Luận văn Khả năng sản xuất của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) được phối với đực PiDu và Duroc nuôi trong nông hộ

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM  
TẠ HOÀNG MINH  
KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA LỢN NÁI  
F1(LANDRACE x YORKSHIRE) ĐƯỢC PHỐI VỚI  
ĐỰC PIDU VÀ DUROC NUÔI TRONG NÔNG HỘ  
Chuyên ngành:  
Mã số:  
Chăn nuôi  
60.62.01.05  
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Thái Hải  
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016  
LỜI CAM ĐOAN  
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên  
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo  
vệ lấy bất kỳ học vị nào.  
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn đã được cám ơn và các  
thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.  
Hà Nội, ngày  
tháng  
năm 2016  
Tác giả luận văn  
Tạ Hoàng Minh  
i
LỜI CẢM ƠN  
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận  
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn  
bè, đồng nghiệp và gia đình.  
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ long kính trọng và biết  
ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn PGS. TS. Đặng Thái Hải – Giảng viên khoa Chăn  
nuôi – Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,  
thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tạp và thực hiện đề tài.  
Tôi xin bày tỏ long biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,  
Bộ môn Hóa sinh động vật, Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận  
tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.  
Tôi xin chân thành cảm ơn Hộ chăn nuôi Tuấn Hà (Hải Dương) đã giúp đỡ và  
tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.  
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận  
lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./.  
Hà Nội, ngày  
tháng  
năm 2016  
Tác giả luận văn  
Tạ Hoàng Minh  
ii  
MỤC LỤC  
Lời cam đoan .....................................................................................................................i  
Lời cảm ơn........................................................................................................................ii  
Mục lục ...........................................................................................................................iii  
Danh mục viết tắt.............................................................................................................. v  
Danh mục bảng ................................................................................................................vi  
Danh mục hình................................................................................................................vii  
Trích yếu luận văn .........................................................................................................viii  
Thesis abstract..................................................................................................................ix  
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1  
1.1.  
1.2.  
Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................... 1  
Mục đích và ý nghĩa của đề tài........................................................................... 2  
1.2.1. Mục đích............................................................................................................. 2  
1.2.2. Ý nghĩa ............................................................................................................... 2  
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 3  
2.1.  
Cơ sở sinh lý sinh sản của con cái, các chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố  
ảnh hưởng ........................................................................................................... 3  
2.1.1. Cơ sở sinh lý sinh sản của con cái...................................................................... 3  
2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của con lợn nái ............................................ 5  
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái ................................. 6  
2.2.  
Cơ sở sinh lí của sự sinh trưởng, các chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố  
ảnh hưởng ......................................................................................................... 11  
2.2.1. Cơ sở sinh lý của sự sinh trưởng ...................................................................... 11  
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng...................................................... 13  
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn................................. 13  
2.3.  
Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ............................................. 16  
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................................... 16  
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước..................................................................... 19  
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 23  
3.1.  
3.2.  
Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu....................................................... 23  
Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 23  
iii  
3.2.1. Ảnh hưởng của đực phối và lứa đẻ đến các chỉ tiêu năng suất sinh sản........... 23  
3.2.2. Năng suất sinh sản chung và qua các lứa đẻ qua các chỉ tiêu........................... 23  
3.2.3. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa.................................................................. 24  
3.3.  
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 24  
3.3.1. Điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ....................................................................... 24  
3.3.2. Phương pháp xác đinh các chỉ tiêu................................................................... 25  
3.3.3. Xử lý số liệu...................................................................................................... 26  
Phần 4. Kết quả và thảo luận....................................................................................... 27  
4.1.  
Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1 (Landrace x Yorkshire) phối với  
đực Duroc và Pidu ............................................................................................ 27  
4.1.1. Ảnh hưởng của đực giống và lứa đẻ đến năng suất sinh sản............................ 27  
4.1.2. Năng suất sinh sản chung của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối  
với đực Duroc và PiDu..................................................................................... 28  
4.1.3. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực  
giống Duroc và PiDu qua các lứa đẻ ................................................................ 34  
4.2.  
Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa.................................................................. 50  
Phần 5. Kết luận và kiến nghị...................................................................................... 53  
5.1.  
5.2.  
Kết luận............................................................................................................. 53  
Kiến nghị .......................................................................................................... 53  
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 54  
iv  
DANH MỤC VIẾT TẮT  
Chữ viết tắt  
Nghĩa tiếng Việt  
Cai sữa  
CS  
Du  
KL  
L
Duroc  
Khối lượng  
Landrace  
SS  
Sơ sinh  
TĂ  
TTTA  
Y
Thức ăn  
Tiêu tốn thức ăn  
Yorkshire  
v
DANH MỤC BẢNG  
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của đực giống và lứa đẻ đến năng suất sinh sản của lợn  
nái F1(Landrace x Yorkshire)...................................................................... 27  
Bảng 4.2 Năng suất sinh sản chung của lợn nái F1(LxY) phối với đực Duroc  
và PiDu......................................................................................................... 29  
Bảng 4.3 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với  
đực Duroc và Pidu ở lứa đẻ thứ 1 ................................................................ 35  
Bảng 4.4 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với  
đực Duroc và Pidu ở lứa đẻ thứ 2 ................................................................ 36  
Bảng 4.5 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với  
đực Duroc và Pidu ở lứa đẻ thứ 3 ................................................................ 37  
Bảng 4.6 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với  
đực Duroc và Pidu ở lứa đẻ thứ 4 ................................................................ 38  
Bảng 4.7 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với  
đực Duroc và Pidu ở lứa đẻ thứ 5 ................................................................ 39  
Bảng 4.8 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với  
đực Duroc và Pidu ở lứa đẻ thứ 6 ................................................................ 40  
Bảng 4.9 Tiêu tốn thức ăn cho 1kg lợn con cai sữa .................................................... 51  
vi  
DANH MỤC HÌNH  
Hình 4.1 Số con/ổ của lợn nái F1(L x Y) phối với đực Duroc và PiDu..................... 30  
Hình 4.2 Khối lượng/con của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với  
đực Duroc và PiDu...................................................................................... 32  
Hình 4.3 Khối lượng/ổ của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực  
Duroc và PiDu............................................................................................. 33  
Hình 4.4 Số con sơ sinh/ổ của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với  
đực Duroc và PiDu từ lứa đẻ 1 đến 6 .......................................................... 41  
Hình 4.5 Số con sơ sinh sống/ổ của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối  
với đực Duroc và PiDu từ lứa đẻ 1 đến 6.................................................... 42  
Hình 4.6 Số con sơ để nuôi/ổ của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối  
với đực Duroc và PiDu từ lứa đẻ 1 đến 6.................................................... 43  
Hình 4.7 Số con cai sữa/ổ của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với  
đực Duroc và PiDu từ lứa đẻ 1 đến 6 .......................................................... 44  
Hình 4.8 Khối lượng sơ sinh/con của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire)  
phối với đực Duroc và PiDu từ lứa đẻ 1 đến 6............................................ 45  
Hình 4.9 Khối lượng sơ sinh/ổ của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối  
với đực Duroc và PiDu từ lứa đẻ 1 đến 6.................................................... 46  
Hình 4.10 Khối lượng cai sữa/con của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire)  
phối với đực Duroc và PiDu từ lứa đẻ 1 đến 6............................................ 47  
Hình 4.11 Khối lượng cai sữa/ổ của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối  
với đực Duroc và PiDu từ lứa đẻ 1 đến 6.................................................... 48  
Hình 4.12 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa của nái F1(Landrace x  
Yorkshire) phối với đực Duroc và PiDu ..................................................... 52  
vii  
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN  
Tên tác giả: Tạ Hoàng Minh  
Tên Luận văn: Khả năng sản xuất của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) được  
phối với đực PiDu và Duroc nuôi trong nông hộ.  
Ngành: Chăn nuôi  
Mã số: 60.62.01.05  
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiêp Việt Nam  
Mục đích nghiên cứu  
Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực  
Duroc và PiDu nuôi trong điều kiện nông hộ.  
Đánh giá được tiêu tốn thức ăn để sản xuất ra 1kg lợn con cai sữa.  
Phương pháp nghiên cứu  
Nghiên cứu được thực hiện tại hộ chăn nuôi Tuấn Hà, Bình Giang, Hải Dương  
từ năm 2013 đến 2015 nhằm đánh giá khả năng sản suất của lợn nái lai F1 (Landrace x  
Yorkshire) được phối với đực Duroc và đực PiDu. Thí nghiệm được theo dõi đánh giá  
năng suất sinh sản từ lứa 1 đến lứa 6 trên 257 ổ đẻ của nái lai F1 (Landrace x  
Yorkshire) phối với đực Duroc, 288 ổ đẻ của nái lại F1 (Landrace x Yorkshire) phối với  
đực PiDu và theo dõi tiêu tốn thức ăn/1 kg lợn con cai sữa trên 30 ổ lợn con của tổ hợp  
lai Duroc x F1(Landrace x Yorkshire), 20 ổ lợn con của tổ hợp lai PiDu x F1(Landrace  
x Yorkshire).  
Kết quả chính và kết luận  
Đực phối và lứa đẻ ảnh hưởng đến hầu hết tất cả các chỉ tiêu năng suất sinh sản.  
Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực Duroc có các chỉ  
tiêu số con sơ sinh sống/ổ, khối lượng cai sữa/ổ là 11,25 con và 64,13 kg cao hơn so với  
lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực PiDu là 11,16 con và 54,85 kg nhưng số  
con cai sữa/ổ, tỷ lệ sơ sinh sống và tỷ lệ sống đến cai sữa của lợn nái F1(Landrace x  
Yorkshire) phối với đực Duroc là 9,89 con, 96,50% và 92,04% thì thấp hơn lợn nái  
F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực PiDu là 9,99 con, 98,07% và 95,96%. Năng suất  
sinh sản qua các lứa đẻ của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực Duroc và  
PiDu đạt thấp nhất ở lứa 1, tăng dần từ lứa 2, đến lứa 4 và 5 đạt cao nhất và giảm dần từ  
lứa 6. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn con cai sữa của tổ hợp lai Duroc phối với nái  
F1(Landrace x Yorkshire) là 6,00 kg thấp hơn tổ hợp lai PiDu phối với nái F1(Landrace  
x Yorkshire) là 6,26 kg. Như vậy, khả năng sản suất của tổ hợp lai Duroc phối với  
F1(Landrace x Yorkshire) có xu hướng cao hơn so với tổ hợp lai PiDu phối với  
F1(Landrace x Yorkshire).  
viii  
THESIS ABSTRACT  
Master candidate: Ta Hoang Minh  
Thesis title: Reproduction performance of hybrid combinations between F1  
(Landrace x Yorkshire) sows and Duroc, PiDu boars raised in households.  
Major: Animal Science  
Code: 60.62.01.05  
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)  
Research Objectives:  
- Evaluate reproduction performance of hybrid F1(Landrace x Yorkshire) sow  
with Duroc and PiDu boars under farm conditions.  
- Evaluate the feed conversion ratio to produce 1 kg of weaner.  
Materials and Methods:  
The study was conducted at Tuan Ha pig farm, Binh Giang, Hai Duong from  
2013 to 2015 in order to evaluate reproductive productivity of the F1(Landrace x  
Yorkshire) sows with PiDu and Duroc boars. 2 hybrid combinations Du x F1(LxY),  
PiDu x F1 (LxY), with 257 and 288 litters respectively and from age 1 to age 6 were  
studied to evaluate the reproduction performance and the feed conversion ratio to  
produce 1 kg of weaned with a total of 30 litters of hybrid Duroc x F1(Landrace x  
Yorkshire), and 20 litters of hybrid PiDu x F1(Landrace x Yorkshire).  
Results and conclusions  
Reproductive performance of F1(L×Y) sow with Duroc boar had 11,25 for  
number of piglet born alive, and 64,13 kg for weaning piglets weight. The result of this  
hybrid is higher than hybrid F1(LxY) with PiDu boar (11,16 for number of piglet born  
alive, and 54,85 kg for weaning piglets weight) however, the number of weaned / litters,  
the percentage of piglets born alive and survival to weaning of F1 (Landrace x Yorkshire)  
sow with Duroc boar is 9.89, 96.50% and 92.04% and lower than F1 (Landrace x  
Yorkshire) sow with PiDu boar 9.99, 98.07% and 95.96%, respectively. The reproductive  
performance of F1 (Landrace x Yorkshire) sow with Duroc and PiDu boar was lowest age  
1 and ascending from age 2 to age 4 or age 5 then subside from age 6.  
The feed for 1kg weight gain of weaned piglets of hybrid combinations  
F1(Landrace x Yorkshire) with Duroc is 6.00 kg and lower than hybrid combinations  
(Landrace x Yorkshire) with PiDu (6.26 kg, respectively). Thus, Reproductive  
performance of hybrid combinations F1(Landrace x Yorkshire) with Duroc boar tend to  
be higher than hybrid combinations (Landrace x Yorkshire) with PiDu.  
ix  
PHẦN 1. MỞ ĐẦU  
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI  
Trong hai thập kỷ gần đây, chăn nuôi lợn nước ta có nhiều thay đổi quan  
trọng cả về năng suất, chất lượng và qui mô cũng như phương thức chăn nuôi.  
Theo số liệu của Cục chăn nuôi cho đến nay, chăn nuôi lợn đã đạt 17-20 con cai  
sữa/nái/năm (so với mức 31-33 con/nái/năm của Đan Mạch, 24-26 con/nái/năm  
của các nước như Trung Quốc, Mỹ, Thái Lan…). Tỷ lệ hao hụt lợn con vẫn còn  
lớn, từ lúc sơ sinh đến cai sữa lên tới 20-25%. Mặc dù chịu tác động của dịch  
bệnh, suy thoái kinh tế toàn cầu, giá cả vật tư, thức ăn tăng mạnh … tuy nhiên  
chăn nuôi vẫn tiếp tục duy trì được tốc đô tăng trưởng ấn tượng từ 4,5 - 5,0  
%/năm. Đến năm 2015, ước tính tổng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đạt  
khoảng 205,44 nghìn tỉ đồng, tổng sản lượng thịt hơi tăng bình quân 3,38 %/năm,  
trong đó thịt lợn tăng 2,7%.  
Theo số liệu của Tổng Cục thống kê giai đoạn 2011 - 2015, chăn nuôi lợn  
từng bước phát triển ổn định, tăng cả về quy mô đầu con và sản lượng thịt hơi  
xuất chuồng. Năm 2011, tổng đàn lợn trên cả nước là 27,06 triệu con và kế hoạch  
năm 2015 đạt 27,1 triệu con. Tăng trưởng bình quân đạt 0,04 %/năm, giảm 17,99  
% so với kế hoạch của cả giai đoạn. Tuy quy mô về đầu con trong cả giai đoạn  
hầu như không tăng nhưng sản lượng thịt hơi xuất chuồng đều tăng qua các năm  
với tốc độ tăng bình quân là 2,12 %/năm; năm 2011, sản lượng thịt đạt 3,09 triệu  
tấn, đến năm 2013 là gấp 3,22 triệu tấn, ước thực hiện trong năm 2014 là 3,29  
triệu tấn và kế hoạch năm 2015 là 3,37 triệu tấn. Trọng lượng thịt xuất chuồng  
bình quân là 67,1 kg/con (năm 2011) ước tăng lên 68,2kg/con (2014) và đạt  
69,5kg/con trong năm 2015.  
Đến đầu năm 2015, nước ta có hơn 4 triệu hộ chăn nuôi lợn, nông hộ chăn  
nuôi đã đạt con số gần 10 nghìn, trong đó đa số các cơ sở chăn nuôi sử dụng  
phương thức chăn nuôi công nghiệp, chuồng khép kín. Nhiều mô hình chăn nuôi  
công nghiệp gắn với giết mổ, chế biến tập trung đã hình thành. Chăn nuôi từ chỗ  
nhỏ lẻ, manh mún đã cơ bản chuyển sang hàng hóa. Tuy chăn nuôi trong nông hộ  
đã tăng về quy mô nhưng nhìn chung vẫn còn phân tán nhỏ lẻ, chưa hình thành  
1
được các chuỗi liên kết dẫn đến khả năng cạnh tranh của chăn nuôi Việt Nam còn  
kém xa so với nhiều nước trong khu vực.  
Trong những năm vừa qua khi các giống lợn ngoại Yorkshire, Landrace,  
Duroc và Pietrain … được nhập về nước ta đã có khả năng thích nghi khá tốt và  
cho năng suất cũng như chất lượng khá ổn định ở Việt Nam, thì việc lai tạo giữa  
các giống lợn ngoại với ngoại để tạo ra con lai thương phẩm 3, 4 máu để tạo ưu  
thế lai đang rất được quan tâm, mở rộng và ứng dụng trên cả nước. Việc sử dụng  
nái lai F1(Landrace x Yỏkshire) phối với lợn đực PiDu, Duroc tạo ra con lai  
thương phẩm nuôi lấy thịt có tặng trọng nhanh, tỷ lệ nạc cao, thích nghi tốt được  
xem là một giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm  
chăn nuôi.  
Xuất phát từ thực trạng trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khả  
năng sản xuất của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) được phối với đực PiDu  
và Duroc nuôi trong nông hộ” để chăn nuôi nông hộ của Việt Nam có thể phát  
triển và hội nhập với nền kinh tế quốc tế.  
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI  
1.2.1. Mục đích  
- Đánh giá được năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(Landrace x  
Yorkshire) phối với đực Duroc và PiDu nuôi trong điều kiện nông hộ.  
- Đánh giá được tiêu tốn thức ăn để sản xuất ra 1 kg lợn con cai sữa.  
1.2.2 Ý nghĩa  
- Ý nghĩa khoa học: cung cấp thêm tư liệu có ý nghĩa khoa trong về năng  
suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire).  
- Ý nghĩa thực tiễn: bổ sung thêm thông tin về tình hình chăn nuôi lợn nái  
F1(Landrace x Yorkshire) trong điều kiện chăn nuôi nông hộ giúp cho chăn nuôi  
lợn phát triển tốt hơn.  
2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU  
2.1. CƠ SỞ SINH LÝ SINH SẢN CỦA CON CÁI, CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH  
GIÁ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG  
2.1.1. Cơ sở sinh lý sinh sản của con cái  
Sinh sản là một quá trình sinh học hết sức phức tạp của cơ thể động vật,  
đồng thời là chức năng tái sản xuất của gia súc, gia cầm. Sinh sản hữu tính là  
hình thức sinh sản cao nhất và phổ biến nhất ở cơ thể động vật, đó là quá trình có  
sự tham gia của hai cơ thể đực và cái, tiền đề của sự sinh sản hữu tính là quá  
trình giao phối. Sinh sản hữu tính là một quá trình mà ở đó con đực sản sinh ra  
tinh trùng, con cái sản sinh ra trứng, thụ tinh giữa tinh trùng và trứng hình thành  
hợp tử, hợp tử phát triển trong tử cung của con cái, cuối cùng sinh ra đời con.  
Khả năng sinh sản được biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu: đẻ nhiều con, nhiều lứa, tỷ  
lệ sống khi đẻ và khi cai sữa, độ đồng đều, khả năng tiết sữa, thời gian động dục  
trở lại của lợn cái sau khi cai sữa. Sinh sản của gia súc là một hình thái của sức  
sản xuất và cũng biểu hiện đặc trưng của tính di truyền của mỗi phẩm chất giống.  
Ở lợn cũng như ở gia súc, gia cầm khác chức năng tái sản xuất chỉ có thể được  
bắt đầu khi con vật đã thành thục về tính, tức là khi con vật bắt đầu có phản xạ  
sinh dục và có khả năng sinh sản. Ở gia súc, tuổi thành thục về tính được ghi  
nhận bằng các biểu hiện: bộ phận sinh dục phát triển tương đối hoàn chỉnh, con  
cái rụng trứng lần đầu, con đực sinh tinh. Tinh trùng và trứng gặp nhau có khả  
năng thụ thai, các đặc tính sinh dục thứ cấp xuất hiện, con vật xuất hiện các phản  
xạ sinh dục: con cái động đực, con đực có phản xạ giao phối.  
Thời gian thành thục về tính của lợn cái từ 6 - 8 tháng tuổi, tuổi thành thục  
về tính ở các giống lợn có sự khác nhau: lợn nội từ 4 - 5 tháng, lợn lai (lợn nội x  
lợn ngoại) 5 - 6 tháng tuổi, lợn ngoại 7 - 8 tháng tuổi. Tuổi thành thục về tính còn  
phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu, chế độ dinh dưỡng cho lợn nái trong giai đoạn  
nuôi hậu bị.  
Tuy nhiên người ta chỉ đưa vào khai thác khi lợn đã thành thục về thể vóc,  
đó là tuổi mà con vật có sự phát triển về ngoại hình và thể vóc đạt tới độ hoàn  
chỉnh, xương đã cốt hóa hoàn toàn, tầm vóc ổn định, thời gian thành thục về thể  
vóc thường chậm hơn thành thục về tính, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục  
về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên. Chính vì vậy, trong chăn nuôi lợn  
3
không nên cho lợn cái sinh sản quá sớm vì nếu lợn cái phối giống sớm khi cơ thể  
chưa có sự phân hóa chất dinh dưỡng, ưu tiên cho sự phát triển của bào thai, ảnh  
hưởng xấu đến sự sinh trưởng của cơ thể mẹ, do đó sự phát triển của bào thai  
cũng bị ảnh hưởng. Kết quả là mẹ yếu, con nhỏ. Mặt khác, khung xương chậu  
chưa phát triển hoàn toàn, nhỏ hẹp làm con vật khó đẻ con. Do đó việc xác định  
tuổi phối giống lần đầu với lợn cái có ý nghĩa quan trọng trong chăn nuôi. Tuổi  
giao phối lần đầu với lợn cái nội là 6 - 7 tháng nặng trên 50kg, lợn lai trên 7  
tháng nặng tự 60 - 70 kg, lợn ngoại từ 9 - 10 tháng nặng trên 80 - 90 kg.  
Khi lợn đã thành thục về tính, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có  
hiện tượng bệnh lý, thì cơ thể con cái, đặc biệt là cơ quan sinh dục có biến đổi kèm  
theo sự rụng trứng. Sự sinh trưởng của trứng dưới sự điều tiết của hormone thùy trước  
tuyến yên làm cho trứng chin và rụng một cách có chu kỳ và biểu hiện bằng những  
triệu chứng động dục kèm theo chu kỳ được gọi là chu kỳ tính. Thời gian chu kỳ tính  
là từ lần rụng trứng trước tới lần rụng trứng sau. Chu kỳ tính được bắt đầu từ khi lợn  
cái thành thục về tính, nó tiếp tục xuất hiện và chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể đã già  
yếu. Chu kỳ tính của lợn cái là một hiện tượng sinh vật học có tính quy luật, nó tạo ra  
hàng loạt những điều kiện cần thiết để tiến hành giao phối, thụ tinh và phát triển bào  
thai. Thời gian chu kỳ tính của lợn là từ 17 - 27 ngày, trung bình là 21 ngày. Thời gian  
của mỗi lần động đực là 3 - 4 ngày, sau khi lợn động đực 24 - 20 giờ thì trứng rụng,  
thời gian trứng tụng kéo dài từ 4 - 6 giờ, ở lợn cái tơ quá trình này kéo dài hơn  
(khoảng 10 giờ). Có từ 10 - 25 tế bào trứng rụng trên một lần, ở lợn cái tơ số lượng  
trung bình là 14 và giao động từ 7 - 16, còn ở lợn trưởng thành trung bình là 20 và  
giao động từ 15 - 25. Ở các giống khác nhau thì số lượng trứng rụng cũng khác nhau.  
Tất cả các kích thích bên ngoài và trong cơ thể như: khí hậu, nhiệt độ, ánh  
sáng, chế độ nuôi dưỡng, quản lý, tác động xoa bóp, mùi vị con đực, tình trạng  
cơ quan sinh dục và các bộ phận khác của cơ thể đều ảnh hưởng trực tiếp đến chu  
kỳ tính một cách phản xạ theo phương thức thần kinh, thể dịch.  
Tất cả các kích thích đó được cơ quan cảm nhận như: tai, mắt, mũi, da,…  
thu nhận, từ đó tác động lên hệ thống thần kinh trung ương và thông qua sự điều  
tiết của tuyến yên để điều chỉnh quá trình sinh dục. Bởi vì giữa vùng  
hypothalamus và tuyến yên có mối quan hệ mật thiết với nhau, khu vực có nhiều  
mạch quản và thần kinh. Nếu thần kinh đi vào hypothalamus bị tổn thương hay  
đường truyền xuống tuyến yên bị cắt đứt thì sự phân tiết hormone kích thích sinh  
dục của tuyến yên cũng đồng thời giảm theo.  
4
Sự điều chỉnh chu kỳ tính không những được thực hiện tuân theo phương  
thức phản xạ không điều kiện, mà có thể thực hiện thông qua sự liên hệ phản xạ  
có điều kiện.  
Cùng với yếu tố thần kinh, hormone của tuyến yên là một điều kiện quan  
trọng và cần thiết để làm xuất hiện, điều chỉnh hoạt động của quá trình sinh dục.  
Hypothalamus dưới tác động của Gonadotropin Releasing Hormone (GnRH)  
kích thích thùy trước tuyến yên giải phóng FSH và LH. FSH khích thích sự phát  
triển của trứng còn LH kích thích thải trứng và ảnh hưởng đến hình thành thể  
vàng. Sau khi rụng trứng 7 ngày, thể vàng đạt được kích thước 8 – 9nm. ở tổ  
chức tuyến của thể vàng tiết ra hormone progesteron giúp cho quá trình chuẩn bị  
tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung. Thể vàng tồn tại trong suốt quá trình mang thai.  
Hormone progesteron ức chế hypothalamus giải phóng GnRH trong thời gian  
mang thai và qua đó ngăn cản động dục. Do vậy, hormone này được coi như là  
hormone bảo vệ sự mang thai. Nếu như trứng rụng không được thụ tinh, thể vàng  
tồn tại đến ngày thứ 15 - 17 bị phá vỡ dưới tác động của prostalandine do sừng tử  
cung tiết ra, sau đó chu kỳ tính mới lại bắt đầu.  
Theo quy luật, lợn mẹ sau khi cai sữa cho con sẽ biểu hiện động dục vào  
ngày thứ 4 - 8. Tuy nhiên thời gian động dục trở lại sau cai sữa phụ thuộc vào  
thời gian bú sữa.  
2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của con lợn nái  
Mục đích của việc sản xuất lợn con là để bán, làm giống hay là để nuôi  
thịt, kết quả sản phẩm này tùy thuộc vào khả năng sản xuất của lợn nái và được  
thể hiện qua chỉ tiêu tổng hợp là số lợn con cai sữa (hay số lợn con có khả năng  
sản xuất)/ nái/ năm. Để có được số lợn con cai sữa/nái/năm cao thì chúng ta cần  
phải hoàn hiện tất cả các bước trong quá trình chăn nuôi. Gồm các chỉ tiêu:  
- Tuổi thành thục vê tính (ngày)  
- Tuổi đẻ lứa đầu (ngày)  
- Khoảng cách đẻ lứa (ngày)  
- Thời gian phối giống trở lại (ngày)  
- Tỷ lệ thụ thai (%)  
- Số con sơ sinh/ổ (con)  
- Số con sơ sinh sống/ổ (con)  
- Số con để lại nuôi/ ổ (con)  
- Số con cai sữa/ ổ (con)  
5
- Tỷ lệ sơ sinh sống (%)  
- Tỷ lệ sống đến cai sữa (%)  
- Khối lượng sơ sinh/ ổ (kg)  
- Khối lượng cai sữa/ ổ (kg)  
- Khối lượng sơ sinh/ con (kg)  
- Khối lượng cai sữa/ con (kg)  
- Thời gian cai sữa (ngày)  
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái  
Sinh sản là một thuộc tính của sinh vật nói chung và gia súc nói riêng,  
nhằm duy trì nòi giống và đảm bảo cho sự tiến hóa của sinh vật. Ở gia súc nói  
chung và ở lợn nói riêng, sinh sản là một chức năng quan trọng mang ý nghĩa tái  
sản xuất ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Chính vì vậy, sinh sản  
của gia súc là một thuộc tính mà các nhà chăn nuôi quan tâm, nhằm mục đích  
sinh sản được nhiều nhất trong thời gian ngắn nhất, thế hệ sau có đặc tính tốt hơn  
thế hệ trước, năng suất sinh sản được nâng cao sẽ mang lại hiệu quả cao nhất  
trong ngành chăn nuôi.  
Một yêu cầu quan trọng của chăn nuôi lợn nái là phải tăng khả năng sinh  
sản nhằm đáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng lợn cho khâu sản xuất  
lợn thịt. Có nhiều chỉ tiêu sinh học đánh giá năng suất sinh sản của lợn cái,  
nhưng các nhà di truyền chọn giống lợn chỉ quan tâm tới một số tính trạng năng  
suất nhất định là các chỉ tiêu có tầm quan trọng kinh tế trong chăn nuôi lợn nái  
sinh sản.  
Gordon (2004), Legault (1980) cho rằng: trong các trại chăn nuôi hiện đại,  
số lợn con cai sữa do một nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu đánh giá đúng đắn  
nhất năng suất sinh sản của lợn nái. Tác giả cũng cho biết tầm quan trọng của các  
thành phần cấu thành ảnh hưởng đến chỉ tiêu số lợn con cai sữa do một nái sản  
xuất trong một năm lần lượt là: số con đẻ ra trong ổ, tỷ lệ chết của lợn con từ sơ  
sinh đến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi đẻ lứa đầu và thời gian từ cai sữa đến khi  
thụ thai lứa sau.  
Theo Ducos (1994), các thành phần đóng góp vào chỉ tiêu số con còn sống  
khi cai sữa gồm số trứng rụng, tỉ lệ lợn con sống lúc sơ sinh và tỉ lệ lợn con sống tới  
lúc cai sữa là các thành phần quan trọng nhất đánh giá năng suất sinh sản của lợn  
nái. Do vậy việc nâng cao chỉ tiêu số con đẻ ra sống và số con cai sữa là một vấn đề  
được quan tâm hàng đầu trong chăn nuôi lợn nái sinh sản.  
6
Mabry et al. (1997) cho rằng các tính trạng năng suất sinh sản chủ yếu của  
lợn nái bao gồm: số con đẻ ra, số con cai sữa, khối lượng 21 ngày/ổ và số lứa  
đẻ/nái/năm. Các tính trạng năng suất sinh sản chủ yếu này có tầm quan trọng về  
mặt kinh tế và ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của người sản xuất lợn giống cũng  
như người nuôi lợn thương phẩm.  
Năng suất sinh sản của lợn nái có mối quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc vào  
các yếu tố di truyền và ngoại cảnh.  
a. Yếu tố di truyền  
Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái  
(Đặng Vũ Bình, 1999; Hamann et al., 2004).  
Năng suất sinh sản của lợn nái bao gồm các tính trạng vốn có hệ số di  
truyền nhỏ, lại thường không tạo được áp lực chọn lọc cần thiết nên hiệu quả của  
chọn lọc rất thấp. Các tính trạng năng suất sinh sản có hệ số biến động khá cao.  
Tương quan giữa số con/ổ và khối lượng toàn ổ cũng như giữa khối lượng toàn ổ  
và khối lượng trung bình một lợn con là dương và chặt chẽ, nhưng giữa số con và  
khối lượng trung bình một lợn con là âm và chặt chẽ (Đặng Vũ Bình, 1995).  
Yếu tố di truyền phụ thuộc vào đặc tính con giống, các giống lợn khác  
nhau thì có tính năng sản xuất khác nhau. Tính trạng số lượng về khả năng sinh  
sản của lợn nái thường có hệ số di truyền thấp, các chỉ tiêu như số con còn  
sống/ổ, số con sai sữa/ổ có hệ số di truyền (h2) là 0,10; khối lượng sơ sinh/ổ, khối  
lượng cai sữa/ổ có h2 là 0,20. Rydhmer et al. (1995) hệ số di truyền (h2) tính  
trạng tuổi đẻ lứa đầu, số con đẻ ra sống/ổ và khoảng cách lứa đẻ lần lượt là: 0,27;  
0,13 và 0,08. Theo Tolle et al. (1999) cũng cho biết hệ số di truyền của chỉ tiêu  
số con đẻ ra sống và số con cai sữa/ổ là 0,09 - 0,12 và 0,05 - 0,07.  
Theo Legault (1985), căn cứ vào khả năng sinh sản và sức sản xuất thịt,  
các giống lợn chia làm bốn nhóm chính như sau:  
- Các giống đa dụng như Yorkshire, Landrace và một số dòng nguyên  
chủng được xếp vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá.  
Các giống chuyên dụng “dòng bố” như Piétrain, Landrace của Bỉ,  
Hampshire, Poland China có khả năng sinh sản trung bình nhưng khả năng sản xuất  
thịt cao.  
- Các giống chuyên dụng “dòng mẹ”, đặc biệt một số giống chuyên sản  
của Trung Quốc như Taihu (điển hình là Meishan) có khả năng sinh sản đặc biệt  
7
cao nhưng khả năng cho thịt kém.  
- Các giống địa phương có đặc tính chung là khả năng sinh sản và sức sản  
xuất thịt kém, song có khả năng thích nghi tốt với môi trường.  
Các giống “dòng bố” thường có khả năng sinh sản thấp hơn so với các  
giống đa dụng, ngoài ra chúng có chiều hướng hơi kém về khả năng nuôi con, tỷ  
lệ lợn con chết trước khi cai sữa của các giống này cao hơn so với Landrace và  
Yorkshire (Blasco et al., 1995).  
Sự thành thục về tính của các giống khác nhau cũng khác nhau. Gia súc có  
tầm vóc và khối lượng nhỏ thường sớm hơn gia súc có tầm vóc, khối lượng lớn.  
Tuổi thành thục của giống lợn nội Trung Quốc khi 3 - 4 tháng tuổi và các giống  
lợn châu Âu là 6 - 7 tháng tuổi (Rothschild and Bidanel, 1998).  
Sự cận huyết cũng ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái, số  
con đẻ ra trong một ổ giảm 0,29 con khi hệ số cận huyết tăng thêm 10%  
(Johnson, 1990).  
Ngoài ra, năng suất sinh sản còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố di truyền  
khác như kiểu gen, cá thể, lai giống…  
Số con đẻ ra còn sống/ ổ của lợn Landrace Thuy Sĩ có phản ứng halothane  
âm tính cao hơn so với lợn có phản ứng halothane dương tính là 0,55 con  
(Schineider et al., 1980), ở lợn Landrace Đan Mạch là 1,3 con (Vandersteen,  
1986).  
Như vậy năng suất sinh sản của lợn nái chịu ảnh hưởng của giống và cá  
thể, mỗi một giống có một đặc tính sản xuất gắn liền với năng suất và hiệu quả  
kinh tế của nó, giống khác nhau thì có năng suất khác nhau.  
b. Yếu tố ngoại cảnh  
Ngoài các yếu tố di truyền, yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng rất rõ ràng và có  
ý nghĩa đến năng suất sinh sản của lợn nái.  
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của lợn nái như: chế độ  
nuôi dưỡng, tuổi, khối lượng phối, phương thức phối, lứa đẻ, mùa vụ, nhiệt độ  
môi trường, thời gian chiếu sáng, bệnh tật... (Dierckx et al., 1997; Sohst, 1997;  
Riha et al., 2000).  
* Chế độ nuôi dưỡng  
Dinh dưỡng là yếu tố hết sức quan trọng để đảm bảo khả năng sinh sản  
8
của lợn nái. Lợn nái và lợn cái hậu bị có chửa cần được cung cấp đủ về số lượng  
và chất lượng các chất dinh dưỡng để có kết quả sinh sản tốt.  
Zimmerman et al. (1996) cho biết các mức ăn khác nhau trong giai đoạn  
từ cai sữa đến phối giống trở lại có ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ thai. Yamada et al.  
(1998) nhận thấy nuôi dưỡng hạn chế đối với lợn cái trong giai đoạn hậu bị sẽ  
làm tăng tuổi động dục lần đầu, tăng tỷ lệ loại thải so với nuôi dưỡng đầy đủ.  
Nên cho lợn nái nuôi con ăn tự do để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng. Giảm  
lượng thức ăn thu nhận khi nuôi con sẽ làm giảm khối lượng cơ thể, hậu quả là  
thời gian động dục trở lại dài, giảm tỉ lệ thụ tinh và giảm số phôi sống (Brand et  
al., 2000). Theo Chung et al. (1998), Lember (1998) tăng lượng thức ăn thu nhận ở  
lợn nái tiết sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa và tăng khả năng tăng khối lượng của  
lợn con. Gordon (2004) cho biết: tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở  
giai đoạn đầu và giữa chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng giảm thời gian động dục trở lại  
hơn là tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai đoạn cuối, tăng  
lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai đoạn giữa và cuối chu kỳ tiết sữa  
sẽ có tác dụng tăng khối lượng cai sữa hơn là tăng ở giai đoạn đầu.  
Mục tiêu của nuôi dưỡng lợn nái là làm sao cho số ngày không sản xuất ít  
nhất, khối lượng cơ thể tăng phù hợp trong thời kỳ có chửa và có được khối  
lượng cơ thể thích hợp trong thời kỳ nuôi con. Vì vậy cần phải đưa ra khẩu phần  
ăn khoa học để tăng sữa.  
* Mùa vụ  
Mùa vụ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái.  
Gaustad-Aas et al. (2004) cho biết: mùa vụ có ảnh hưởng đến số con đẻ ra/ổ.  
Mùa có nhiệt độ cao là nguyên nhân làm kết quả sinh sản ở lợn nái nuôi chăn thả  
thấp, tỷ lệ chết ở lợn con cao (Akos et al., 2004).  
Nhiệt độ cao làm khả năng thu nhận thức ăn của lợn nái thấp, tỷ lệ hao hụt  
lợn nái tăng và tỷ lệ động dục trở lại sau cai sữa giảm. Tỷ lệ thụ thai bị ảnh  
hưởng bởi nhiệt độ và mùa vụ. Lợn nái phối giống vào các tháng nóng có tỷ lệ  
thụ thai thấp, giảm khả năng sinh sản từ 5 - 20%.  
Nhiệt độ cao không những làm tăng tỷ lệ nái không động dục mà còn làm  
giảm tỷ lệ thụ thai, giảm khả năng sống của thai (Pistoni, 1997).  
Nhiều nghiên cứu đã chỉ rõ ảnh hưởng của stress nhiệt đến khả năng sinh  
sản của lợn nái. Thời gian từ tháng 7 đến tháng 11 lợn nái thường ít động dục. Số  
9
con đẻ ra/ổ khi phối giống vào mùa hè có thể ít hơn một con so với khi phối  
giống vào mùa thu, mùa đông (Peltoniemi et al., 2000, Koketsu et al.,1998). Tỷ  
lệ thụ thai thấp và số con đẻ ra ít vào mùa hè đã được Dominguez et al. (1998)  
xác nhận.  
Các tác giả nhận thấy về mùa hè, nhiệt độ cao làm giảm tính nhạy cảm  
bình thường của chu kỳ động dục. Thời gian từ tháng thứ 5 đến tháng thứ 8  
khoảng cách từ khi cai sữa đến động dục trở lại ở lợn nái tăng so với các tháng  
khác (trích dẫn từ Gordon, 1997).  
Stress nhiệt có thể làm giảm tỷ lệ thụ thai tới 20%, giảm số phôi sống 20% và  
do đó làm giảm thành tích sinh sản của lợn nái (Peltoniemi et al., 2000).  
* Tuổi và lứa đẻ  
Tuổi và lứa đẻ đều là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến số con đẻ ra/ổ  
(Clark and Leman, 1986). Lợn nái kiểm định có tỷ lệ đẻ thấp hơn so với lợn nái  
sinh sản (Koketsu et al., 1998). Số lượng trứng rụng thấp nhất ở chu kỳ động dục  
thứ nhất, tăng đến 3 tế bào trứng ở chu kỳ động dục thứ hai và đạt tương đối cao  
ở chu kỳ động dục thứ ba (Deckert et al., 1998). Số con đẻ ra tương quan thuận  
với số lượng trứng rụng (Warrick et al., 1989, trích dẫn từ Gordon, 1997).  
Lứa đẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái  
vì có sự khác nhau về chức năng theo tuổi của lợn nái. Khả năng sinh sản của lợn  
nái thường thấp nhất ở lứa đẻ thứ nhất, đạt cao nhất ở lứa đẻ thứ 3, 4, 5 và sau đó  
gần như là ổn định và có xu hướng giảm khi lứa đẻ tăng lên. Gordon (1997) cho  
biết số con đẻ ra/ổ tăng từ lứa đẻ một đến lứa đẻ thứ 4, ở lứa đẻ thứ 8 trở đi, số  
lợn con mới đẻ bị chết tăng lên. Số con đẻ ra/ổ có quan hệ chặt chẽ đến tuổi của  
lợn nái và giảm nhanh sau 4, 5 tuổi. Lợn đẻ lứa đầu tiên thường có số con đẻ ra,  
khối lượng sơ sinh nhỏ hơn so với những lứa đẻ sau (Colin et al., 1998). Lợn mới  
đẻ lứa đầu thường hay sợ hãi do đó tỷ lệ thụ thai thấp và tỷ lệ chết cao  
(Grandinson et al., 2005).  
* Số lần phối và phương thức phối giống  
Gordon (1997) cho biết: số lần phối giống trong một lần động dục ở lợn nái  
ảnh hưởng tới số con đẻ ra/ổ. Phối đơn trong một chu kỳ động dục ở lúc động dục  
cao nhất có thể đạt được số con đẻ ra/ổ cao, nhưng phối hai lần trong một chu kỳ  
động dục làm tăng số con đẻ ra/ổ. Khi phối giống cho lợn nái trực tiếp ba lần, mỗi  
lần cách nhau 24 giờ tăng hơn 1,3 con/ổ so với phối hai lần.  
10  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 71 trang yennguyen 04/04/2022 9160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Khả năng sản xuất của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) được phối với đực PiDu và Duroc nuôi trong nông hộ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfluan_van_kha_nang_san_xuat_cua_lon_nai_f1landrace_x_yorkshir.pdf