Đề tài Đánh giá đa dạng di truyền tập đoàn lúa có khả năng chịu hạn của Việt Nam bằng chỉ thị SSR

LỜI CẢM ƠN  
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các thày giáo, cô giáo khoa Sinh  
học, trường Đại học sư phạm Hà Nội đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá  
trình học tập.  
Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn chân trọng nhất đến TS. Khuất Hữu Trung,  
Phó trưởng Bộ môn Kĩ thuật di truyền, Viện Di truyền Nông nghiệp đã tận tình  
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp này.  
Xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị, các bạn đang làm việc tại Bộ môn  
Kĩ thuật di truyền, viện Di truyền Nông nghiệp đã giúp đỡ tôi trong việc thu thập,  
tìm tài liệu, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu, và cho tôi những lời  
khuyên quý giá để luận văn có thể hoàn thiện hơn.  
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn cha mẹ, anh chị em trong gia đình, bạn  
bè đã luôn sát cánh hỗ trợ và động viên về cả vật chất lẫn tinh thần để tôi có thể  
toàn tâm, toàn ý cho công việc.  
Xin chân thành cảm ơn.  
Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2012  
Học viên  
Nguyễn Thị Thảo  
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT  
ABA:  
ADN:  
Axit abcisic  
Acid deoxyribonucleic  
AFLP: Amplified fragment length polymorphism  
ARN: Acid ribonucleic  
CTAB: Cetyl trimetyl amonium bromit  
dNTP: Dideoxyribo nucleozit triphosphat  
EtBr:  
Ethidium Bromide  
EDTA: Etylen diamine tetra acetic acid  
FAO:  
HSPs:  
IRRI:  
LEA:  
The World Food Organization  
Heat shock protein  
International Research Rice Institute  
Late embryogenesis abundant protein  
NTSYS: Numerial taxonomy system  
PCR:  
PIC:  
Polymerase chain reaction  
Polymorphic Information Content  
Quantitative trait loci  
QTL:  
RAPD: Random amplyfied polymorphic DNA  
RE: Restriction enzyme  
RFLP: Restriction fragment length polymorphism  
SDS:  
SSR:  
Sodium dodecyl sunphate  
Simple sequence repeats  
STS :  
Sequence Tagged Site  
TAE:  
TE:  
Tris-acetat-acid EDTA  
Tris EDTA  
WUE: Water use efficiency  
MỤC LỤC  
DANH MỤC HÌNH  
MỞ ĐẦU  
1. Lí do chọn đề tài  
Cây lúa (Oryza sativa L.) là loại cây lương thực có từ rất lâu trên thế giới.  
Trải qua hàng ngàn năm, đến nay cây lúa đã trở thành nguồn lương thực chính của  
½ dân số trên địa cầu. Nó cung cấp 20% tổng năng lượng hấp thụ hàng ngày của  
nhân loại. Ở hầu hết các nước nông nghiệp, ngành sản xuất lúa gạo đem lại giá trị  
kinh tế cao và cung cấp việc làm cho hàng triệu lao động.  
Việt Nam là một trong những trung tâm phát sinh cây lúa và có tài nguyên di  
truyền cây lúa vào loại phong phú nhất trên thế giới. Nghề trồng lúa trở thành nghề  
truyền thống, quan trọng hàng đầu trong nền nông nghiệp của nước ta. Trung bình  
hàng năm, lúa gạo chiếm trên 60% tổng sản lượng lương thực và được gieo trồng  
trên 3,96 triệu ha.  
Tuy nhiên, do điều kiện địa hình nhiều đồi núi, đồng bằng sát biển hoặc do  
hậu quả của biến đổi khí hậu, 50% diện tích lúa đang được canh tác trong điều kiện  
môi trường rất bấp bênh, dễ bị tác động bởi các yếu tố ngoại cảnh bất lợi như hạn,  
mặn, lạnh... Trong đó, khô hạn là một trong những vấn nạn làm cho năng suất bị  
giảm mạnh, sản phẩm nông nghiệp không ổn định. Hậu quả của biến đổi khí hậu  
toàn cầu làm cho hạn hán xảy ra thường xuyên trên diện rộng và đã vượt tầm kiểm  
soát của con người. Vấn đề hạn hán càng trở nên bức xúc khi hầu hết diện tích đất  
canh tác bị hạn nặng lại tập trung ở vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn nghèo, nơi  
mà cuộc sống người dân chủ yếu dựa vào sản phẩm nông nghiệp.  
Hiện nay, hạn hán là nguyên nhân cản trở rất lớn cho việc phát triển bền  
vững nền nông nghiệp của nước ta, vì vậy việc nghiên cứu, đánh giá các nguồn gen  
liên quan đến tính chịu hạn ở thực vật nói chung và ở cây lúa nói riêng để nâng cao  
khả năng chịu hạn, ổn định năng suất ở cây trồng trở thành vấn đề thời sự mang tính  
cấp bách và cần thiết. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá đa dạng  
di truyền tập đoàn lúa có khả năng chịu hạn của Việt Nam bằng chỉ thị SSR”  
nhằm tạo lập cơ sở dữ liệu cho nguồn gen lúa chịu hạn bản địa Việt Nam phục vụ  
công tác nghiên cứu, chọn tạo giống lúa chịu hạn.  
1
   
2. Mục đích nghiên cứu  
Đánh giá mức độ đa dạng di truyền của tập đoàn giống lúa chịu hạn bản địa  
của Việt Nam ở mức phân tử và xác định mối quan hệ di truyền giữa các nguồn gen  
ở các địa phương khác nhau phục vụ cho công tác bảo tồn, khai thác và sử dụng có  
hiệu quả các nguồn gen lúa chịu hạn bản địa của Việt Nam.  
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài  
3.1. Ý nghĩa khoa học  
Cung cấp thêm nhiều dữ liệu, thông tin khoa học hữu ích cho công tác  
nghiên cứu phân tích đa dạng di truyền của giống lúa chịu hạn.  
Hiểu biết về đa dạng di truyền của các nguồn gen lúa chịu hạn tạo cơ sở lý  
luận cho việc chọn lọc, phục tráng để nâng cao tiềm năng di truyền của các giống  
lúa chịu hạn trong sản xuất.  
Phát hiện sai khác di truyền của các giống lúa chịu hạn có ý nghĩa quan trọng  
trong việc xác định các allele hiếm, allele đặc trưng để nhận dạng chính xác các  
nguồn gen ưu tú phục vụ nghiên cứu lai tạo giống và định hướng cho công tác thu  
thập bảo tồn đa dạng nguồn gen lúa chịu hạn ở mức phân tử.  
3.2. Ý nghĩa thực tiễn  
Nghiên cứu đa dạng di truyền thông qua các ch  thị phân tử góp phần nâng  
cao hiệu quả công tác bảo tồn và chọn tạo giống lúa có phẩm chất gạo tốt, năng suất  
cao, có khả năng chịu hạn, phù hợp với điều kiện canh tác lúa vùng khô hạn và cơ  
cấu sản xuất lúa vùng khô hạn ở Việt Nam.  
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  
4.1. Đối tượng  
Đối tượng nghiên cứu là cứu là tập đoàn 39 giống lúa có đặc tính chịu hạn  
được thu thập ở nhiều địa phương khác nhau, các giống này đang được lưu giữ, bảo  
tồn tại ngân hàng gen Trung tâm Tài nguyên Thực vật, Viện Lúa đồng bằng sông  
Cửu Long và 01 giống lúa tham khảo (IR64) là giống mẫn cảm với khô hạn.  
4.2. Phạm vi nghiên cứu  
Đề tài nghiên cứu, đánh giá nguồn gen lúa ở mức phân tử bằng ch  thị SSR;  
Các thí nghiệm được tiến hành tại Bộ môn Kĩ thuật Di truyền - Viện Di Truyền  
Nông nghiệp.  
2
     
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU  
1.1. Vài nét sơ lƣợc về cây lúa  
Cây lúa thuộc họ hòa thảo (Graminae), tộc Oryzae, chi Oryza, có tổng số  
nhiễm sắc thể 2n = 24. Oryza có khoảng 20 loài phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới  
ẩm của Châu Phi, Nam và Đông Nam Châu Á, Nam Trung Quốc, Nam và Trung  
Mỹ và một phần ở Châu Úc. Trong đó, ch  có 2 loài là lúa trồng, còn lại là lúa  
hoang hằng niên và đa niên. Loài lúa trồng quan trọng nhất, thích nghi rộng rãi và  
chiếm đại bộ phận diện tích lúa thế giới là Oryza sativa L. Loài này hầu như có mặt  
ở khắp nơi từ đầm lầy đến sườn núi, từ vùng xích đạo, nhiệt đới đến ôn đới, từ khắp  
vùng phù xa nước ngọt đến vùng đất cát sỏi ven biển nhiễm mặn, phèn… Một loài  
lúa trồng khác là Oryza glaberrima Steud, ch  được trồng giới hạn ở một số quốc  
gia Tây Châu Phi và hiện đang bị thay thế dần bởi Oryza sativa L. [13].  
Tateoka (1963) (trong Oka, 1988) lại phân biệt 22 loài, trong đó, cũng thống  
nhất 2 loài lúa trồng O. sativa L. O. glaberrima Steud. Tateoka xem dạng lúa  
Châu Phi (O. perennis Moench) như là một loài riêng O. barthii A. Chev., và dạng  
lúa Châu Á và Châu Mỹ thuộc về loài O. rufipogon Griff. Tateoka cũng bổ sung 2  
loài mới: O. longiglumis Jansen O. angustifolia Hubbard (Bảng 1.1) [47].  
Năm 1928 - 1930, các nhà nghiên cứu Nhật Bản đã phân loại lúa trồng thành  
2 nhóm “Indica” và “Japonica” dựa trên cơ sở phân bố địa lý, hình thái cây và hạt,  
độ bất dục khi lai tạo và phản ứng huyết thanh (Serological reaction). Các nhà  
nghiên cứu Nhật Bản sau đó đã thêm một nhóm thứ 3 Javanicađể đặt tên cho  
giống lúa cổ truyền của Indonesia là “bulu” và “gundil”. Tên gọi của 3 nhóm thể  
hiện nguồn gốc xuất phát của các giống lúa từ 3 vùng địa lý khác nhau. Từ  
Janvanica” có gốc từ chữ Java là tên của một đảo của Indonesia. Từ “Japonica” có  
lẽ xuất xứ từ chữ Japan là tên nước Nhật Bản. Còn “Indica” có lẽ có nguồn gốc từ  
India (Ấn Độ) (Bảng 1.2) [5].  
3
   
Bảng 1.1. Các loài Oryza theo Takeoka (1963) với số nhiễm sắc thể,  
kiểu gen và phân bố địa [47]  
Nhóm/loài  
2n  
Kiểu gen  
Phân bố địa lý  
Nhóm Oryzae  
Sativa L.  
24  
24  
24  
24  
24  
24  
24  
AA  
Khắp thế giới, lúa trồng  
Châu Á, Châu Mỹ  
Châu Phi  
Rufipogon Griff.  
Barthii A. Chev.  
AA  
AA  
AA  
AA  
EE  
glaberrima Steud.  
breviligulata A. Chev. et Roehr.  
australiensis Domin  
eichingeri A. Peter  
punctata Kotschy  
officinalis Wall.  
Châu Phi, lúa trồng  
Châu Phi  
Châu Úc  
CC  
Châu Phi  
24, 48 BB, BBCC Châu Phi  
24  
48  
48  
48  
48  
CC  
Châu Á  
minuta J.S. Presl  
latifolia Desv.  
BBCC  
CCDD  
CCDD  
CCDD  
Châu Á  
Châu Mỹ  
Châu Mỹ  
Châu Mỹ  
alta Swallen  
grandiglumis Prod.  
Nhóm Schlechterianae  
schlechteri Pilger  
meyeriana Baill.  
New Guinea  
Nhóm Granulatae  
24 Châu Á  
Nhóm Ridleyanae  
48 Châu Á  
ridleyi Hook. F.  
longiglumis Jansen  
48 New Guinea  
Nhóm Angustifoliae  
24 FF  
brachyantha A. Chev. et Roehr.  
angustifolia Hubbard  
perrieri A. Camus  
Châu Phi  
24 Châu Phi  
24 Malagasy  
24 Châu Phi  
Tisseranti A. Chev.  
Nhóm Coarctatae  
Coarctata Roxb.  
48 Châu Á  
Nguồn: Oka, 1988 [39]  
4
   
Bảng 1.2. Đặc trưng hình thái và sinh lý tổng quát của 3 nhóm giống lúa  
Đặc tính  
Thân  
Chồi  
Lá  
INDICA  
-Thân cao  
JAVANICA  
-Thân cao trung bình  
-Nở bụi thấp  
JAPONICA  
Thân thấp  
Nở bụi trung bình  
-Nở bụi mạnh  
-Lá rộng, xanh nhạt  
-Hạt thon dài, dẹp  
-Lá rộng, cứng, xanh nhạt Lá hẹp, xanh đậm  
-Hạt to, dầy -Hạt tròn, ngắn  
Hạt  
-Hạt hầu như không -Hạt không có đuôi hoặc -Hạt không đuôi  
có đuôi  
có đuôi dài  
tới có đuôi dài  
-Trấu có lông dài  
và dầy  
-Trấu ít lông và lông -Trấu có lông dài  
ngắn  
-Ít rụng hạt  
-Hạt dễ rụng  
-Ít rụng hạt  
Sinh học -Tính quang cảm rất -Tính quang cảm rất yếu  
-Tính quang cảm  
rất thay đổi  
thay đổi  
Nguồn: Chang, 1985 [22].  
Hiện nay, diện tích trồng lúa chiếm trên 1/10 diện tích đất trồng trên thế giới  
và có 15 nước trên thế giới trồng lúa với diện tích hơn 1 triệu ha, trong đó có tới 13  
nước thuộc Châu Á. Riêng Trung Quốc và Ấn Độ chiếm khoảng 50% diện tích  
trồng lúa và 56% sản lượng lúa toàn cầu. Bangladesh, Indonexia, Thái Lan mỗi  
nước đều có diện tích trồng lúa lớn hơn tổng diện tích trồng lúa của tất cả các nước  
Mĩ La tinh. Châu Phi có diện tích trồng lúa gần bằng diện tích trồng lúa của Việt  
Nam, nhưng sản lượng lúa lại thấp hơn Việt Nam từ 2-3 lần.  
1.2. Khái niệm về hạn và phân loại hạn  
1.2.1. Khái niệm về hạn  
Bất cứ một cây trồng nào cũng cần có nước để duy trì sự sống. Mức độ cần  
nhiều hay ít phụ thuộc vào từng loại cây trồng và từng giai đoạn phát triển của  
chúng. Hạn đối với thực vật là khái niệm ch  sự thiếu nước do môi trường gây nên  
trong suốt quá trình sống hay trong từng giai đoạn, làm ảnh hưởng đến quá trình  
sinh trưởng và phát triển. Mức độ tổn thương của cây trồng do khô hạn gây ra có  
nhiều mức độ khác nhau: chết, chậm phát triển hay phát triển bình thường. Những  
cây trồng phát triển bình thường trong điều kiện khô hạn gọi là “cây chịu hạn” và  
5
     
khả năng có thể giảm thiểu mức độ tổn thương do thiếu hụt nước gây ra gọi là “tính  
chịu hạn” [9].  
Tuy nhiên, khó có thể xác định được thế nào là trạng thái hạn đặc trưng vì  
mức độ khô hạn do môi trường gây nên khác nhau theo từng mùa, từng năm, từng  
vùng địa lý và không thể dự đoán trước được. Mức độ khô hạn do môi trường gây  
nên ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của cây, nhẹ thì giảm năng suất, nặng thì  
có thể dẫn đến tình trạng hủy hoại cây, mùa màng [43]…  
Dưới tác động các yếu tố gây hạn của môi trường như thành phần thổ  
nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nhiệt độ cao, gió nóng… đã gây nên hiện tượng thiếu  
nước của cây, mà nguyên nhân chính là do mất cân bằng áp suất thẩm thấu giữa cây  
và môi trường, dẫn đến sự thiếu hụt nước trong tế bào. Trong trường hợp này, tác  
động của môi trường bên ngoài rất lớn gây ảnh hưởng đáng kể lên sự phát triển của  
cây. Thông thường, hạn được phân biệt thành 3 loại là hạn không khí, hạn đất và  
hạn toàn diện [6].  
1.2.2. Phân loại hạn  
1.2.2.1. Hạn không khí  
Hạn không khí thường có đặc trưng là nhiệt độ cao (39 - 420C) và độ ẩm thấp  
(< 65%). Hiện tượng này thường gặp ở những t nh miền Trung nước ta vào  
những đợt gió Lào và ở vùng Bắc bộ vào cuối thu, đầu đông. Hiện tượng này còn  
xuất hiện ở một số nước trên thế giới như gió Chamsin ở Israel; gió Mistral ở miền  
nam nước Pháp… đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến một số loài cây trồng như  
phong lan, cam, chanh, đậu tương [42]...  
Hạn không ch  ảnh hưởng trực tiếp lên các bộ phận của cây như hoa, lá, chồi  
non,… mà còn ảnh hưởng đến quá trình tung phấn của cây. Đối với thực vật nói  
chung và cây lúa nói riêng thì hạn không khí thường gây ra hiện tượng héo tạm thời  
vì nhiệt độ cao, độ ẩm thấp, làm cho mức độ thoát hơi nước nhanh vượt qua mức độ  
bình thường, lúc đó rễ hút nước không đủ bù lại lượng nước mất, cây lâm vào tình  
trạng mất cân bằng về nước. Nước cũng là sản phẩm khởi đầu, trung gian và giai  
đoạn cuối cùng của quá trình chuyển hóa hóa sinh, là môi trường để các phản ứng  
trao đổi chất xảy ra [50]. Vì vây, việc cung cấp đủ nước cho cây chính là một biện  
6
 
pháp canh tác quan trọng. Hướng nghiên cứu tăng cường tính chịu hạn của cây  
trồng là một trong những mục tiêu của các nhà tạo chọn giống.  
Mức độ thiếu hụt nước càng lớn thì ảnh hưởng càng xấu đến quá trình sinh  
trưởng của cây. Thiếu nước nhẹ thì giảm tốc độ sinh trưởng, thiếu nước trầm trọng  
sẽ dẫn đến biến đổi hệ keo nguyên sinh chất, làm tăng quá trình già hóa tế bào. Khi  
bị khô kiệt nước, nguyên sinh chất bị đứt vỡ cơ học dẫn đến tế bào mô bị tổn  
thương và chết.  
1.2.2.2. Hạn đất  
Mức độ khô hạn của đất tùy thuộc vào sự bốc hơi nước trên bề mặt và khả  
năng giữ nước của đất. Hạn đất sẽ làm cho áp suất thẩm thấu của đất tăng cao đến  
mức cây không thể lấy nước qua tế bào rễ, vì thế hạn đất có thể gây ra cho cây héo  
lâu dài. Hạn đất tác động trực tiếp đến bộ phận rễ làm ảnh hưởng rất lớn đến quá  
trình sinh trưởng và phát triển của cây. Đối với cây trồng cạn, hạn đất cũng ảnh  
hưởng nghiêm trọng đến giai đoạn gieo hạt và nảy mầm. Lượng nước trong đất  
không đủ làm co mầm và héo; nếu thiếu nước nặng sẽ gây thui chột mầm và chết.  
1.2.2.3. Hạn toàn diện  
Hạn toàn diện là hiện tượng khi có cả hạn đất và hạn không khí xảy ra cùng  
một lúc. Trong trường hợp này, cùng với sự mất nước do không khí làm cho hàm  
lượng nước trong lá giảm nhanh dẫn đến nồng độ dịch bào tăng lên, mặc dù sức hút  
nước từ rễ của cây cũng tăng nhưng lượng nước trong đất đã cạn kiệt không đủ  
cung cấp cho cây. Hạn toàn diện thường dẫn đến hiện tượng héo vĩnh viễn, cây  
không có khả năng phục hồi. Ở nước ta, hạn toàn diện thường xảy ra ở các t nh  
miền Trung (Nghệ An, Hà Tĩnh,…) gây nên thiệt hại đáng kể cây trồng nói chung  
và cây lúa nói riêng.  
1.3. Ảnh hƣởng của hạn hán đến sản xuất nông nghiệp  
1.3.1. Ảnh hưởng của hạn đến thực vật  
Mỗi cây trồng có một giới hạn nhất định đối với các nhân tố sinh thái của  
môi trường như hạn, nóng, lạnh, mặn,... Nếu ở ngoài giới hạn đó có thể gây hại cho  
sự sinh trưởng và phát triển của cây, giảm năng suất sinh học [16]. Đối với thực vật,  
khái niệm “hạn” dùng để ch  sự thiếu hụt nước do môi trường gây nên trong suốt cả  
7
   
quá trình hay trong từng giai đoạn, làm ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của  
cây. Mức độ tổn thương của cây trồng do khô hạn gây ra có nhiều mức khác nhau  
như chết, chậm phát triển hay phát triển tương đối bình thường. Những cây trồng có  
khả năng duy trì sự phát triển và cho năng suất tương đối ổn định trong điều kiện  
khô hạn được gọi là cây chịu hạn và khả năng của thực vật có thể giảm thiểu mức  
độ tổn thương do thiếu hụt nước gây nên gọi là tính chịu hạn [9].  
Hạn dẫn đến một số biến đổi trong mô và tế bào như làm biến tính và kết tủa  
protein, làm tăng độ lỏng của lipit màng, mở xoắn các axit nucleic. Hạn cũng phá  
hoại hệ thống quang hóa II trên màng thylacoid. Ảnh hưởng của hạn trước hết là  
gây ra sự mất nước của tế bào và mô. Thiếu nước nhẹ làm ảnh hưởng tới quá trình  
sinh trưởng, thiếu nước nặng gây biến đổi hệ keo nguyên sinh chất, già hóa tế bào,  
làm cho cây bị héo. Cuối cùng hệ nguyên sinh chất bị đứt vỡ cơ học dẫn đến tế bào  
và mô bị tổn thương và chết. Hạn là nguyên nhân chính của sự mất mùa và làm  
giảm năng suất gieo trồng [16]. Phản ứng của cây đối với hạn là sự đóng khí khổng,  
giảm tỷ lệ thoát hơi nước của mô, giảm quang hợp và làm tăng tích lũy axit abcisic  
(ABA), prolin, manitol, sorbitol, sự cấu thành nhóm ascobat, glutathione, α-  
tocopherol,... và sự tổng hợp protein mới [54].  
1.3.2. Tác động của hạn đến sản xuất nông nghiệp  
Hạn hán là một trong những nguyên nhân chính làm giảm năng suất cây  
trồng và làm cho sản lượng nông nghiệp toàn cầu không ổn định. Hàng năm, các  
điều kiện bất lợi của môi trường làm giảm 50% năng suất mùa màng, trong đó tính  
riêng hạn hán chiếm tới 15%. Thậm chí ở một số nơi có mực nước ngầm thấp, có  
năm hạn làm giảm 100% năng suất mùa màng [19].  
Tại Trung Quốc, hạn hán nghiêm trọng thường xuyên xảy ra ở các t nh  
miền Bắc. nh trạng hạn hán kéo dài từ cuối tháng 7/2009 đã ảnh hưởng nghiêm  
trọng vùng trồng ngô lớn nhất Trung Quốc và có nguy cơ thu hẹp 60% diện tích  
trồng trọt. Đây là trận hạn hán nghiêm trọng nhất quốc gia này trong vòng 60 năm  
qua và tác động lên hầu hết các vùng sản xuất lúa mì trong lãnh thổ Cộng hòa  
Nhân dân Trung Hoa. Ngoài việc phá hủy vụ mùa lúa mì, hạn hán còn gây ra tình  
trạng thiếu nước cho ước tính khoảng 2,31 triệu người và 2,57 triệu gia súc. Trong  
8
 
8 t nh chịu tác động, 20% đất nông nghiệp và 35% tổng diện tích lúa mì đều bị  
ảnh hưởng. Đến tháng 2 năm 2011, trận hạn hán ảnh hưởng lên diện tích 7,73 triệu  
hécta lúa mì vụ đông sắp được thu hoạch. Theo FAO, thiệt hại vụ thu hoạch lúa mì  
của Trung Quốc có khả năng là một yếu tố đã làm tăng giá lúa mì trên toàn thế  
giới vào đầu năm 2011 [42].  
Ấn Độ cũng đang phải đối mặt với đợt hạn hán nghiêm trọng nhất trong vòng  
7 năm qua. Hiện nay đã có hơn 1/3 số quận của Ấn Độ rơi vào tình trạng hạn hán.  
Thiếu hụt lượng mưa cần thiết có thể khiến tăng trưởng kinh tế của quốc gia này giảm  
sút 1% trong năm 2006. Đợt hạn hán tồi tệ nhất trong lịch sử gần 20 năm qua tại Thái  
Lan vào năm 2002 đã đẩy quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới đối mặt với vụ  
mùa thất thu. Và theo thông báo mới nhất của cơ quan ngăn ngừa và giảm thiểu thảm  
họa Thái Lan, 354 huyện thuộc 47 trên tổng số 77 t nh, thành của nước này nằm trong  
khu vực thảm họa hạn hán [42].  
Ở Việt Nam, hạn hán xảy ra ngày càng kéo dài hơn trước và ảnh hưởng ngày  
càng trầm trọng hơn đối với sản xuất nông nghiệp. Hạn hán năm 1962 ở Bắc bộ và  
Bắc Trung bộ đã phá huỷ 370.000ha hoa màu. Trận hạn hán 1982 đã tàn phá  
180.000ha cây màu ở đồng bằng sông Cửu Long. Trong năm 1983, chúng ta đã mất  
291.000ha trồng lúa do hạn hán. Vụ Đông Xuân năm 1992 - 1993, sản lượng lúa  
của đồng bằng sông Cửu Long giảm 559.000 tấn. Năm 1993 khoảng 175.000ha ở  
miền Trung bị hạn, trong đó 35.000ha bị chết hoàn toàn, mất khoảng 150.000 tấn  
lương thực. Vụ hạn 1994 - 1995 ở Đăk Lắk được xem là nặng nề nhất trong 50 năm  
gần đây, đã làm giảm doanh thu từ cây cà phê khoảng 600 t  đồng. Trận hạn hán  
khác năm 1995 - 1996 ở Miền Bắc tàn phá hoa màu khoảng 13.380ha của vùng  
Trung Du và 100.000ha vùng đồng bằng sông Hồng. Đặc biệt, hạn hán năm 1998  
xảy trên toàn lãnh thổ Việt Nam với tổng diện tích bị hạn hán là 734.284ha, trong  
đó 276.656ha ở đồng bằng sông Cửu Long. Trận hạn hán này đã ảnh hưởng tới 3,8  
triệu dân, gây thiệt hại khoảng 5.000 t  đồng. Các t nh từ Khánh Hoà đến Bình  
Thuận thường xuyên xảy ra hạn hán với tổng số diện tích hạn hán lên tới 300.000ha.  
Tại Bình Thuận, năm 2004, hạn hán xảy ra trầm trọng khiến diện tích trồng trọt  
giảm 30 - 50%. Đợt nắng nóng kéo dài cuối năm 2009 khiến ngành nông nghiệp các  
9
t nh Đồng bằng sông Cửu Long bị thiệt hại hàng trăm t  đồng. T nh Kiên Giang có  
khoảng 13.400ha lúa bị ảnh hưởng, trong đó hơn 3.000ha bị mất trắng hoàn toàn,  
thiệt hại gần 80 t  đồng. Thiệt hại nặng nhất là huyện Gia Rai, ước tính ch  riêng  
huyện này đã bị thiệt hại gần 50 t  đồng [7].  
Theo tính toán của Tổng cục Thủy lợi (CAO), thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát  
triển Nông thôn (04/ 2010), nếu tình hình khô hạn, thiếu nước ngọt như hiện nay tiếp  
tục kéo dài sẽ ảnh hưởng tới năng suất của khoảng 26.000ha lúa đông xuân ở các  
vùng Trung du, đồng bằng Bắc bộ và khoảng 100.000ha ở Nam bộ. Cũng theo Cục  
Thuỷ lợi, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, nắng nóng, khô hạn kéo dài tại  
các t nh Nam Trung bộ và Tây Nguyên đã làm hơn một triệu người thiếu nước sinh  
hoạt. Sơ bộ, tổng thiệt hại do hạn hán tại 2 khu vực này đã lên tới 1.258 tỷ đồng.  
1.4. Đặc tính chịu hạn và nghiên cứu tính chịu hạn ở cây lúa  
1.4.1. Đặc điểm hình thái và sinh lí lúa chịu hạn  
Để nhận biết cây lúa kháng hạn hay khả năng chịu hạn của chúng cần nghiên  
cứu đặc điểm hình thái và hoạt động sinh lí của lúa chịu hạn để tạo ra các giống lúa  
chịu hạn đạt năng suất cao, mang lại hiệu quả kinh tế lớn và phù hợp với địa hình  
của nước ta, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay. Các đặc điểm hình  
thái và sinh lí biểu hiện giống lúa có khả năng chịu hạn là:  
Khi gặp điu kin khô hn, blá ngừng sinh trưởng hoặc sinh trưởng chm  
lại để hn chế sự thoát hơi nước. Đồng thi phiến lá mỏng hơn, nhiều lông hơn để  
hn chế stích tnhit, hn chế sự thoát hơi nước [62].  
Mt phn ng thiết thc nht ở lúa là đóng khí khổng khi gặp điều kin hn.  
Điều này có tác dng hn chế sự thoát hơi nước và đồng thời cũng làm hạn chế khả  
năng quang hợp. Vì vậy, đối vi lúa chu khô hn, một đặc điểm thích nghi ca nó là  
nâng cao hiu sut quang hợp trước khi xy ra hiện tượng đóng khí khổng [62].  
Lá có xu hướng cun li và giảm góc độ lá. Điều này có tác dng gim  
cường độ bc xtrên bmặt lá, tăng cường ánh sáng đi xuống phía dưới và giúp  
duy trì trạng thái thoát hơi nước bmt lá mc ti thiu [62].  
Khi gặp điều kin hạn, ABA được tăng cường tng hp rễ, sau đó vận  
chuyển lên lá, đẩy nhanh tốc độ già hóa của lá, đóng khí khổng làm gim sự thoát hơi  
10  
   
nước. Bên cạnh đó, ABA được tăng cường trên lá làm mức độ héo tăng lên giúp cây  
tránh bớt được bc xmt tri, gim sdụng nước và tăng sử dng bmt lá [8], [62].  
Rmc dài hơn, phân bố rộng và sâu hơn vào các lớp đất giúp cây lúa tn  
dụng nước dưới sâu. Khi bắt đầu gặp điều kin hn ở giai đoạn cây con, khối lượng  
rvà tlr/thân, sinh nhiu rễ đốt vì rễ đốt có khả năng đâm xuyên vào các lớp  
đất tốt hơn để tăng cường khả năng hút nước. Đồng thi theo nghiên cu ca  
Muthukuda (2001) cho thy: khi gp hn, tốc độ dài rlớn hơn tốc độ dài lá.  
Nghiên cu ca Phạm Văn Cường (2009) ch  ra rng: các ging lúa chu hn  
CH5, 103S-R20 và Toitsu thì chiu dài r, sr/cây, trọng lượng khô ca r/cây và  
tốc độ hút nước ca rễ ở các ging chu hạn cao hơn rất nhiu giống đối chng khi  
có nước trli [4], [8], [23], [62].  
Khi gp hn, cây có phn ng gim chiều cao cây để hn chế nhu cu sử  
dụng nước, đồng thi hn chế sự tác động ca bc xmt tri. Phn ng thp cây  
cũng làm tăng khả năng chống đổ ở cây lúa [62].  
Trbông muộn hơn cũng là một phn ng ca lúa chng chu khô hn.  
Khi gp hn hán trong giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng, vi nhng ging không  
nhy cm vi quang chu kcó thtrbông muộn hơn lúa bình thường 3 đến 4 tun.  
Nhy cm nht là khi cây lúa gp hn ở giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng còn giai  
đoạn sinh trưng sinh thc thì ít mn cảm hơn [62].  
Trong giai đoạn đẻ nhánh và trbông, nếu gp hn thì snhánh và số  
bông sgim. Tuy nhiên, lúa chu hạn điều đó không ảnh hưởng nhiều đến năng  
sut do số bông/khóm ít được bù li bi sự gia tăng số ht chc/bông và sự gia tăng  
khi lượng ht [62].  
1.4.2. Cơ sở sinh lí, hóa sinh của tính chịu hạn  
Khi môi trường khô hạn, thực vật chống lại sự mất nước và nhanh chóng bù  
lại phần nước đã mất nhờ hoạt động của bộ rễ và sự điều ch nh áp suất thẩm thấu  
của tế bào. Sự thích nghi đặc biệt về cấu trúc hình thái của rễ và chồi nhằm giảm  
thiểu tối đa sự mất nước hoặc tự điều ch nh áp suất thẩm thấu nội bào thông qua  
tích lũy của các chất hòa tan, các protein và axit amin,... nhằm duy trì lượng nước  
tối thiểu trong tế bào. Khả năng thu nhận nước chủ yếu phụ thuộc vào chức năng  
11  
 
của bộ rễ. Bộ rễ có hình thái khỏe, dài, mập, có sức xuyên sâu sẽ hút được nước ở  
những vùng sâu. Ngoài ra, cây có hệ mạch dẫn phát triển dẫn nước lên các cơ quan  
thoát hơi nước, hệ mô bì phát triển sẽ hạn chế sự thoát hơi nước của cây [1], [12].  
Khả năng điều ch nh áp suất thẩm thấu có mối liên quan trực tiếp đến khả  
năng cạnh tranh nước của tế bào rễ cây đối với đất. Trong điều kiện khô hạn, áp  
suất thẩm thấu tăng lên giúp cho tế bào rễ thu nhận được những phân tử nước ít ỏi  
còn trong đất. Bằng cơ chế như vậy thực vật có thể vượt qua được tình trạng hạn  
cục bộ. Khi phân tích thành phần hóa sinh của các cây chịu hạn, các nghiên cứu đều  
cho rằng khi cây gặp hạn có hiện tượng tăng lên về hàm lượng ABA, hàm lượng  
prolin, nồng độ ion K+, các loại đường, axit hữu cơ,... giảm CO2, protein và các  
axit nucleic trên cây lúa. Các chất trên có chức năng điều ch nh áp suất thẩm thấu  
nhờ khả năng giữ và lấy nước vào tế bào hoặc ngăn chặn sự xâm nhập của ion Na+.  
Ngoài ra còn có thể thay thế vị trí của nước nơi xảy ra các phản ứng sinh hóa, tương  
tác với protein và lipit màng, ngăn chặn sự phá hủy màng [17].  
Nghiên cứu sự đa dạng và hoạt động của enzym trong điều kiện gây hạn đã  
được nhiều tác giả quan tâm. Trần Thị Phương Liên (1999) nghiên cứu đặc tính hóa  
sinh của một số giống đậu tương có khả năng chịu nóng, hạn đã nhận xét rằng áp  
suất thẩm thấu cao ảnh hưởng rõ rệt tới thành phần và hoạt độ proteaza, kìm hãm sự  
phân giải protein dự trữ. Một số nghiên cứu trên các đối tượng như lạc, lúa, đậu  
xanh, đậu tương,… cho thấy mối tương quan thuận giữa hàm lượng đường tan và  
hoạt độ α-amylaza [6], [9]. Đường tan là một trong những chất tham gia điều ch nh  
áp suất thẩm thấu trong tế bào. Sự tăng hoạt độ α-amylaza sẽ làm tăng hàm lượng  
đường tan do đó làm tăng áp suất thẩm thấu và tăng khả năng chịu hạn của cây  
trồng. Một trong các chất liên quan đến thẩm thấu được chú ý là prolin. Prolin là  
một amino axit có vai trò quan trọng trong sự điều hòa áp suất thẩm thấu trong tế  
bào. Theo tác giả Chen và Muranta (2002), sức chống chịu của thực vật tăng lên khi  
được chuyển các gen mã hóa enzym tham gia vào con đường sinh tổng hợp prolin  
trong tế bào. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy sự tích lũy prolin có thể tăng 10  
đến 100 lần ở thực vật dưới tác động của áp suất thẩm thấu [24].  
1.4.3. Cở sở phân tử của tính chịu hạn  
12  
 
Phản ứng của thực vật trước tác động của hạn rất đa dạng, phụ thuộc vào  
nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có kiểu gen, độ dài và tính khốc liệt của điều kiện  
ngoại cảnh. Biểu hiện của quá trình này là việc sinh tổng hợp của một loạt các chất  
trong tế bào, một số hoocmon hoặc chất kích thích để giúp cây có khả năng thích  
ứng. Khi đi sâu vào nghiên cứu ở mức độ phân tử của hiện tượng nóng, hạn ở thực  
vật người ta đã có những bước tiếp cận khác nhau trên nhiều loài cây trồng ở các  
giai đoạn phát triển. Được nghiên cứu nhiều nhất là các protein sản phẩm biểu hiện  
gen. Các nhóm protein được đặc biệt quan tâm bao gồm: protein sốc nhiệt, môi giới  
phân tử, LEA [2].  
Hình 1.1. Sơ đồ minh hoạ cơ chế phân tử quá trình tham gia đáp ứng  
điều kiện hạn của các gen ở thực vật  
- Protein sốc nhiệt (heat shock protein - HSPs): HSPs có ở hầu hết các loài  
13  
   
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 86 trang yennguyen 04/04/2022 10600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Đánh giá đa dạng di truyền tập đoàn lúa có khả năng chịu hạn của Việt Nam bằng chỉ thị SSR", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfde_tai_danh_gia_da_dang_di_truyen_tap_doan_lua_co_kha_nang_c.pdf