Khóa luận Đánh giá tình hình thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo tại xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong báo cáo này là
trung thực.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện báo cáo này đã
được cảm ơn đầy đủ và các thông tin trích dẫn trong báo cáo này đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Lê Thanh Tâm
i
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn toàn thể
các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường Học Viện
Nông nghiệp Việt Nam đã truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản về nghề
nghiệp, tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Phượng Lê, cán
bộ giảng dạy của Bộ môn Kinh Tế Nông Nghiệp và Chính Sách - Khoa Kinh tế
& Phát triển nông thôn- Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình chỉ bảo,
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các cán bộ Ủy Ban nhân dân xã
Mường Thải và Phòng Giáo dục- Đào tạo huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La, đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Vì thời gian thực tập có hạn nên Khóa luận tốt nghiệp của em không tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô giáo để
Khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Lê Thanh Tâm
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Chính sách hỗ trợ giáo dục cho hộ nghèo là một hình thức hỗ trợ giảm
nghèo cơ bản đang được áp dụng ở nước ta, đóng vai trò quan trọng trong việc thực
hiện mục tiêu xóa mù chữ,nâng cao học vấn và nhận thức cho của người dân.
Mường Thải là một xã vùng núi còn nghèo, kém phát triển. Việc thực
hiện chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo thông qua cán bộ cơ sở là vô
cùng quan trọng, nếu cán bộ thực hiện chính sách đúng với quy định, linh hoạt,
đầy đủ trách nhiệm thì sẽ mang lại hiệu quả tốt và ngược lại. Xuất phát từ những
lý do trên tối quyết định chọn đề tài: “Đánh giá tình hình thực thi chính sách
giáo dục cho người nghèo tại xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La”
làm khóa luận tốt nghiệp.
Khóa luận nêu lên những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách giáo dục
và thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo. Trước hết chính sách giáo dục
là những biện pháp can thiệp của Chính phủ nhằm bồi dưỡng, phát triển các
phẩm chất và năng lực cho mỗi người dân cả về tư tưởng, đạo đức, khoa học,
sức khỏe và nghề nghiệp. Ở Việt Nam giáo dục đào tạo được coi là quốc sách
hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực mạnh mẽ
thúc đẩy phát triển xã hội.
Thực thi chính sách là việc triển khai chính sách, bao gồm việc cụ thể hóa
một chính sách hay chương trình kế hoạch và các hành động cụ thể theo từng
cấp và từng ngành trong phát triển kinh tế (Nguyễn Hải Hoàng, 2011). Nói cách
khác, thực thi chính sách chính là toàn bộ quá trình chuyển hóa mục tiêu của
chính sách thành hiện thực. Theo Vũ Cao Đàm (2011), nội dung thực thi chính
sách bao gồm 7 bước cơ bản:
+ Chuẩn bị triển khai
+ Phổ biến, tuyên truyền chính sách
+ Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
iii
+ Duy trì chính sách
+ Điều chỉnh chính sách
+ Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
+ Đánh giá, tổng kết kinh nghiệm, hoàn thiện chính sách
Công tác thực thi giáo dục cho người nghèo phải thông qua cán bộ cơ sở ở cấp
xã, thôn mới tới được trực tiếp tay đối tượng thụ hưởng. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực
thi chính sách giáo dục cho người nghèo chủ yếu gồm có:
+ Nguồn kinh phí: Chinh sách chỉ có thể thực hiện được khi kinh phí được huy
động đầy đủ từ những nguồn vững chắc.
+ Năng lực của cán bộ địa phương: Các cán bộ địa phương là những người
trực tiếp thực hiện, cụ thể hoá các chủ trương, chính sách của Nhà nước. Chính
vì vậy, năng lực của cán bộ địa phương là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu
quả của các chương trình
+ Đặc điểm của hộ nghèo: Hộ nghèo là những đối tượng dễ bị tổn
thương trong xã hội. Họ thiếu thốn nhiều về điều kiện vật chất Vì vậy đánh giá
tình hình thực hiện các chính sách giáo dục cho người nghèo của cán bộ cơ sở là quan
trọng và cần thiết..
+ Sự ủng hộ của cộng đồng là động lực to lớn giúp cho bất cứ một chủ
trương, chính sách nào cũng có thể được thực hiện dễ dàng và đạt được kết quả
tốt đẹp. Sự đoàn kết, đồng tâm của người dân là chìa khoá đảm bảo cho sự thành
công của mọi chính sách, chương trình.
Qua quá trình nghiên cứu tình hình thực thi chính sách tại xã Mường Thải
phần nào cũng cho chúng ta thấy được tầm quan trọng của nhiệm vụ phát triển
giáo dục nâng cao dân trí cho người nghèo và thấy được những thành công đạt
được cũng như những vấn đề còn tồn tại trong việc thực thi các chính sách. Những
năm qua xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La đã cố gắng thực hiện các
chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo theo đúng chủ trương của Đảng và nhà
nước và đã đạt được những kết quả nhất định. Bên cạnh những thành tích đã đạt
iv
được, xã Mường Thải cũng gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình thực thi
chính sách hỗ trợ về giáo dục cho con em các hộ nghèo. Trong quá trình thực
hiện chế độ chính sách của các cơ quan chức năng chưa kịp thời nên khi hướng
dẫn các trường thực hiện còn lúng túng. Đối với các trường, về cơ bản các
trường đã thực hiện tốt song bên cạnh đó còn có một số trường thực hiện còn
chậm so với tiến độ tổng hợp chung dẫn đến chậm của cả ngành.Việc rà soát,
bình xét đối tượng thụ hưởng còn gặp nhiều vướng mắc, tốn nhiều thời gian.
Định mức hỗ trợ của chương trình thấp. Công tác tuyên truyền chưa được tổ
chức tích cực, triệt để nên vẫn còn trường hợp người dân nhận thức sai lệch về
chính sách hỗ trợ.
Về kết quả thực hiện các chính sách giáo dục cho người ngheo đã và đang
thực hiện tại xã Mường Thải trong giai đoạn 2012- 2014:
+ Thực hiện hỗ trợ học phí và chi phí học tập năm 2102 hỗ trợ 1304 lượt học
sinh, năm 2013 có 1112 lượt học sinh , năm 2014 có 1311 lượt học sinh, bình quân
qua 3 năm tăng 100,27%.
+ Hỗ trợ học sinh bán trú năm 2012 hỗ trợ được 268 em, năm 2013 là 316
em, đến năm 2014 số em được nhận hỗ trợ là 328 em , tăng bình quân qua 3 năm là
110,63% trong đó số học sinh Tiểu học tăng 113,19%; số học sinh THCS tăng
107,14%.
+ Chính sách hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em học Mẫu giáo, năm 2012 có 240
trẻ được nhận hỗ trợ, năm 2013 hỗ trợ 231 trẻ, năm 2014 hỗ trợ cho 264 trẻ, bình
quân qua 3 năm tăng 103.8%
+ Chính sách tín dụng cho HS-SV, năm 2012 có 51 hộ được vay vốn cho
con đi học, năm 2013 số hộ được vay vốn tăng lên 60, đến năm 2014 cả xã có 81 hộ
được xét vay vốn, bình quân qua 3 năm số hộ được vay vốn tăng 126,03%
Mặc dù vậy qua đánh giá của các hộ gia đình về các chính sách mà con
cái họ nhận được đa phần còn thấp và chưa kịp thời. Ngoài ra, vẫn còn tồn tại
v
bất bình đẳng trong giáo dục và công tác bình xét đối tượng hộ nghèo còn xảy ra
nhiều tranh cãi.
Từ những kết quả phân tích đánh giá trên khóa luận đưa ra một số giải
pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giáo dục cho người nghèo ở xã
Mường Thải:
Giải pháp về tổ chức thực hiện: Quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn của
các chương trình dự án về hỗ trợ giáo dục cho học sinh nghèo để đảm bảo tốt
nguồn vốn có mục đích và hiệu quả. Có hình thức đãi ngộ thích đáng cho các tập
thể và các nhân hoạt động tích cực và đạt được thành tích xuất sắc. Đồng thời kỷ
luật nghiêm minh đối với sự bê trễ, thiếu trách nhiệm trong công tác thực thi
chính sách cũng như trong lĩnh vực tín dụng, ngân hàng.
Giải pháp đối với hộ nghèo: Thay đổi nhận thức của hộ về vai trò của
giáo dục trong việc giảm đói nghèo
Tuyên truyền, vận động trẻ đến trường, hộ nào có con thôi học xã nên cử
cán bộ cùng thầy cô giáo tới tận nhà nói chuyện với gia đình động viên họ cho
con tới trường.
Lồng ghép tuyên truyền vào các cuộc họp bản, ưu tiên đào tạo bồi dưỡng
cán bộ là con em đồng bào dân tộc thiểu số ngay tại địa phương. Chú trọng vai
trò của các già làng, trưởng bản để thực hiện tốt chính sách đại đoàn kết các dân
tộc. Từ đó phát huy tốt sức mạnh của cộng đồng trong việc thực thi chính sách
hỗ trợ cho người nghèo.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, sự ủng hộ của cộng đồng: Phổ biến và
cập nhật thông tin về chính sách theo nhiều kênh khác nhau phù hợp với điều kiện
địa phương, đảm bảo đưa thông tin đến tận xã, thôn, bản để mọi người dân đều
được biết. Tăng cường hoạt động tuyên truyền: Với nội dung và hình thức tuyên
truyền phong phú, đa dạng phù hợp với tâm lý, tập quán nhân dân đồng bào dân tộc
thiểu số. Vận động nhân dân cùng góp sức hỗ trợ con em các hỗ nghèo tiếp tục đi
học và cố gắng nỗ lực trong học tập như tặng sách, vở, đồ dung học tập cho các em.
vi
Vận động các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, nhà hảo tâm tham gia huy
động đóng góp nguồn lực hỗ trợ cho các em học sinh nghèo. Khuyến khích
người dân tham gia tích cực vào các hoạt động hỗ trợ giáo dục cho con em các
hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát: gắn với sơ kết, tổng kết, rút ra
bài học kinh nghiệm trong công tác tổ chức triển khai chương trình. Đặc biệt coi
trọng vai trò của cấp thôn bản, vai trò của trưởng thôn bản để bảo đảm sự tham
gia của dân trong giám sát và đánh giá. Xây dựng cơ chế và chỉ tiêu giám sát ở
cấp xã, thôn bản cho phù hợp với trình độ dân trí và đặc điểm của địa phương.
Việc lưu trữ thông tin trong suốt quá trình triển khai chính sách là việc
làm quan trọng để có thể đánh giá hiệu quả của chính sách. Vì vậy, đội ngũ cán
bộ của các cấp cần được nâng cao năng lực nghiệp vụ, các loại hồ sơ, giấy tờ,
báo cáo cần được làm và lưu trữ cẩn thận, hợp lý. Thường xuyên kiểm tra, giám
sát việc thực thi chính sách tại cơ sở, làm tốt công tác quản lý dữ liệu hộ nghèo,
cận nghèo và rà soát hộ nghèo hằng năm. Kịp thời chỉ đạo, khắc phục những tồn
tại, thiếu sót trong việc chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện.
Giải pháp về kinh tế- xã hội: Thực hiện xã hội hóa giáo dục, đảm bảo
cho 100% trẻ em được đến trường, khuyến khích những trẻ em nghèo vượt khó,
trợ cấp cho những học sinh nghèo, để khuyến khích các em tới trường học, phân
công giáo viên thay nhau đến trường vùng sâu để giảng dạy cho các em học sinh
ở vùng sâu, đồng thời cũng cần quan tâm tới việc nâng cao nâng lực giáo viên
giảng dạy. Phổ cập giáo dục xóa mù chữ cho người dân.
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ...................................................................................iii
MỤC LỤC..........................................................................................................viii
DANH MỤC BẢNG............................................................................................xi
DANH MỤC HÌNH, HỘP.................................................................................xiii
DANH MỤC HÌNH, HỘP.................................................................................xiii
PHẦN I. MỞ ĐẦU................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................3
1.2.1 Mục tiêu chung.............................................................................................3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.............................................................................................3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu..................................................................................4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu......................................................................................4
2.1.1 Một số khái niệm..........................................................................................6
viii
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu........................................................................32
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ......................................................................................32
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội...........................................................................39
3.2 Phương pháp nghiên cứu...............................................................................52
3.1.1 Chọn điểm nghiên cứu ...............................................................................52
3.1.2. Phương pháp thu thập tài liệu....................................................................52
3.1.3 Phương pháp xử lý số liệu..........................................................................53
3.1.4 Phương pháp phân tích...............................................................................53
3.1.5. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng..........................................................................54
4.1.2 Bộ máy tổ chức thực thi .............................................................................57
4.2.1 Việc bình xét đối tượng thụ hưởng.............................................................66
4.2.2 Tình hình sử dụng kinh phí hỗ trợ……………………………………….69
ix
QĐ 60/2011/QĐ-TTg..........................................................................................77
157/2007/QĐ-TTg...............................................................................................79
nghèo tại xã Mường Thải ....................................................................................87
4.5.1 Nguồn kinh phí...........................................................................................87
4.5.2 Năng lực của cán bộ thực thi......................................................................89
4.5.3 Trình độ của chủ hộ....................................................................................89
4.5.4 Sự ủng hộ của cộng đồng ........................................................................91
nghèo tại xã Mường Thải ....................................................................................93
4.6.1 Giải pháp về tổ chức thực hiện...................................................................93
4.6.2 Giải pháp đối với hộ nghèo ........................................................................94
4.6.5 Giải pháp về kinh tế-xã hội ........................................................................96
5.1 Kết luận .........................................................................................................97
5.2 Kiến nghị.......................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................101
x
DANH MỤC BẢNG
Mường Thải.........................................................................................46
Bảng 3.6 Thông tin thứ cấp.................................................................................52
Bảng 3.7 Thông tin sơ cấp...................................................................................53
Bảng 4.1 Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo………………………..56
chi phí học tập .....................................................................................74
xi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ
Bình quân
CC
Cơ cấu
CĐ
Cao đẳng
CTTL
DTTS
ĐH
Công trình thủy lợi
Dân tộc thiểu số
Đại học
ĐVT
GTSX
HĐND
HS
Đơn vị tính
Giá trị sản xuất
Hội đồng nhân dân
Học sinh
KT-XH
LN
Kinh tế- xã hội
Lâm nghiệp
NĐ
Nghị định
NHCS
NN
Ngân hàng chính sách
Nông nghiệp
PTDT
PTDTNT
QĐ- TTg
SV
Phổ thông dân tộc
Phổ thông dân tộc nội trú
Quyết định- Thủ tướng chính phủ
Sinh viên
TC
Trung cấp
THCS
THPT
TS
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thủy sản
UBND
Ủy ban nhân dân
xiv
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nghèo đói là một trong những vấn đề nan giải mà mọi quốc gia trên thế
giới, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam đều phải
quan tâm và tìm cách giải quyết. Xóa đói giảm nghèo đã được Đảng và Nhà
nước ta xác định là một trong những chương trình kinh tế xã hội vừa cấp bách
trước mắt vừa cơ bản lâu dài. Cùng với việc ban hành các chương trình, chính
sách, mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, với những nỗ lực liên tục của cả
hệ thống chính trị, mục tiêu giảm nghèo của Việt Nam đã thu được những kết
quả quan trọng, tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã giảm từ 58% (năm 1993) xuống còn
dưới 10%. Đến cuối năm 2013, tỷ lệ hộ nghèo cả nước ước còn 7,8%, giảm
1,8% so với năm 2012; riêng các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a giảm bình
quân 5%, từ 48,39% năm 2012 xuống còn 38,89%.Bên cạnh đó, Việt Nam cũng
đạt được thành tựu ấn tượng về giáo dục và y tế. Tỷ lệ nhập học ở bậc tiểu học
của người nghèo là trên 90% và ở bậc trung học cơ sở là 70%. Trình độ học vấn
tăng và sự đa dạng hóa các hoạt động phi nông nghiệp, cơ hội làm việc ở công
trường, nhà máy... cũng đóng góp tích cực cho công tác xóa đói giảm nghèo ở
Việt Nam (World Bank, 2013).
Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, số hộ đã thoát
nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo
hàng năm còn cao; chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư vẫn còn
khá lớn, đời sống người nghèo nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn, nhất là ở
khu vực miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Thực tiễn cho thấy, những cơ hội học tập cho trẻ em là không đồng đều ở
các vùng, miền và thậm chí ở từng cộng đồng dân cư bởi khoảng cách giàu,
1
nghèo là khá lớn. Nhóm gia đình có mức sống khá giả nhất chi cho giáo dục
nhiều gấp gần 11 lần so với nhóm nghèo nhất (Phạm Tất Thắng, 2012). Đối với
những hộ càng nghèo, thì việc chi cho giáo dục của con em họ càng là gánh
nặng đối với ngân sách gia đình. Theo số liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ở
Việt Nam, hằng năm có khoảng 3,6% học sinh trong độ tuổi không được đến
trường. Tỷ lệ học sinh ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, nạn bỏ học cao hơn so với các vùng kinh tế trọng điểm và các khu đô thị
(ở đồng bằng sông Hồng, tỷ lệ học sinh bỏ học là 2,96%; khu vực Tây Bắc
6,91%; Tây Nguyên l7,16% và đồng bằng sông Cửu Long 12,64%). Ở các vùng
núi cao, số trẻ em gái không biết chữ ở nhóm 10 tuổi là 13,69%, 11 - 14 tuổi là
7,98%, 15 - 17 tuổi là 9,08%. Nếu tính theo nhóm dân tộc thì số trẻ em gái mù
chữ người H’Mông là 90%, Hà Nhì 89%, Gia Rai 83% (Phạm Tất Thắng, 2012)
Hậu quả của sự chênh lệch giàu nghèo càng làm cho người nghèo khó tiếp
cận được với các dịch vụ giáo dục, người dân còn vất vả lo kiếm sống nên vấn
đề giáo dục chưa được quan tâm đúng mức. Còn rất nhiều gia đình có hoàn cảnh
kinh tế khó khăn chưa đủ khả năng trang trải những phí tổn khi con đi học, ngay
cả khi con em họ được miễn học phí. Vì vậy, việc tăng khả năng tiếp cận giáo
dục(cụ thể là học sinh nghèo, học sinh dân tộc thiểu số) cho người nghèo ở các
tỉnh miền núi phía Bắc là vấn đề cấp bách trong bối cảnh kinh tế – xã hội hiện
nay.
Để góp phần hỗ trợ các hộ nghèo và hướng tới mục tiêu xoá đói giảm
nghèo, chính phủ đã đưa ra nhiều chương trình, chính sách cho người nghèo về
giáo dục như chính sách miễn giảm học phí, cấp học phí cho học sinh thuộc hộ
nghèo, học sinh miền núi, vùng dân tộc ít người. Đầu tư xây dựng trường, lớp,
chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ giáo viên ở miền núi, vùng sâu, vùng xa. Những
chương trình và chính sách này đã làm gia tăng các cơ hội cho các người nghèo
nâng cao trình độ dân trí, tạo ra sự công bằng xã hội trong việc hưởng lợi từ
2
thành tựu phát triển kinh tế và giúp họ cải thiện điều kiện sống cũng như tăng cơ
hội để thoát nghèo.
Xã Mường Thải là xã nằm trong chương trình 135 về xóa đói giảm nghèo
của huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La. Nơi đây là nơi cư trú của đa số là người dân
tộc, đời sống khó khăn, cơ sở hạ tầng vô cùng thiếu thốn. Ngoài các chính sách
hỗ trợ phát triển kinh tế, chính sách giáo dục cho người nghèo cũng hết sức được
quan tâm tại đây. Việc tạo điều kiện cho các học sinh đặc biệt là học sinh ở các
bản vùng sâu, vùng xa, con em người dân tộc thiểu số có cơ hội và yên tâm đến
trường đã giúp duy trì vững chắc kết quả phổ cập GD, giảm thiểu tình trạng bỏ
học của học sinh, chất lượng học tập được nâng cao. Tuy nhiên, do trình độ của
người dân còn thấp, điều kiện đi lại khó khăn đã làm hạn chế tới việc tiếp cận
của họ đối với các chính sách.
Điều đó đòi hỏi tỉnh phải tập trung mọi nguồn lực thực hiện tốt các
chương trình, chính sách về xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là các chính sách hỗ
trợ về giáo dục cho người nghèo nhằm giúp họ có thể tiếp cận với các dịch vụ
giáo dục hiệu quả hơn, đồng thời thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế- xã hội
của tỉnh nói chung và của cả nước nói riêng.
Từ những phân tích trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình
hình thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo tại xã Mường Thải,
huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá của hộ về tình hình thực thi chính sách giáo dục cho người
nghèo ở xã Mường Thải, huyện Phù Yên tỉnh Sơn La, từ đó góp phần đề xuất
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tại địa phương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách giáo dục
cho người nghèo.
3
Phân tích tình hình thực thi các chính sách về giáo dục cho người nghèo
tại xã Mường Thải huyện Phù Yên.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực thi các chính sách
giáo dục cho người nghèo tại xã Mường Thải.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách giáo dục cho người
nghèo tại xã Mường Thải.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu:
Vấn đề nghiên cứu dẫn tới một số câu hỏi nghiên cứu sau:
Giáo dục là gì?
Thế nào là người nghèo?
Vai trò của chính sách giáo dục đối với người nghèo?
Các mặt được, và chưa được cần khắc phục trong quá trình thực thi
chính sách?
Tình hình thực hiện chính sách diễn ra như thế nào?
Những yếu tố nào ảnh hưởng tới khả năng người nghèo được tiếp cận
với các chính sách giáo dục?
Ý kiến đánh giá của hộ trong quá trình thực thi chính sách?
Những giải pháp và kiến nghị để giúp cho chính sách giáo dục cho
người nghèo tại xã Mường Thải được thực hiện tốt hơn?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Tình hình thực thi chính sách về giáo dục cho người nghèo.
Chủ thể nghiên cứu: Các hộ dân tại xã Mường Thải
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung:
Tình hình thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo tại xã Mường Thải
Quan điểm và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách
giáo dục cho người nghèo trong thời kỳ 2015-2020.
4
Phạm vi thời gian
Tài liệu sử dụng trong nghiên cứu: số liệu bao gồm những thông tin cập nhật
ở các tài liệu đã công bố qua các năm, tập trung chủ yếu từ năm 2012 đến năm
2014 và số liệu điều tra trực tiếp từ các cán bộ xã, các ban ngành đoàn thể địa
phương và các hộ dân (thông qua phiếu điều tra, bảng câu hỏi, phỏng vấn....)
Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh
Sơn La.
5
Phần II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÌNH HÌNH THỰC THI
CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC CHO NGƯỜI NGHÈO
2.1 Cơ sở lý luận về thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo
2.1.1 Một số khái niệm
➢ Khái niệm về chính sách
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách và các ý kiến này vẫn
chưa đi đến thống nhất.
Chính sách được hiểu là phương cách, đường lối hoặc phương hướng dẫn
dắt hành động trong việc phân bổ và sử dụng nguồn lực.
Chính sách là tập hợp các quyết sách của chính phủ được thể hiện ở hệ
thống quy định trong các văn bản pháp quy nhằm từng bước tháo gỡ những khó
khăn trong thực tiễn, điều khiển nền kinh tế hướng tới những mục tiêu nhất định,
bảo đảm sự phát triển ổn định của nền kinh tế
Theo Nguyễn Đức Quyền (2006), chính sách như là sự kết hợp của đường
lối, mục tiêu và phương pháp mà Chính phủ lựa chọn đối với lĩnh vực kinh tế,
kể cả các mục tiêu mà Chính phủ tìm kiếm và sự lựa chọn các phương pháp để
theo đuổi mục tiêu đó.
Theo Hoàng Phê (2010), chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm
đạt được một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình
thực tế mà đề ra.
Theo Phạm Xuân Nam (2003), chính sách là những quyết định, qui định
của Nhà nước (tức là các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương) được
cụ thể hoá thành các chương trình, dự án cùng các nguồn nhân lực, vật lực, các
thể thức, qui trình hay cơ chế thực hiện nhằm tác động vào đối tượng có liên
quan, thay đổi trạng thái của đối tượng theo hướng mà Nhà nước mong muốn.
➢ Khái niệm về giáo dục
6
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá tình hình thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo tại xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- khoa_luan_danh_gia_tinh_hinh_thuc_thi_chinh_sach_giao_duc_ch.doc