty TNHHMTV Lâm nghiệp Ngọc Hiển đã tạo điều kiện và giúp đỡ trong quá  
trình tôi khảo sát hiện trƣờng ở đó. Tôi cũng mong gi lời cảm ơn chân thành  
tới kỷ sƣ Lê Công Uẩn và các cán bthuộc Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp  
Ngọc Hiển đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi cũng  
xin gi lời cảm ơn đến tập thcác thầy cô giáo, các cán btrong ban Nông  
Lâm đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện khoá luận.  
Cuối cùng, tôi xin bày tlòng biết ơn sâu sắc tới bmvà những ngƣời  
thân trong gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi động viên tôi để tôi hoàn  
thành khoá luận tốt nghiệp này. Tôi cũng rất cảm ơn sự động viên, giúp đỡ  
của tất ccác bạn bè trong và ngoài trƣờng.  
Mặc đã rất cgắng, nhƣng do thời gian và trình độ còn có hạn nên  
khoá luận không thtránh khi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận  
đƣợc những ý kiến đóng góp quí báu của các thy cô giáo, các nhà khoa học,  
cùng bạn để khoá luận đƣợc hoàn thiện hơn.  
Xin chân thành cảm ơn!  
Sinh viên thực hiện  
Phan Quốc Tiến  
i
 
MỤC LỤC  
ii  
 
iii  
DANH SÁCH BẢNG  
STT  
Nội dung  
Trang  
2.1  
Các dạng hàm  
15  
4.2  
4.3  
4.4  
4.5  
4.6  
Thống kê các đặc trƣng mẫu  
26  
27  
30  
31  
34  
Thống kê các đặc trƣng mẫu phân bố N/D1.3  
Thống kê đặc trƣng mẫu theo phân bố N/Hvn  
Thống kê đặc trƣng mẫu theo phân bố N/Dt  
Biểu tổng hợp kết quả lựa chọn các dạng hàm  
Hvn/D1.3  
4.7  
4.8  
Biểu tổng hợp kết quả lựa chọn các dạng hàm  
36  
38  
Dt và D1.3  
Biểu tổng hợp kết quả lựa chọn các dạng hàm  
Ddc và D1.3  
v
 
DANH MỤC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT  
Rừng ngập mặn  
RNM  
TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên  
OTC  
D1.3  
Hvn  
Ô tiêu chuẩn  
Đƣờng kính thân cây đo ở vị trí cách gốc cây 1,3m  
Chiều cao vút ngọn  
N
Số cây  
N/ha  
N/ô  
Mật độ  
Số cây của ô tiêu chuẩn diện tích 1000m2  
chiều cao bình quân  
Hbq  
N-D1.3  
Phân bố đƣờng kính thân cây  
N-H  
Phân bố chiều cao thân cây  
N-Dt  
Hdc  
Phân bố đƣờng kính tán cây  
Chiều cao dƣới cành lớn nhất còn sống  
vi  
 
Dt  
S
Đƣờng kính tán cây  
sai tiêu chuẩn  
Trữ lƣợng  
M
G
Tiết din ngang  
Độ tàn che  
(C)  
-BNN-  
Quyết định BNông Nghip Khoa Hc Công Nghệ  
KHCN  
Sk  
Ex  
Độ Lch  
Độ nhn  
vii  
DANH MỤC HÌNH  
STT  
Nội dung  
Trang  
4.1  
Vị trí khu vực nghiên cứu  
24  
4.3  
4.4  
4.5  
Biểu đồ phân bố số cây theo cấp đƣờng kính (N/D1  
28  
30  
31  
Biểu đồ phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn)  
Biểu đồ phân bố số cây theo cấp đƣờng kính tán  
(N/Dt)  
4.6  
4.7  
4.8  
Phƣơng trình tƣơng quan giữa D1.3 và Hvn  
Phƣơng trình tƣơng quan giữa Dt và D1.3  
Phƣơng trình tƣơng quan giữa D1.3 và Hdc  
35  
37  
39  
viii  
 
ĐẶC VẤN ĐỀ  
Rừng ngập mặn (RNM) là dạng cấu trúc thực vật đặc trƣng của vùng  
ven biển nhiệt đới và cận nhiệt đới. Vai trò của RNM đƣợc khẳng định với  
nhiều các sản phẩm cung cấp cho cộng đồng bao gồm các vật liệu xây dựng,  
nhiên liệu, thức ăn… Ngoài những giá trị về kinh tế và đa dạng sinh học thì  
RNM còn giữ một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ bờ biển, bờ sông, điều  
hòa khí hậu, hạn chế xói lở, ổn định đất phù sa mới bồi, hạn chế sự xâm mặn,  
bảo vệ đê điều, nƣớc biển dâng. Tuy nhiên, do hậu quả của chiến tranh để lại,  
sức ép của việc gia tăng dân số và đặc biệt là sự ấm lên toàn cầu dẫn đến hiện  
tƣợng băng tan cùng với việc nhận thức chƣa đầy đủ của con ngƣời về vai trò  
và vị trí của RNM dẫn đến việc khai thác, tàn phá quá mức.  
Nhằm quản lý đƣợc vốn rừng hiện có cũng nhƣ phát triển rừng trong  
tƣơng lai, phải có định hƣớng xây dựng kế hoạch và quy hoạch phù hợp, sử  
dụng rừng một cách hợp lý và bền vững. Hiện nay, Phân trƣờng Tam Giang III,  
Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Ngọc Hiển có diện tích rừng Đƣớc trồng với  
nhiều cấp tuổi và mật độ khác nhau, tuy nhiên cho đến nay, tại khu vực vẫn  
chƣa có nhiều đề tài nghiên cứu và đánh giá về tình hình sinh trƣởng, kết cấu  
và cấu trúc của rừng Đƣớc trồng nhằm có biện pháp lâm sinh tác động hợp lý,  
từ đó làm cơ sở khoa học cho việc nuôi dƣỡng rừng đạt tới trạng thái ổn định.  
Xuất phát từ tình hình thực tế đã nêu trên, với nguyện vọng của bản thân,  
qua kết quả nghiên cứu của chuyên đề này nó sẽ góp phần nhỏ để làm cơ sở  
khoa học cho việc đánh giá đúng mức khả năng sinh trƣởng, cấu trúc rừng  
Đƣớc trồng tại khu vực nghiên cứu. Trong giới hạn của một khóa luận cuối  
khóa, chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề “Nghiên cứu đặc điểm cấu  
trúc của rừng Đước (Rhizophora Apiculata) trồng tại Phân Trường Tam  
Giang III, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Ngọc Hiển.  
1
 
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU  
1.1. Khái niệm về sinh trƣởng của cây và rừng  
Sinh trƣởng của cây rừng là kết quả của quá trình đồng hóa những  
nguồn năng lƣợng của môi trƣờng dƣới ảnh hƣởng của những quy luật nội tại  
cũng nhƣ mối quan hệ giữa các nhân tố nội tại với các nhân tố ngoại cảnh  
trong suốt thời gian tồn tại tự nhiên của chúng.  
Sinh trƣởng là sự tăng lên về kích thƣớc và trọng lƣợng (hoặc từng bộ  
phận) có liên quan đến sự tạo thành mới các cơ quan, các tế bào cũng nhƣ các  
yếu tố cấu trúc của tế bào. Sinh trƣởng là quá trình không đi ngƣợc chiều lại.  
Theo Giang Văn Thắng (2002), sinh trƣởng của cây rừng đƣợc chia làm  
3 giai đoạn: hình thành phát triển, sinh trƣởng mạnh, thành thục và già cỗi. Ba  
giai đoạn này sẽ diễn ra nhanh hay chậm phụ thuộc chủ yếu vào đặc tính sinh  
vật học của loài cây, điều kiện hoàn cảnh môi trƣờng xung quanh.  
Sinh trƣởng của cây rừng là cơ sở hình thành nên sản lƣợng rừng, vì  
vậy muốn nghiên cứu sinh trƣởng của rừng (quần thể) trƣớc hết phải bắt đầu  
từ việc nghiên cứu cây cá thể.  
Sinh trƣởng của rừng là quá trình sinh trƣởng của quần thể cây rừng, có  
quan hệ chặt chẽ với điều kiện môi trƣờng, trong đó có lập địa. Sinh trƣởng  
của rừng là cơ sở chủ yếu để đánh giá sức sản xuất của lập địa, điều kiện tự  
nhiên cũng nhƣ hiệu quả của các biện pháp tác động đã đƣợc áp dụng.  
Theo m Xuân Sanh (1978), sinh trƣởng là một biểu thị động thái của  
rừng, là căn cứ khoa học quan trọng để định ra các phƣơng thức kỹ thuật lâm  
sinh kết hợp với từng giai đoạn phát triển khác nhau của rừng để đáp ứng với  
mục tiêu kinh doanh lâm nghiệp. Sinh trƣởng của quần xã thực vật rừng và cá  
thể cây rừng là hai vấn đề khác nhau nhƣng quan hệ chặt chẽ với nhau. Sinh  
trƣởng cá thể có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của rừng.  
Nghiên cứu sinh trƣởng của cây và rừng là tìm hiểu và xác định quy  
luật phát triển của chúng thông qua một số chỉ tiêu sinh trƣởng nhƣ: D1.3, Hvn,  
V,… theo tuổi. Những quy luật này đƣợc mô tả và trình bày bằng những  
2
   
phƣơng trình toán học cụ thể và đƣợc gọi là các hàm sinh trƣởng hay các mô  
hình sinh trƣởng. Từ những quy luật đã đƣợc phát hiện, ngƣời làm công tác  
lâm nghiệp sẽ có những đánh giá, nhận xét một cách khách quan về ảnh  
hƣởng của các yếu tố ngoại cảnh (nhƣ điều kiện tự nhiên, lịch sử tác động…)  
tới quá trình sinh trƣởng của cây rừng. Từ đó đề xuất những biện pháp kỹ  
thuật lâm sinh phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cây rừng, phù hợp  
với mục tiêu kinh doanh đã đề ra.  
1.2. Nghiên cứu sinh trƣởng, tăng trƣởng của cây rừng trên thế giới  
Cho đến nay, vấn đề mô hình hóa sinh trƣởng và sản lƣợng rừng đƣợc  
tranh luận rộng rãi và ngày càng đƣợc hoàn thiện. Sinh trƣởng của cây rừng là  
sự thay đổi về kích thƣớc, trọng lƣợng, thể tích theo thời gian một cách liên tục.  
Sinh trƣởng của cây rừng và lâm phần phụ thuộc tổng hợp vào các yếu  
tố môi trƣờng và những biện pháp tác động. Vì vậy, không có những nghiên  
cứu thực nghiệm thì không thể làm sáng tỏ quy luật của các loài cây. Nhận  
thức đƣợc điều này, từ thế kỷ 18 đã xuất hiện những nghiên cứu của các tác  
giả Octtelt, Pauslen, Bause, Borggreve, Breymann, Cotta, Danckelmann,  
Draudt, Hagtig, Weise, … Nhìn chung, những nghiên cứu về sinh trƣởng cây  
rừng và lâm phần phần lớn đƣợc xây dựng thành các mô hình toán học chặt  
chẽ và đƣợc công bố trong các công trình của Meyer, M.A, Stevenson (1949),  
Schumacher, F.X và Coile T.X (1960), Alder (1980)… (dẫn nguồn Nguyễn  
Minh Quốc, 2006).  
Nhìn chung, các phƣơng pháp nghiên cứu sinh trƣởng và sản lƣợng rừng  
của các nhà khoa học lâm nghiệp trên thế giới chủ yếu là áp dụng kỹ thuật  
phân tích thống kê toán học, phân tích tƣơng quan và hồi quy từ đó xác định  
trữ, sản lƣợng gỗ của lâm phần.  
Trong lịch sử ra đời và phát triển của sản lƣợng rừng đã xuất hiện hàm  
sinh trƣởng của Gompertz (1825). Tiếp sau đó là các hàm sinh trƣởng của các  
tác giả nhƣ: Verhulst (1845), Kosun (1935), Frane (1968), Korf (1973), Wenk  
(1973), Schumacher (1983)… hầu nhƣ những nghiên cứu về sinh trƣởng của  
3
 
cây rừng và lâm phần, phần lớn đƣợc xây dựng thành các mô hình toán học  
chặt chẽ và đƣợc công bố trong các công trình của Meyer và Stevenson (1943),  
Schumacher và Coile (1960) hay gần đây là của Wenk (1973). Nhìn chung, các  
hàm sinh trƣởng đều có dạng toán học khá phức tạp, biểu diễn quá trình sinh  
học dƣới sự chi phối tổng hợp của các nhân tố nội và ngoại cảnh. Đây là những  
hàm toán học mô phỏng đƣợc quy luật sinh trƣởng của cây rừng cũng nhƣ lâm  
phần dựa vào các nhân tố điều tra lâm phần để dự đoán giá trị lớn nhất của các  
đại lƣợng sinh trƣởng (dẫn nguồn Nguyễn Minh Quốc, 2006).  
Từ lâu, các nhà khoa học lâm nghiệp trên thế giới đã đi sâu nghiên cứu và  
ứng dụng toán thống kê với sự hỗ trợ của máy vi tính và các phần mềm xử lý  
số liệu chuyên dụng nhƣ Excel, Statgraphics,spss… nhằm tìm ra các phƣơng  
trình toán học phù hợp nhằm mô phỏng quy luật sinh trƣởng của các loài cây  
rừng ở các vùng sinh thái khác nhau trên khắp các châu lục. Tuy nhiên, các  
hàm toán học hay các hàm sinh trƣởng đƣợc tìm ra chỉ thích hợp với một số  
loài cây ở một số vùng sinh thái cụ thể nào đó, đối với các loài cây khác nhau ở  
các vùng sinh thái khác nhau, các hàm toán học này có phù hợp hay không cần  
phải kiểm chứng thực tế để kết luận về mức độ phù hợp của chúng.  
Tiêu biểu là đại diện cho các kết quả nghiên cứu về sinh trƣởng cây rừng  
đƣợc công bố trên thế giới là những hàm sinh trƣởng mang tên các tác giả nhƣ:  
A
a0  
a1  
Y m.ee  
- Hàm Gompertz:  
1ea2.A  
1ea .A  
1
Y a0  
- Hàm Thomasius:  
- Hàm Backmann:  
Log(Y) a0a1.Log(A)a2.Log2(A)  
a1.Ln(A)a2 .Ln2 (A)  
Y a0.e  
- Hàm Korsun:  
a0  
Y a0.  
1ea .A  
1
- Hàm Mirscherlich:  
Trong đó:  
Y: Là đại lƣợng sinh trƣởng nhƣ: đƣờng kính và chiều cao.  
m: giá trị cực đại có thể đạt đƣợc của Y  
a0,a1,a2: các tham số của phƣơng trình.  
4
A: Tuổi của cây rừng hay lâm phần.  
e: số mũ tự nhiên Neper (e = 2,7182….).  
Trong các hàm tăng trƣởng đã trình bày ở trên, có thể coi hàm  
Gompertz là hàm cơ sở ban đầu cho việc nghiên cứu quá trình sinh trƣởng cây  
rừng nào đó, tiếp tục phát triển tiếp theo các hàm sinh trƣởng khác.  
Trong nghiên cứu sinh trƣởng, việc nghiên cứu những thay đổi tƣơng  
ứng của mật độ cây rừng cũng đƣợc chú trọng. Từ đó Thomasius (1972) đã đề  
xƣớng học thuyết về không gian sinh trƣởng tối ƣu cho mỗi loài cây rừng  
thông qua phƣơng trình:  
K = log(N).log(D).e c.A  
Trong đó:  
K: không gian sinh trƣởng tối ƣu.  
N: mật độ cây rừng (cây/ha) ở tuổi A.  
D: kích thƣớc bình quân lâm phần ở tuổi A.  
c: tham số phƣơng trình.  
Khi nhu cầu về không gian sinh trƣởng thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi  
về mật độ cho phù hợp với các quan hệ nội, ngoại cảnh của đời sống cây rừng  
(dẫn nguồn Đặng Thế Trung, 2008).  
Theo lý thuyết, tăng trƣởng là hiệu số của đại lƣợng sinh trƣởng ở hai  
thời điểm khác nhau. Tốc độ tăng trƣởng hay còn đƣợc gọi là lƣợng tăng  
trƣởng thƣờng xuyên của cây rừng cũng đƣợc các nhà nghiên cứu đặc biệt  
quan tâm, mô tả và quy luật hóa quá trình tăng trƣởng của cây rừng bằng  
những hàm tăng trƣởng nhƣ:  
- Hàm Gompertz: y’  
a1.A  
a0.e  
y’  
a1  
- Hàm Korf:  
a0.A  
Trong đó:  
y: là lƣợng tăng trƣởng của nhân tố sinh trƣởng nào đó  
A: là tuổi.  
a0, a1: tham số của phƣơng trình.  
5
e: số mũ tự nhiên Neper (e = 2,7182…).  
Vấn đề nghiên cứu sinh trƣởng và tăng trƣởng của cây rừng về chiều  
cao, đƣờng kính, thể tích,… đã thu hút sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên  
cứu sinh trƣởng trên thế giới. Qua đó các tác giả đã đƣa ra nhiều dạng hàm  
toán học khác nhau nhằm mô tả chính xác quy luật sinh trƣởng của mỗi loài  
cây ở từng vùng sinh thái khác nhau trên thế giới và cũng là cơ sở khoa học  
cho những nghiên cứu khác về sinh trƣởng cây rừng trên thế giới.  
1.3. Nghiên cứu sinh trƣởng rừng ở Việt Nam  
Nghiên cứu sinh trƣởng của cây cá thể và quần thể ở nƣớc ta đã đƣợc  
nhiều nhà khoa học lâm nghiệp nghiên cứu ứng dụng và đề nghị một số dạng  
phƣơng trình toán học biểu diễn quá trình sinh trƣởng của một số loài cây  
trồng và nhiều loại hình trồng rừng khác nhau cũng nhƣ mối quan hệ giũa các  
nhân tố sinh trƣởng nhƣ:  
Vũ Đình Phƣơng và cộng tác viên (1973), sau khi nghiên cứu về quy  
luật sinh trƣởng rừng Bồ Đề (Styrax tonkinensis Pierre) đã mô tả quan hệ giữa  
chiều cao bình quân (Hbq) với tuổi của lâm phần Bồ đề trồng thuần loài đều  
tuổi bằng phƣơng trình.  
AH a0 a1.A a2.A2  
Trong đó:  
A: tuổi của lâm phần.  
: tích số giữa tuổi và chiều cao bình quân lâm phần.  
AH  
a0,a1,a2: các tham số của phƣơng trình.  
Phùng Ngọc Lan (1981 - 1985) đã khảo nghiệm phƣơng trình sinh  
trƣởng Schumacher và Gompertz cho một số loài cây nhƣ: Mỡ, Thông nhựa,  
Bồ đề và Bạch đàn trên một số điều kiện lập địa khác nhau cho thấy: đƣờng  
sinh trƣởng thực nghiệm và đƣờng sinh trƣởng lý thuyết đa số cắt nhau tại  
một điểm, chứng tỏ sai số của phƣơng trình rất nhỏ, song có hai giai đoạn có  
sai số ngƣợc dấu nhau một cách có hệ thống.  
Đồng Sỹ Hiền (1973), trong công cuộc nghiên cứu của mình, ông đã  
6
 
đƣa ra một dạng phƣơng trình toán học bậc đa thức để biểu thị mối quan hệ  
giữa đƣờng kính và chiều cao ở các vị trí khác nhau của cây. Qua đó đã mô tả  
đƣợc quy luật phát triển hình dạng của thân cây của rừng. Đặc biệt là rừng tự  
nhiên, phƣơng trình có dạng: Y = b0 + b1x1 + b2x2 + b3x3 + ... + bnxn  
Sau đó, dùng phƣơng trình này làm cơ sở cho việc lập thể tích và biểu  
độ thon cây đứng, nhằm để xác định nhanh trữ lƣợng rừng theo phƣơng pháp  
cây tiêu chuẩn nhanh chóng, giảm nhẹ công việc nội nghiệp và ngoại nghiệp  
trong công tác điều tra rừng. Tác giả cũng đã đƣa ra nhiều dạng hàm toán học  
để nghiên cứu lập biểu quá trình sinh trƣởng của rừng. Một số phƣơng trình  
đã đƣợc ông sử dụng để biểu thị mối tƣơng quan giữa chiều cao và đƣờng  
kính trên 10 loài cây trồng chính và phụ ở các đơn vị chọn ngẫu nhiên, số  
lƣợng 20 cây trở lên gồm các dạng phƣơng trình sau:  
H a0 a1.d a2.d2  
H a0 a1.d a2.d2 a3d3  
H a0 a1.d a2.log(d)  
Log  
H
a0 a1.d a2.log(d)  
Ứng dụng phƣơng trình trên vào phƣơng pháp lập biểu cấp chiều cao của  
Đồng Sỹ Hiền, Lê Sĩ Việt (1992) đã ứng dụng phƣơng trình giữa suất tăng  
trƣởng về đƣờng kính (Pd) với đƣờng kính D1,3 dƣới dạng phƣơng trình sau:  
P a0 a1.xa  
2
d
Lâm Xuân Sanh (1987) cho rằng, sinh trƣởng là một biểu thị động thái  
của rừng, là căn cứ khoa học quan trọng để định ra những phƣơng thức kỹ  
thuật lâm sinh thích hợp với từng giai đoạn phát triển khác nhau của rừng để  
đáp ứng với mục tiêu kinh doanh lâm nghiệp, sinh trƣởng của quần xã thực  
vật và cá thể cây rừng là hai vấn đề khác nhau nhƣng quan hệ chặt chẽ với  
nhau. Sinh trƣởng cá thể có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của rừng.  
1.4. Nghiên cứu về sinh trƣởng của loài Đƣớc ở Việt Nam  
Một số nghiên cứu về sinh trƣởng của rừng Đƣớc (Rhizophora  
7
 
apiculata) đã đƣợc các nhà khoa học trong nƣớc thực hiện, tập trung ở các  
rừng ngập mặn Cà Mau và Cần Giờ - Thành phố Hồ Chí Minh.  
Những nghiên cứu của Phan Nguyên Hồng và Nguyễn Hoàng Trí  
(1983) tại Rạch Bà Bƣờng thuộc Lâm ngƣ trƣờng Ngọc Hiển cho thấy, tốc độ  
tăng trƣởng trung bình của cây Đƣớc về chiều cao là 0,85 m/năm, đƣờng kính  
là 0,75 cm/năm và trọng lƣợng gỗ là 3,34g/m2/năm. Mức tăng trƣởng cây ở  
cấp kính thân 5 – 10 cm là cao nhất và cây ở cấp kính 2 cm là thấp nhất.  
Những nghiên cứu của Viên Ngọc Nam (1996) tại Cần Giờ cho các số  
liệu sau: Tăng trƣởng trung bình về đƣờng kính là 0,46 – 0,81 cm/năm, chiều  
cao là 0,45 – 0,76 m/năm. Cây có tuổi 4 có mức tăng chiều cao là lớn nhất và  
ở tuổi 16 có mức tăng đƣờng kính lớn nhất.  
Tạ Đình Văn (1993) nghiên cứu quy luật sinh trƣởng rừng Đƣớc Duyên  
Hải đã đƣa ra các phƣơng trình tƣơng quan sau:  
D1,3 = 1,397.A0,65  
Hvn = 1,14.A0,836  
Dt = 0,73.e0,069A  
Trần Bình Hải (2001), nghiên cứu quy luật sinh trƣởng rừng Đƣớc  
trồng tại Lâm ngƣ trƣờng Kiến Vàng, Huyện Ngọc Hiển, Tỉnh Cà Mau đã đƣa  
ra các phƣơng trình tƣơng quan:  
LogD1,3 = - 0,3450 + 1,2459.Log(A)  
LogY = - 0,1897 + 1,058.Log(A)  
Ln(DT) = - 0,4943 + 0,0862.Ln(A)  
với r = 0,99  
với r = 0,99  
với r = 0,98  
Theo kết quả nghiên cứu của Viện điều tra quy hoạch rừng, 01 ha rừng  
Đƣớc trƣởng thành ở Cà Mau (với 305 cây và chiều cao trung bình 26 m) đã  
cho một sản lƣợng 369,8 m3 gỗ củi.  
Nhìn chung, phƣơng pháp nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài  
nƣớc về sinh trƣởng, tăng trƣởng và sản lƣợng rừng là đi vào định lƣợng,  
những nghiên cứu đều xuất phát từ cơ sở lý luận về mặt lâm sinh học, về quan  
hệ giữa sinh trƣởng và sản lƣợng với điều kiện lập địa, về sự phụ thuộc của  
8
sinh trƣởng và sản lƣợng vào không gian sinh trƣởng cũng nhƣ ảnh hƣởng của  
các biện pháp tác động. Từ đó xây dựng các mô hình sinh trƣởng phù hợp cho  
từng loài cây đáp ứng mục tiêu kinh doanh cụ thể. Việc lựa chọn một hàm  
toán học nào đó để biểu thị cho quá trình sinh trƣởng của nhân tố định lƣợng  
phải thỏa mãn một số tiêu chí là hàm đó phải biểu diễn phù hợp với quá trình  
sinh trƣởng và phát triển của loài cây nghiên cứu, có hệ số tƣơng quan cao  
nhất, sai số phƣơng trình nhỏ nhất, các tham số của phƣơng trình đều tồn tại.  
Trong trƣờng hợp, cùng một số liệu thực nghiệm có nhiều hàm khác nhau đều  
phù hợp, cần thực hiện thực hiện phƣơng pháp so sánh nhiều hàm để cuối  
cùng lựa chọn ra hàm tốt nhất. Đây chính là quan điểm mà đề tài kế thừa để  
giải quyết các vấn đề cần nghiên cứu đƣợc đặt ra.  
Trên đây giới thiệu tóm lƣợc những vấn đề có liên quan đến nội dung  
nghiên cứu của đề tài mà trong quá trình thực hiện sẽ đƣợc vận dụng, đặc biệt  
có chú trọng tới các vấn đề cơ sở lý luận, những quan điểm và phƣơng pháp  
nghiên cứu định lƣợng sao cho phù hợp với đối tƣợng và nội dung nghiên cứu  
của đề tài. Có thể nói, những kết quả nghiên cứu về sinh trƣởng, tăng trƣởng  
của cây rừng của các tác giả trong và ngoài nƣớc là những tài liệu tham khảo  
rất quý báu và bổ ích cho những nghiên cứu sinh trƣởng của cây rừng nói  
chung và loài Đƣớc nói riêng ở hiện tại và tƣơng lai sau này.  
9
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN  
CỨU  
2.1. Mục tiêu nghiên cứu  
2.1.1. Mục tiêu tổng quát  
Đề tài nghiên cứu nhằm góp phần đề xuất các biện pháp phát triển rừng Đƣớc  
Phân Trƣờng Tam Giang III, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Ngọc Hiển.  
2.1.2. Mục tiêu cụ thể  
Xác định đƣợc đặc điểm cấu trúc của rừng Đƣớc trồng ở các tuổi khác  
nhau.  
Đề xuất các biện pháp triển rừng Đƣớc trồng ở khu vựu nghiêm cứu.  
2.2. Địa điểm thực tập  
Phân Trƣờng Tam Giang III, Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Ngọc Hiển.  
2.3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu  
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu  
Rừng Đƣớc (Rhizophora Apiculata) trồng ở 4 tuổi khác nhau.  
2.3.2. Phạm vị nghiên cứu  
Đề tài chỉ điều tra, khảo sát về đặc điểm cấu trúc rừng Đƣớc trồng,  
không nghiên cứu các yếu tố đất đai, khí hậu và các yếu tố về tái sinh, sinh  
trƣởng của rừng. Địa điểm thu thập số liệu chỉ giới hạn tại khu vực Phân  
Trƣờng Tam Giang III, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Ngọc Hiển.  
2.4. Nội dung nghiên cứu  
2.4.1. Đặc điểm chung của Rừng Đước (Rhizophora apiculata) trồng ở  
các tuổi khác nhau  
- Mật độ trng  
- Loài cây  
2.4.2. Đặc trưng kết cấu và cấu trúc của rừng  
2.4.2.1. Phân bố đƣờng kính thân cây (N-D1.3)  
2.4.2.2. Phân bố chiều cao thân cây (N-H)  
10  
                     
2.4.2.3. Phân bố đƣờng kính tán cây (N-Dt)  
2.4.3. Quan hệ giữa những nhân tố điều tra trên thân cây  
2.4.3.1. Quan hệ giữa H – D1.3  
2.4.3.2. Quan hệ giữa Dt D1.3  
2.4.3.3. Quan hệ giữa Hdc D1.3  
2.4.4. Đề xuất các biện pháp phát triển rừng Đước (Rhizophora apiculata)  
trồng ở khu vực nghiên cứu  
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu  
2.5.1. Kế thừa tài liệu thứ cấp  
Kế thừa số liệu trƣớc đây của đơn vị về các giải pháp quản lý, phục hồi  
rừng (Tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, tái sinh nhân tạo...).  
Những tƣ liệu về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, điều kiện xã hội:  
dân số, lao động, thành phần dân tộc, tập quán canh tác. Khí hậu, thuỷ văn,  
đất đai, địa hình, tài nguyên…  
2.5.2. Điều tra ngoại nghiệp  
Điều tra sơ thám: Với mục đích nắm đƣợc một cách tổng quát đối tƣợng  
nghiên cứu để bổ sung kịp thời thông số kỹ thuật đã định ra ở phần chuẩn bị.  
Điều tra tỉ mỉ: Lập ô mẫu: Tiến hành lập ô tiêu chuẩn theo phƣơng pháp  
ô mẫu điển hình, tạm thời. Ô tiêu chuẩn phải đại diện cho lâm phần nghiên  
cứu về điều kiện sinh thái, cấu trúc quần xã và tình hình sinh trƣởng.  
Những chỉ tiêu nghiên cứu:  
Trong quá trình điều tra trên hiện trƣờng, đề tài đề cập các chỉ tiêu sau  
đây: mật độ quần thụ (N); đƣờng kính thân cây ngang ngực (D1.3); chiều cao  
toàn thân (Hvn); chiều cao dƣới cành lớn nhất còn sống (Hdc), đƣờng kính tán  
cây (Dt); độ tàn che.  
Phương pháp điều tra cụ thể:  
Số lượng, kích thước và phương pháp bố trí ô tiêu chuẩn:  
Điều tra đặc trƣng cấu trúc rừng Đƣớc đƣợc thực hiện trên các ô tiêu  
chuẩn (OTC) điển hình tạm thời, diện tích mỗi ô1000 m2 , trong OTC tiến  
11  
         
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 70 trang yennguyen 04/04/2022 9340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc của rừng đước (Rhizophora Apiculata) trồng tại Phân Trường Tam Giang III, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Ngọc Hiển", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_dac_diem_cau_truc_cua_rung_duoc_rhizoph.pdf