Luận văn Đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung tanin từ phụ phẩm chè xanh đến sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và mức độ phát thải khí mêtan từ dạ cỏ của bò thịt

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM  
NGUYỄN VĂN THÀNH  
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG TANIN TỪ PHỤ PHẨM  
CHÈ XANH ĐẾN SINH TRƯỞNG, HIỆU QUẢ SỬ DỤNG  
THỨC ĂN VÀ MỨC ĐỘ PHÁT THẢI KHÍ MÊTAN  
TỪ DẠ CỎ CỦA BÒ THỊT  
Chuyên ngành:  
Chăn nuôi  
Mã s:  
60.62.01.05  
Người hướ  
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016  
LỜI CAM ĐOAN  
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên  
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo  
vệ lấy bất kỳ học vị nào.  
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám  
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.  
Hà Nội, ngày  
tháng  
năm 2016  
Tác giả luận văn  
Nguyễn Văn Thành  
i
LỜI CẢM ƠN  
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được  
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,  
đồng nghiệp và gia đình.  
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn  
sâu sắc TS. Chu Mạnh Thắng – Viện Chăn nuôi và PGS.TS Mai Thị Thơm - Học viện  
Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều  
kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.  
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ  
môn Chăn nuôi Chuyên khoa, Khoa Chăn nuôi - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận  
tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Đặc biệt tôi  
muốn gửi lời cảm ơn đến TS. Trần Hiệp - bộ môn Chăn nuôi chuyên khoa đã giúp đỡ tôi  
trong quá trình phân tích, xử lý số liệu thực hiện đề tài.  
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn tới Viện chăn nuôi, đơn vị chủ trì đề tài Độc lập cấp  
Nhà nước (Mã số ĐTĐL.2012-G/04) đã tạo điều kiện về kinh phí để triển khai đề tài.  
Tôi xin chân thành cảm ơn đến ông Nguyễn Văn Sơn - chủ trang trại chăn nuôi bò  
thịt tại thôn Đông Chi, xã Lệ Chi, huyện Gia Lâm, Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho  
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.  
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều  
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn  
Hà Nội, ngày  
tháng  
năm 2016  
Tác giả luận văn  
Nguyễn Văn Thành  
ii  
MỤC LỤC  
Lời cam đoan .....................................................................................................................i  
Lời cảm ơn........................................................................................................................ii  
Mục lục ...........................................................................................................................iii  
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................................... v  
Danh mục bảng ................................................................................................................vi  
Danh mục biểu đ...........................................................................................................vii  
Trích yếu luận văn .........................................................................................................viii  
Thesis abstract..................................................................................................................ix  
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1  
1.1.  
1.2.  
1.3.  
Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................... 1  
Mục tiêu của đề tài.............................................................................................. 2  
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................................................................ 2  
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 3  
2.1. Đặc điểm tiêu hóa của gia súc nhai lại ............................................................... 3  
2.1.1. Đặc điểm của dạ dày kép.................................................................................... 3  
2.1.2. Hệ sinh thái dạ cỏ ............................................................................................... 4  
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ lệ tiêu hóa của khẩu phần ở GSNL ..................... 9  
2.2.  
2.3.  
2.4.  
Cơ chế sản sinh mêtan từ dạ cỏ ở gia súc nhai lại............................................ 10  
Các yếu tố ảnh hưởng đến sản sinh khí ch4 trong môi trường dạ cỏ ................ 12  
Nguyên tắc và định hướng giảm thiểu khí mêtan trong dạ cỏ.......................... 14  
2.4.1. Giảm thiểu CH4 từ chăn nuôi gia súc nhai lại thông qua dinh dưỡng .............. 15  
2.4.2. Giảm thiểu khí mêtan từ chăn nuôi gia súc nhai lại thông qua nâng cao  
sức khỏe, khả năng sinh sản và quản lý............................................................ 18  
2.4.3. Sử dụng kháng sinh và kiểm soát sinh học....................................................... 18  
2.4.4. Nâng cao năng suất........................................................................................... 20  
2.5.  
Ảnh hưởng của tanin đến thu nhận thức ăn, tiêu hóa và sự lên men  
thức ăn trong dạ cỏ ........................................................................................... 20  
2.6.  
2.7.  
Một số đặc điểm và tính chất của chè xanh...................................................... 23  
Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về phát thải khí mêtan  
trong chăn nuôi ................................................................................................. 27  
2.7.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................................... 27  
2.7.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước..................................................................... 28  
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cu.......................................................... 30  
3.1.  
3.2.  
Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 30  
Địa điểm và thời gian nghiên cứu..................................................................... 30  
iii  
3.3.  
Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 30  
3.3.1. Đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung tanin đến thu nhận, tiêu hóa của bò.......... 30  
3.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của bổ sung tanin đến khả năng tăng khối lượng  
của bò................................................................................................................ 30  
3.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung tanin đến sự phát thải mêtan từ  
dạ cỏ.................................................................................................................. 30  
3.4.  
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 31  
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ......................................................................... 31  
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và xác định thành phần hóa học và giá trị dinh  
dưỡng của các loại thức ăn được sử dụng ........................................................ 32  
3.4.3. Phương pháp xác định lượng mêtan thải ra...................................................... 34  
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 35  
Phần 4. Kết quả và thảo luận....................................................................................... 36  
4.1.  
4.2.  
4.3.  
4.4.  
4.5.  
4.6.  
4.7.  
Thành phần hóa học của các loại thức ăn thí nghiệm....................................... 36  
Lượng thu nhận thức ăn của bò thí nghim...................................................... 37  
Tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng của khẩu phần........................................... 39  
Lượng các chất dinh dưỡng tiêu hóa ................................................................ 40  
Khả năng tăng khối lượng và hiệu quả chuyển hóa thức ăn............................. 42  
Mức độ phát thải khí mêtan.............................................................................. 44  
Cường độ phát thải khí mêtan theo lượng dinh dưỡng thu nhận và  
khả năng tăng trọng .......................................................................................... 46  
4.8.  
4.9.  
Cường độ phát thải khí mêtan theo lượng chất dinh dưỡng tiêu hóa ............... 48  
Ước lượng lượng năng lượng mất đi qua phát thải khí mêtan.......................... 49  
Phần 5. Kết luận và kiến nghị...................................................................................... 51  
5.1.  
5.2.  
Kết luận............................................................................................................. 51  
Kiến nghị .......................................................................................................... 52  
Tài liệu tham khảo........................................................................................................ 53  
iv  
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT  
Chữ viết tắt  
Nghĩa tiếng Việt  
Xơ không tan trong môi trường axit  
Tro thô  
ADF  
Ash  
ATP  
AXBBH  
CF  
Chất mang năng lượng  
Axit béo bay hơi  
Xơ thô  
CHC  
CRBD  
CTs  
Chất hữu cơ  
Mô hình khối ngẫu nhiên hoàn toàn  
Tanin ngưng tụ  
Vật chất khô  
DM  
ĐC  
Đối chứng  
GE  
Năng lượng thô  
Gia súc nhai lại  
Giá trị dinh dưỡng  
Khoa học kỹ thuật  
Khối lượng  
GSNL  
GTDD  
KHKT  
KL  
KP  
Khẩu phần  
LĐC  
LTN  
ME  
Lô đối chứng  
Lô thí nghiệm  
Năng lượng trao đổi  
Số trung bình  
Mean  
NDF  
OM  
Xơ không tan trong môi trường trung tính  
Chất hữu cơ  
SD  
Độ lệch chuẩn  
TN  
Thí nghiệm  
VCK  
VFAs  
VK  
Vật chất khô  
Axit béo bay hơi  
Vi khuẩn  
VSV  
BW  
Vi sinh vật  
Khối lượng cơ thể  
v
DANH MỤC BẢNG  
Bảng 2.1. Thành phần đặc trưng của các chất khí trong dạ cỏ ................................. 10  
Bảng 2.2. Dạng catechin hàm lượng .......................................................................... 24  
Bảng 2.3. Hàm lượng và thành phần catechin trong búp chè..................................... 24  
Bảng 2.4. Hàm lượng tanin ở các loại lá chè ............................................................ 25  
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm .............................................................................. 32  
Bảng 4.2. Lượng thức ăn và các chất dinh dưỡng thu nhận....................................... 38  
Bảng 4.3. Tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng của khẩu phần.................................... 39  
Bảng 4.4. Lượng các chất dinh dưỡng tiêu hoá.......................................................... 41  
Bảng 4.5. Sự thay đổi khối lượng bò.......................................................................... 42  
Bảng 4.6. Mức độ phát thải khí mêtan ....................................................................... 44  
Bảng 4.7. Cường độ phát thải khí mêtan theo lượng chất dinh dưỡng thu nhận ....... 47  
Bảng 4.8. Cường độ phát thải khí mêtan theo lượng chất dinh dưỡng tiêu hóa......... 48  
Bảng 4.9. Ước lượng lượng năng lượng mất đi qua phát thải khí mêtan................... 49  
vi  
DANH MỤC BIỂU ĐỒ  
Biểu đồ 4.1. Ảnh hưởng của tanin đến tăng khối lượng của bò .................................... 43  
Biểu đồ 4.2. Lượng protein tiêu hóa và tăng khối lượng của bò thí nghiệm ................. 44  
Biểu đồ 4.3. Tổng lượng khí mêtan thải ra từ dạ cỏ bò thịt............................................ 45  
Biểu đồ 4.4. Cường độ phát thải khí metan từ dạ cỏ của bò thịt .................................... 47  
Biểu đồ 4.5. Ước lượng lượng năng lượng mất đi qua phát thải khí mêtan ................... 50  
vii  
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN  
Tên tác giả: Nguyễn Văn Thành  
Tên Luận văn: Đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung tanin từ phụ phẩm chè  
xanh đến sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và mức độ phát thải khí mêtan từ dạ  
cỏ của bò thịt.  
Ngành: Chăn nuôi  
Mã số: 60.62.01.05  
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam  
Mục đích nghiên cứu  
Đề tài nghiên cứu nhằm xác định được mức bổ sung tanin từ phụ phẩm chè xanh  
thích hợp vào khẩu phần ăn cho bò thịt đảm bảo năng suất, hiệu quả chăn nuôi, đồng  
thời giảm thiểu mức độ phát thải khí mêtan từ dạ cỏ.  
Phương pháp nghiên cứu  
Hai mươi tư bò thịt lai (Brahman x Laisind) giai đoạn sinh trưởng có khối lượng  
trung bình từ 235-247 kg được bố trí trong thí nghiệm một nhân tố theo mô hình khối  
ngẫu nhiên hoàn toàn (CRBD) với 6 lần lặp lại. Khẩu phần thí nghiệm được bổ sung  
tanin ở mức 0,0; 0,3, 0,5 và 0,7 % tính theo vật chất khô thu nhận của khẩu phần. Bò thí  
nghiệm được chăm sóc và nuôi dưỡng theo điều kiện chăn nuôi truyền thống tại trang  
trại ở Lệ Chi - Gia Lâm – Hà Nội.  
Kết quả chính và kết luận  
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy lượng vật chất khô thu nhận, năng lượng trao  
đổi (ME) thu nhận và protein thô (CP) thu nhận đã được cải thiện khi bổ sung tanin vào  
khẩu phần nuôi bò, tuy nhiên tỷ lệ tiêu hóa khẩu phần có xu hướng giảm khi tăng mức  
bổ sung lên 0,7% tanin. Việc bổ sung tanin vào khẩu phần ăn làm tăng khối lượng cơ  
thể. Bên cạnh đó, bổ sung tanin vào khẩu phần ở mức 0,3; 0,5 và 0,7% đã làm giảm  
tổng phát thải khí mêtan (l/ ngày) tương ứng là 6,87%, 13,97% và 7,34% và cường độ  
phát thải khí mêtan (l/kgVCK) tương ứng giảm 13,06%, 20,35% và 4,97%. Việc bổ  
sung tanin vào khẩu phần thí nghiệm đã làm giảm năng lượng mất đi qua phát thải khí  
mêtan từ dạ cỏ của bò là 15,2%; 23,2% và 12,5% tương ứng ở các mức bổ sung 0,3%,  
0,5% và 0,7% tanin từ phụ phẩm chè xanh so với lô đối chứng. Dựa trên cơ sở nghiên  
cứu này có thể kết luận rằng sử dụng mức bổ sung tanin 0,5% là có hiệu quả nhất.  
viii  
THESIS ABSTRACT  
Master candidate: Nguyen Van Thanh  
Thesis title: Assessing the effect of tannin from green tea (Camellia sinensis)  
supplementation levels on the productivity, feed efficency and rumen methane emission  
in beef cattle.  
Major: Animal Science  
Code: 60.62.01.05  
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)  
Research Objectives  
The experiment is conducted to determine the effect of tannin from green tea  
(Camellia sinensis) supplementation levels suited to diet for beef cattle ensure  
productivity and efficiency of livestock production, while minimizing methane emissions  
levels from the rumen.  
Materials and Methods  
Twenty four, crossbred growing beef cattle with initial body weight of 235-247 kg  
were randomly assigned according to a Completely Randomized Block Design. The  
dietary treatments were tannin supplementation at 0.0; 0.3, 0.5 and 0.7% on dry matter  
basis intake. All animals were fed with traditional diets in Le Chi - Gia Lam – Ha Noi.  
Main findings and conclusions  
It was found that dry matter, metabolism energy (ME) and crude protein (CP)  
intake were increased with the levels of tannin supplementation and slightly reduced of  
digestibility at level of 0.7%. The tannin supplementation also increasd of daily weight  
gain of growing cattle. Moreover, differences levels of tannin tended to decrease total  
methane emission (l/day) by 6.87%, 13.97%, 7.34%, respectively, with enhancing levels  
of tannin supplementation and lower 13.06%, 20.35%, 4.97%, respectively when  
compared with the control. When compared with the control, the lower of 15.2%; 23.2%  
and 12.5% of energy lose from methane production were observed in the groups fed  
0.3%, 0.5% và 0.7% tannin from green tea, respectively. This suggests that the use of  
0.5% tannin from Camellia sinensis could improve the growth rate of cattle while  
decreased enteric methane production and energy loss.  
ix  
PHẦN 1. MỞ ĐẦU  
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI  
Năm 2011 Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ban hành QĐ số  
3119 ngày 16/12/2011 về việc phê duyệt Đề án giảm phát thải khí nhà kính trong  
nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020. Một trong những mục tiêu của đề án là  
giảm phát thải khí nhà kính 20% đến năm 2020. Vấn đề này càng trở lên nóng  
hơn khi Hội nghị về chống biến đổi khí hậu được tổ chức tại Pari Pháp vào tháng  
12/2015 với sự tham dự của hơn 200 quốc gia bàn về các giải pháp giảm khí phát  
thải và thích ứng biến đổi khí hậu. Việt Nam là một trong những quốc gia chịu  
ảnh hưởng nhiều nhất do tác động của biến đổi khí hậu, cụ thể các vấn đề hạn  
hán, xâm nhập mặn tại các tỉnh miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long trong  
thời gian qua đang là những vấn đề bức xúc, được xã hội quan tâm. Với địa hình  
đa dạng, đường bờ biển dài và các đồng bằng sông rộng lớn, hoạt động nông  
nghiệp Việt Nam đang chịu ảnh hưởng lớn từ những thay đổi của khí hậu đi cùng  
các thiên tai như bão, lụt, hạn hán. Từ năm 1994 đến 2015, theo thống kê Việt  
Nam đứng thứ 7 trên toàn cầu với trung bình mỗi năm có 392 người chết và thiệt  
hại hơn 1% GDP do các thảm họa liên quan đến biến đổi khí hậu.  
Động vật nhai lại (bò thịt, bò sữa, dê, cừu) đóng góp chính vào việc tạo ra  
CH4 do khí này là sản phẩm tạo ra trong quá trình lên men của vi sinh vật trong  
dạ cỏ để phân giải thức ăn cho gia súc nhai lại. Trong hoạt động chăn nuôi gia  
súc ăn cỏ, Moss et al. (2000) cho rằng khoảng 30% khí CH4 phát thải ra môi  
trường từ hoạt động vi sinh vật dạ cỏ. Roos (2001) cũng cho rằng mức độ phát  
thải từ quá trình lên men dạ cỏ chiếm 28% tính theo tổng lượng khí CH4 thải ra  
bầu khí quyển. Hàng năm chăn nuôi gia súc nhai lại ước tính sản sinh ra khoảng  
86 triệu tấn CH4/năm (Steinfeld et al., 2006).  
Để giảm CH4 ở dạ cỏ cần tìm cách giảm sự tạo ra hydro, ngăn chặn và hạn  
chế sự hoạt động của nhóm vi khuẩn sinh CH4, đưa hydro vào các sản phẩm trao  
đổi chất khác hoặc hạn chế sự hoạt động của nhóm protozoa (O’Mara et al.,  
2008). Giảm thiểu mêtan phải đi liền với con đường trao đổi chất tiêu thụ hydro  
để tránh hiệu quả tiêu cực khi có quá nhiều hydro trong dạ cỏ (Martin et al.,  
2008). Một trong những hướng nghiên cứu đang được quan tâm hiện nay là bổ  
1
sung các chất chiết có nguồn gốc thực vật (dầu, saponin, tanin...), vừa có tác  
dụng giảm thiểu lượng khí phát thải trong dạ cỏ, vừa đảm bảo sức khỏe cho con  
vật và con người.  
Cây chè (Camellia sinensis) là một loại cây công nghiệp được trồng phổ  
biến ở Việt Nam. Thân và lá cây chè không những có hàm lượng protein thô cao  
(24% tính theo VCK) mà còn giàu các hợp chất thực vật thứ cấp như tanin (17,6%  
tính theo VCK) (Ramdani et a.,. 2013). Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tanin là  
hợp chất của thực vật có tác dụng ức chế hoạt động của các nhóm vi khuẩn sinh  
khí mêtan, ức chế hoạt động của protozoa và do đó có tác dụng giảm thiểu sự phát  
thải khí mêtan từ gia súc nhai lại (Huang et al., 2010; Mao et al., 2010, Puchala et  
al., 2012). Tác giả Jayanegara et al. (2012) đã phân tích một cách có hệ thống 15  
thí nghiệm in vitro và 15 thí nghiệm in vivo đánh giá ảnh hưởng của các mức tanin  
(chủ yếu ở mức 0 – 2,3%), các nguồn và các cách bổ sung tanin khác nhau vào  
khẩu phần đến lượng phát thải khí mêtan từ gia súc nhai lại và chỉ ra rằng mức bổ  
sung tanin luôn tỷ lệ nghịch với cường độ phát thải khí mêtan. Bột phụ phẩm chè  
xanh là vụn của lá chè xanh thừa ra trong quá trình sao chè. Ở Việt Nam, bột phụ  
phẩm chè xanh khá phổ biến, có thể tận thu ở Thái Nguyên, Mộc Châu, Phú Thọ....  
Hiện nay, nghiên cứu về việc sử dụng phụ phẩm chè xanh bổ sung vào khẩu  
phần ăn của bò còn hạn chế. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá ảnh  
hưởng của việc bổ sung tanin từ phụ phẩm chè xanh đến khả năng sản xuất và  
phát thải khí mêtan từ dạ cỏ của bò thịt.  
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI  
Xác định được mức bổ sung tanin từ phụ phẩm chè xanh thích hợp vào  
khẩu phần ăn cho bò thịt đảm bảo năng suất, hiệu quả chăn nuôi, đồng thời giảm  
thiểu mức độ phát thải khí mêtan từ dạ cỏ.  
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN  
1.3.1. Ý nghĩa khoa học  
Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở khoa học góp phần cho phát triển  
chăn nuôi bò theo hướng bền vững, thân thiện với môi trường.  
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài  
Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở khuyến cáo các giải pháp giảm  
phát thải khí nhà kính trong chăn nuôi bò.  
2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU  
2.1. ĐẶC ĐIỂM TIÊU HÓA CỦA GIA SÚC NHAI LẠI  
2.1.1. Đặc điểm của dạ dày kép  
Hệ tiêu hóa của gia súc nhai lại được đặc trưng bởi hệ dạ dày kép gồm 4  
túi: 3 túi trước (dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách) còn túi thứ 4 gọi là dạ múi khế.  
Dạ cỏ  
Dạ tổ ong  
Dạ lá sách  
Dạ múi khế  
Hình 2.1. Sơ đồ cấu tạo dạ dày kép của bò  
- Dạ cỏ là túi lớn nhất, chiếm hầu hết nửa trái xoang bụng, từ cơ hoành  
đến xoang chậu. Dạ cỏ chiếm tới 85%–92% dung tích dạ dày, 75% dung tích  
đường tiêu hóa, có tác dụng tích trữ, nhào trộn và lên men phân giải thức ăn.  
Thức ăn sau khi được nuốt xuống dạ cỏ, phần lớn được lên men bởi hệ vi sinh vật  
cộng sinh nơi đây. Chất chứa trung bình trong dạ cỏ có khoảng 850–930g  
nước/kg nhưng tồn tại ở hai tầng: tầng lỏng ở phía dưới chứa nhiều tiểu phần  
thức ăn mịn, lơ lửng trong đó và tầng trên khô hơn chứa nhiều thức ăn kích thước  
lớn. Ngoài chức năng lên men dạ cỏ còn có vai trò hấp thu. Các axit béo bay hơi  
(AXBBH) sinh ra từ quá trình lên men vi sinh vật được hấp thu qua vách dạ cỏ  
(cũng như dạ tổ ong và dạ lá sách) vào máu và trở thành nguồn năng lượng cho  
vật chủ. Sinh khối vi sinh vật cùng với những tiểu phần thức ăn có kích thước bé  
(<1mm) sẽ đi xuống dạ múi khế và ruột để được tiêu hóa tiếp bởi men của đường  
tiêu hóa.  
3
- Dạ tổ ong là phần kéo dài của dạ cỏ có niêm mạc được cấu tạo trông  
giống như tổ ong và có chức năng chính là đẩy các thức ăn rắn và các thức ăn  
chưa được nghiền nhỏ trở lại dạ cỏ, đồng thời đẩy các thức ăn dạng nước vào dạ  
lá sách. Dạ tổ ong cũng giúp cho việc đẩy các miếng thức ăn ợ qua thực quản lên  
miệng để nhai lại. Sự lên men trong dạ tổ ong tương tự như dạ cỏ.  
- Dạ lá sách có niêm mạc gấp nếp nhiều lần (tăng diện tích tiếp xúc), có  
nhiệm vụ chính là nghiền nát các tiểu phần thức ăn, hấp thu nước cùng các ion  
Na+, K+…, hấp thu các axit béo bay hơi trong dưỡng chất đi qua.  
- Dạ múi khế có hệ thống tuyến phát triển mạnh và có chức năng tương tự  
như dạ dày của gia súc dạ dày đơn, tức là tiêu hóa thức ăn bằng dịch vị (chứa  
HCl và men pepsin).  
- Rãnh thực quản là phần kéo dài của thực quản gồm có đáy và hai mép  
khi khép lại sẽ tạo thành một cái ống để dẫn thức ăn lỏng. Đối với gia súc non bú  
sữa thì dạ cỏ và dạ tổ ong kém phát triển, sữa sau khi xuống qua thực quản được  
dẫn trực tiếp xuống dạ lá sách và dạ múi khế qua rãnh thực quản này. Ở bò  
trưởng thành dạ cỏ và dạ tổ ong phát triển còn rãnh thực quản không hoạt động.  
Trong điều kiện nuôi dưỡng bình thường cả thức ăn và nước uống đều được đổ  
vào tiền đình dạ cỏ.  
2.1.2. Hệ sinh thái dạ cỏ  
Môi trường sinh thái dạ cỏ  
Chất chứa dạ cỏ là một hỗn hợp gồm thức ăn ăn vào, vi sinh vật dạ cỏ, các  
sản phẩm trao đổi trung gian, nước bọt và các chất chế tiết vào qua vách dạ cỏ.  
Đây là một hệ sinh thái rất phức hợp trong đó liên tục có sự tương tác giữa thức  
ăn, hệ vi sinh vật và vật chủ. Dạ cỏ có môi trường thuận lợi cho vi sinh vật  
(VSV) yếm khí sống và phát triển. Đáp lại, VSV dạ cỏ đóng góp vai trò rất quan  
trọng vào quá trình tiêu hoá thức ăn của vật chủ, đặc biệt là nhờ chúng có các  
enzyme phân giải liên kết β-glucosid của xơ trong vách tế bào thực vật của thức  
ăn và có khả năng tổng hợp đại phân tử protein từ ammonia (NH3).  
Ngoài dinh dưỡng môi trường dạ cỏ có những đặc điểm thiết yếu cho sự  
lên men của vi sinh vật cộng sinh như sau: độ ẩm cao (85-90%), pH trong  
khoảng 6,4-7,0; nhiệt độ khá ổn định (38–42oC), áp suất thẩm thấu ổn định và là  
môi trường yếm khí (nồng độ ôxy <1%).  
4
Có một số cơ chế để đảm bảo duy trì ổn định các điều kiện của môi trường  
lên men liên tục này. Nước bọt đổ vào dạ cỏ liên tục giúp duy trì độ ẩm của môi  
trường lên men. Muối phosphate và carbonat tiết qua nước bọt có tác dụng đệm  
đồng thời với sự hấp thu nhanh chóng axit béo bay hơi và ammonia qua vách dạ  
cỏ làm cho pH dịch dạ cỏ tương đối ổn định. Khí ôxy nuốt vào theo thức ăn  
nhanh chóng được sử dụng nên môi trường yếm khí luôn luôn được duy trì. Áp  
suất thẩm thấu của dịch dạ cỏ được duy trì tương tự như áp suất thẩm thấu của  
máu nhờ có sự trao đổi ion qua vách dạ cỏ. Có sự chế tiết qua vách dạ cỏ những  
chất cần thiết cho vi sinh vật phát triển và hấp thu vào máu những sản phẩm lên  
men sinh ra trong dạ cỏ (axit béo bay hơi). Các chất khí (chủ yếu là CO2 và CH4)  
là phụ phẩm trao đổi cuối cùng của quá trình lên men dạ cỏ cũng được thải ra  
ngoài thông qua quá trình ợ hơi. Thời gian thức ăn tồn lưu trong dạ cỏ kéo dài tạo  
điều kiện cho vi sinh vật công phá. Hơn nữa, trong dạ cỏ các chất chứa luôn luôn  
được nhào trộn bởi sự co bóp của vách dạ cỏ, phần thức ăn không lên men  
thường xuyên được giải phóng ra khỏi dạ cỏ xuống phần dưới của đường tiêu hóa  
và các cơ chất mới được nạp vào thông qua thức ăn, nhờ vậy dòng dinh dưỡng  
được liên tục lưu thông. Sự vận chuyển các sản phẩm cuối cùng ra khỏi dạ cỏ và  
nạp mới cơ chất có ảnh hưởng lớn đến sự cân bằng sinh thái trong dạ cỏ và nhờ  
đó mà dạ cỏ trở thành một môi trường lên men liên tục. Sinh khối VSV được  
chuyển xuống phần dưới của đường tiêu hóa cùng với khối dưỡng chấp còn lại  
sau lên men làm cho số lượng của chúng được duy trì ở mức khá ổn định.  
Hệ vi sinh vật dạ cỏ  
Hệ vi sinh vật cộng sinh trong dạ cỏ và dạ tổ ong rất phức tạp và được gọi  
chung là vi sinh vật dạ cỏ. Hệ vi sinh vật dạ cỏ gồm có ba nhóm chính là vi  
khuẩn (Bacteria), động vật nguyên sinh (protozoa) và nấm (Fungi); ngoài ra còn  
có mycoplasma, các loại virus và các thể thực khuẩn. Mycoplasma, virus và thể  
thực khuẩn không đóng vai trò quan trọng trong tiêu hóa thức ăn. Quần thể vi  
sinh vật dạ cỏ có sự biến đổi theo thời gian và phụ thuộc vào tính chất của khẩu  
phần thức ăn. Hệ vi sinh vật dạ cỏ đều là sinh vật yếm khí và sống chủ yếu bằng  
năng lượng sinh ra từ quá trình lên men các chất dinh dưỡng.  
- Vi khuẩn (bacteria)  
Vi khuẩn xuất hiện trong dạ cỏ loài nhai lại trong lứa tuổi còn non, mặc dù  
chúng được nuôi tách biệt hoặc cùng với mẹ chúng. Thông thường vi khuẩn  
5
chiếm số lượng lớn nhất trong VSV dạ cỏ và là tác nhân chính trong quá trình  
tiêu hóa xơ. Theo công bố của Hungate (1941) những công trình nghiên cứu đầu  
tiên về VSV dạ cỏ, đến nay đã có hơn 200 loài vi khuẩn dạ cỏ đã được mô tả.  
Tổng số vi khuẩn dạ cỏ thường vào khoảng 109–1010 tế bào/g chất chứa dạ cỏ.  
Trong dạ cỏ vi khuẩn ở thể tự do chiếm khoảng 25-30%, còn lại bám vào thức  
ăn, biểu mô và protozoa.  
Sau đây là các nhóm vi khuẩn dạ cỏ chính :  
+ Vi khuẩn phân giải xenluloza. Đây là nhóm vi khuẩn có số lượng rất lớn  
trong dạ cỏ của những gia súc sử dụng khẩu phần giàu xenluloza. Những vi  
khuẩn quan trọng nhất là: Bacteroides succinogenes, Butyrivibrio fibrisolvens,  
Ruminoccocus albus, Cillobacterium cellulosovens.  
+ Vi khuẩn phân giải hemixenluloza. Hemixenluloza khác xenluloza là  
chứa cả đường pentoza và hexoza và thường cũng chứa axit uronic. Những vi  
khuẩn có khả năng thủy phân xenluloza thì cũng có khả năng sử dụng  
hemixenluloza. Tuy nhiên không phải tất cả có khả năng sử dụng hemixenluloza  
đều có khả năng thủy phân xenluloza. Một số loài sử dụng hemixenluloza như  
Butyrivibrio fibrisolvens, Lachnospira multiparus và Bacteroides ruminicola.  
+ Vi khuẩn phân giải đường. Hầu hết các vi khuẩn sử dụng được các loại  
polysaccharide nói trên thì cũng sử dụng được đường disaccharide và  
monosaccharide. Các vi khuẩn thuộc loài Lachnospira multiparus, Selenomonas  
ruminantium… đều có khả năng sử dụng tốt các hydratcacbon này.  
+ Vi khuẩn sử dụng các axit hữu cơ. Hầu hết các vi khuẩn đều có khả  
năng sử dụng axit lactic mặc dù lượng axit này trong dạ cỏ thường không đáng  
kể trừ trong những trường hợp đặc biệt. Một số có thể sử dụng axit succinic,  
malic, fumaric, formic hay acetic. Những loài sử dụng lactic là Veillonella  
gazogenes, Veillonella alacalescens, Peptostreptococcus elsdenii, Propioni  
bacterium và Selenomonas lactilytica.  
+ Vi khuẩn phân giải protein. Sự phân giải protein và axit amin để sản  
sinh ra amoniac trong dạ cỏ có ý nghĩa quan trọng đặc biệt cả về phương diện tiết  
kiệm nitơ cũng như nguy cơ dư thừa amoniac. Amoniac cần cho các loài vi  
khuẩn dạ cỏ để tổng hợp nên sinh khối protein của bản thân chúng, đồng thời với  
một số vi khuẩn đòi hỏi hay được kích thích bởi axit amin, peptit và isoaxit có  
nguồn gốc từ valin, leucine và isoleucine. Như vậy cần phải có một lượng protein  
6
được phân giải trong dạ cỏ để đáp ứng nhu cầu VSV dạ cỏ. Trong số những loài  
sinh amoniac thì Peptostreptococus Clostridium có khả năng lớn nhất.  
+ Vi khuẩn tạo mêtan. Nhóm vi khuẩn này rất khó nuôi cấy trong ống  
nghiệm, cho nên thông tin về nhóm VSV này rất hạn chế. Các loài vi khuẩn  
thuộc nhóm này gồm Methano baccterium, Methano ruminantium và Methano  
forminicum.  
+ Vi khuẩn tổng hợp vitamin. Nhiều loại vi khuẩn trong dạ cỏ có khả năng  
tổng hợp được các loại vitamin nhóm B và vitamin nhóm K.  
- Động vật nguyên sinh (protozoa)  
Protozoa xuất hiện trong dạ cỏ khi gia súc bắt đầu ăn thức ăn thực vật thô.  
Sau khi đẻ và trong thời gian bú sữa dạ dày trước không có protozoa. Protozoa  
không thích ứng với môi trường bên ngoài và bị chết rất nhanh. Trong dạ cỏ  
protozoa có số lượng vào khoảng 105–106 tế bào/g chất chứa dạ cỏ, ít hơn vi khuẩn  
nhưng kích thước lớn hơn nên có thể tương đương về sinh khối. Có hơn 100 loài  
protozoa đã được xác định. Mỗi loài gia súc có số loài protozoa khá đặc thù.  
Protozoa trong dạ cỏ là các loại ciliate thuộc hai họ khác nhau gồm họ  
Isotrichidae có cơ thể rỗng được phủ các tiêm mao, và họ Ophryoscolecidae gồm  
nhiều loại khác nhau về kích thước, hình thái và diện mạo.  
Protozoa có một số tác dụng sau:  
+ Tiêu hóa tinh bột và đường. Tuy có một vài loại protozoa có khả năng  
phân giải xenluloza nhưng cơ chất chính vẫn là đường và tinh bột vì thế khi gia  
súc ăn khẩu phần có nhiều đường và tinh bột thì số lượng protozoa tăng lên.  
+ Xé rách màng tế bào thực vật. Tác dụng này có được thông qua tác động  
cơ học và làm tăng diện tích tiếp xúc, do đó mà thức ăn dễ dàng chịu tác động  
của vi khuẩn.  
+ Tích lũy polisaccarit. Protozoa có khả năng nuốt tinh bột ngay sau khi  
ăn. Polysaccarid này có thể được phân giải về sau hoặc không bị lên men ở dạ cỏ  
mà được phân giải thành đường đơn và được hấp thu ở ruột. Điều này không  
những quan trọng với protozoa mà còn có ý nghĩa dinh dưỡng cho gia súc nhai  
lại nhờ hiệu ứng đệm chống phân giải đường quá nhanh làm giảm pH đột ngột,  
đồng thời cung cấp năng lượng từ từ hơn cho nhu cầu bản thân VSV dạ cỏ trong  
những thời gian xa bữa ăn.  
7
+ Bảo tồn mạch nối đôi các axit béo không no. Các axit béo không no  
mạch dài (linoleic, linolenic) quan trọng với gia súc được protozoa nuốt và đưa  
xuống phần sau của đường tiêu hóa để cung cấp trực tiếp cho vật chủ, nếu không  
các axit béo này sẽ bị no hóa bởi vi khuẩn.  
Tuy nhiên có vài ý kiến cho rằng protozoa trong dạ cỏ có một số tác hại  
nhất định :  
+ Protozoa không có khả năng sử dụng NH3 như vi khuẩn. Nguồn nitơ đáp  
ứng nhu cầu của chúng là những mảnh protein thức ăn và vi khuẩn. Nhiều nghiên  
cứu cho thấy protozoa không thể xây dựng protein bản thân từ các axit amin  
được. Khi mật độ protozoa trong dạ cỏ cao thì một lượng lớn vi khuẩn bị thực  
bào bởi protozoa. Mỗi protozoa có thể thực bào 600–700 vi khuẩn trong một giờ  
ở mật độ vi khuẩn 109/ml dịch dạ cỏ. Protozoa cũng góp phần làm tăng nồng độ  
NH3 trong dạ cỏ do sự phân giải protein của chúng.  
+ Protozoa không tổng hợp được vitamin mà sử dụng vitamin từ thức ăn  
hay do vi khuẩn tạo nên nên làm giảm rất nhiều vitamin của vật chủ.  
- Nấm (Fungi)  
Nấm trong dạ cỏ chỉ được nghiên cứu trong vòng 30 năm nay và vị trí của nó  
trong hệ sinh thái dạ cỏ cần được làm sáng tỏ thêm. Chúng thuộc loại vi sinh vật  
yếm khí nghiêm ngặt với chu kỳ sống gồm hai pha là pha bào tử và pha thực vật.  
Chức năng của nấm trong dạ cỏ là :  
+ Mọc chồi phá vỡ cấu trúc thành tế bào thực vật, làm giảm độ bền chặt  
của cấu trúc này, góp phần phá vỡ các mảnh thức ăn trong quá trình nhai lại, sự  
phá vỡ này tạo điều kiện cho Bacteria bám vào cấu trúc tế bào và tiếp tục phân  
giải xơ.  
+ Mặt khác, bản thân nấm cũng tiết ra các loại enzyme phân giải  
carbohydrate. Phức hợp men tiêu hóa xơ của nấm dễ dàng hòa tan hơn của men  
vi khuẩn. Chính vì thế nấm có khả năng tấn công các tiểu phần thức ăn cứng hơn  
và lên men chúng với tốc độ nhanh hơn so với vi khuẩn. Một số loại  
carbohydrate không được nấm sử dụng là pectin, axit polugalacturonic,  
arabinoza, fructoza và galactoza.  
Như vậy sự có mặt của nấm làm tăng tốc độ tiêu hóa xơ. Điều này đặc biệt  
có ý nghĩa đối với việc tiêu hóa thức ăn thô xơ bị lignin hóa.  
8
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ lệ tiêu hóa của khẩu phần ở GSNL  
+ Yếu tố thức ăn  
Thành phần hóa học của thức ăn có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ tiêu hóa  
của thức ăn. Thức ăn có hàm lượng xơ càng cao thì tỷ lệ tiêu hóa càng thấp đặc  
biệt thức ăn có nhiều lignin vì chất này ngăn cản quá trình tiêu hóa các thành  
phần xơ khác của vi sinh vật. Hàm lượng protein trong khẩu phần cũng ảnh  
hưởng đến tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn vì chúng có vai trò như chất xúc tác làm  
tăng hoạt động của tuyến tiêu hóa, làm tăng tiết dịch vị, làm tăng khả năng hoạt  
động của các enzym tiêu hóa, tăng khả năng cung cấp các chất dinh dưỡng cho vi  
sinh vật, qua đó làm tăng sự phát triển và hoạt động của vi sinh vật, nhờ đó mà sự  
phân giải các chất hữu cơ tăng lên.  
Hàm lượng tinh bột hay các loại đường dễ tan trong khẩu phần cũng ảnh  
hưởng đến tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn, nhất là các chất xơ. Nếu bổ xung một lượng  
thức ăn tinh vừa đủ thì có tác dụng kích thích quá trình phân giải xơ ở dạ cỏ  
nhưng nếu vượt quá mức nhất định sẽ làm giảm lượng thức ăn ăn vào và tỷ lệ  
tiêu hóa. Kết quả nghiên cứu của Đinh Văn Tuyền (2005) cho thấy khi hàm  
lượng rỉ mật trong khẩu phần tăng lên thì tỷ lệ tiêu hóa của NDF giảm đi.  
Nguyên nhân là do các loại đường hay tinh bột lên men nhanh sinh ra các  
AXBBH làm cho pH dạ cỏ giảm xuống đột ngột và ức chế sự phát triển của các  
vi sinh vật phân giải xơ.  
+ Ảnh hưởng của tốc độ lưu chuyển thức ăn trong đường tiêu hóa  
Tốc độ lưu chuyển thức ăn trong dạ cỏ có ảnh hưởng rõ rệt tới tỷ lệ tiêu  
hóa của thức ăn. Khi tốc độ chuyển dời của thức ăn trong dạ cỏ nhanh thì thời  
gian thức ăn lưu lại trong dạ cỏ ngắn và quá trình phân giải thức ăn của vi sinh  
vật không triệt để và do đó tỷ lệ tiêu hóa thức ăn giảm. Tốc độ chuyển dời thức  
ăn lại phụ thuộc vào một số yếu tố như khối lượng và kích thước của thức ăn ăn  
vào. Lượng thức ăn ăn vào tăng lên sẽ làm giảm thời gian lưu lại của thức ăn  
trong dạ cỏ, kích thước của thức ăn càng lớn thì thời gian lưu lại trong dạ cỏ càng  
lâu hay tốc độ lưu chuyển của thức ăn càng thấp.  
+ Yếu tố gia súc  
Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêu hóa có liên quan đến gia súc có thể là  
giống, loài, tuổi, và cá thể gia súc. Do mỗi giống gia súc có những đặc điểm tiêu  
hóa riêng mà nhu cầu dinh dưỡng ở mỗi giống cũng khác nhau, nên tỷ lệ tiêu hóa  
9
thức ăn ở các giống gia súc khác nhau là khác nhau. Các gia súc trong cùng một  
giống có tuổi khác nhau thường có tốc độ phát triển, giai đoạn phát triển và tốc  
độ hoàn thiện bộ máy tiêu hóa khác nhau và do đó khả năng tiêu hóa thức ăn  
cũng khác nhau. Ví dụ bê 4 tuần tuổi có thể tiêu hóa được glucoza và lactoza  
nhưng không tiêu hóa được mantoza và dextin, bê 9 tuần tuổi tiêu hóa tốt  
mantoza nhưng hoạt tính của lactoza lại giảm. Ngoài ra tỷ lệ tiêu hóa còn bị ảnh  
hưởng bởi cá thể gia súc. Các cá thể trong cùng một giống có tuổi tương đương  
nhau nhưng vẫn cho tỷ lệ tiêu hóa khác nhau vì phản ứng với thức ăn của các cá  
thể là khác nhau, tuy nhiên sự chênh lệch này là không đáng kể.  
2.2. CƠ CHẾ SẢN SINH MÊTAN TỪ DẠ CỎ Ở GIA SÚC NHAI LẠI  
Dạ cỏ của động vật nhai lại (bò thịt, bò sữa, dê, cừu..) đóng góp chính vào  
việc tạo ra CH4, tại đây xảy ra quá trình lên men yếm khí của hệ vi sinh vật dạ cỏ.  
Theo Sniffen and Herdt (1991) trong dạ cỏ của gia súc nhai lại những chất khí  
tạo thành nằm ở phần trên trong đó CO2, CH4 chiếm tỷ trọng lớn nhất (Bảng 2.1).  
Tỷ lệ các chất khí này phụ thuộc vào sinh thái môi trường dạ cỏ và sự cân bằng  
lên men. Bình thường thì tỷ lệ CO2 gấp 2-3 lần CH4.  
Bảng 2.1. Thành phần đặc trưng của các chất khí trong dạ cỏ ( %)  
Thành phần  
Tỷ lệ (%)  
0,2  
Hydrogen (H2)  
Oxygen (O2)  
Nitrogen (N)  
Mêtan (CH4)  
0,5  
7,0  
26,8  
Carbon dioxide (CO2)  
65,5  
Nguồn : Sniffen and Herdt (1991)  
Trong điều kiện yếm khí ở dạ cỏ: Phản ứng oxy hóa để lấy năng lượng ở  
dạng ATP giải phóng ra hydro. Tích lũy ion hydro trong quá trình trao đổi chất  
của vi sinh vật dạ cỏ chỉ có thể tránh đuợc bằng quá trình sinh tổng hợp CH4 bởi  
những vi khuẩn sinh CH (rumen methanogens)  
Đây là cơ chế  
(O’Mara et al., 2008).  
4
bình thường của quá trình lên men ở dạ cỏ nhằm tránh được nguy cơ tích lũy quá  
nhiều hydro (Martin et al., 2008b). Do hydro tự do sẽ ức chế enzyme khử hydro  
(dehydrogenases) và ảnh hưởng đến quá trình lên men (Martin et al., 2008b). Theo  
Moss et al. (2000) thì quá trình phân giải các chất hữu cơ (carbohydrate) và sinh khí  
CH4 trong dạ cỏ của bò có thể được tóm tắt như sau:  
10  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 72 trang yennguyen 04/04/2022 7940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung tanin từ phụ phẩm chè xanh đến sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và mức độ phát thải khí mêtan từ dạ cỏ của bò thịt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfluan_van_danh_gia_anh_huong_cua_viec_bo_sung_tanin_tu_phu_ph.pdf