Luận văn Năng suất sinh sản của tổ hợp lai giữa lợn nái CP90 phối với đực PiDu và Duroc nuôi tại trang trại chăn nuôi Hùng An – Việt Yên – Bắc Giang

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM  
NGUYỄN VĂN DOANH  
NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA NÁI CP90  
PHỐI VỚI ĐỰC PIDU VÀ DUROC NUÔI TẠI TRANG TRẠI  
CHĂN NUÔI HÙNG AN – VIỆT YÊN – BẮC GIANG  
Chuyên ngành:  
Mã số:  
Chăn nuôi  
62.62.01.05  
Người hướng dẫn khoa học:  
TS. Đỗ Đức Lực  
GS TS. Đặng Vũ Bình  
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016  
LỜI CAM ĐOAN  
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả  
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào.  
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và  
các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.  
Hà Nội, ngày  
tháng  
năm 2016  
Tác giả luận văn  
Nguyễn Văn Doanh  
i
LỜI CẢM ƠN  
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lời biết ơn sâu sắc nhất đến  
GS TS. Đặng Vũ Bình. TS. Đỗ Đức Lực - người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ  
và có trách nhiệm đối với tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.  
Lời cảm ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới các thầy cô trong Bộ môn Di truyền  
– Giống vật nuôi; Khoa Chăn nuôi; Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ và đóng  
góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện đề tài.  
Tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn tới trang trại chăn nuôi heo nái Hùng An Việt Yên  
- Bắc Giang và anh Trần Xuân Trường – kỹ thuật trưởng của trại đã tạo mọi điều kiện giúp  
đỡ tôi trong quá trình tôi thực hiện đề tài.  
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình cùng bạn bè đồng nghiệp đã  
giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian qua.  
Hà Nội, ngày  
tháng  
năm 2016  
Tác giả luận văn  
Nguyễn Văn Doanh  
ii  
MỤC LỤC  
Lời cam đoan ..........................................................................................................................i  
Lời cảm ơn.............................................................................................................................ii  
Mục lục ................................................................................................................................iii  
Danh mục các chữ viết tắt...................................................................................................... v  
Danh mục các bảng...............................................................................................................vi  
Trích yếu luận văn ..............................................................................................................viii  
Thesis Abstract .....................................................................................................................ix  
Phần 1. Mở đầu .................................................................................................................... 1  
1.1.  
1.2.  
Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................... 1  
Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2  
1.2.1. Mục đích chung ....................................................................................................... 2  
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................................ 2  
1.3.  
1.4.  
Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 2  
Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn.............................................. 2  
Phần 2. Tổng quan tài liệu .................................................................................................. 3  
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ................................................................... 3  
2.1.1. Lai giống và ưu thế lai............................................................................................. 3  
2.1.2. Cơ sở sinh lý sinh sản ở lợn nái............................................................................... 7  
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ......................... 8  
2.2.  
Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước............................................................ 15  
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước.......................................................................... 15  
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................................... 19  
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ................................................................. 22  
3.1.  
3.2.  
3.3.  
3.4.  
3.5.  
Địa điểm nghiên cứu.............................................................................................. 22  
Thời gian nghiên cứu............................................................................................. 22  
Vật liệu nghiên cứu................................................................................................ 22  
Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 24  
Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 24  
3.5.1. Theo dõi, thu thập số liệu về năng suất sinh sản ở các công thức lai .................... 24  
3.5.2. Theo dõi sinh trưởng và thu nhận thức ăn của tổ hợp lai CP90 x PiDu  
và CP90 x Duroc.................................................................................................... 25  
3.5.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................... 25  
Phần 4. Kết quả và thảo luận............................................................................................ 26  
4.1.  
Năng suất sinh sản của lợn nái CP90..................................................................... 26  
iii  
4.2.  
4.3.  
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái CP90........................... 31  
Năng suất sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng......................................................... 32  
4.3.1. Năng suất sinh sản theo đực phối .......................................................................... 32  
4.3.2. Năng suất sinh sản theo lứa đẻ .............................................................................. 34  
4.4.  
Tiêu tốn thức ăn cho lợn nái và lợn con ................................................................ 47  
Phần 5. Kết luận và kiến nghị........................................................................................... 49  
5.1.  
5.2.  
Kết luận.................................................................................................................. 49  
Kiến nghị ............................................................................................................... 49  
Tài liệu tham khảo ............................................................................................................... 50  
iv  
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT  
Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt  
CP90  
Du  
Lợn nái lai CP90 (Landrace x Yorkshire)  
Giống lợn Duroc  
Cai sữa  
CS  
KL  
Khối lượng  
L
Giống lợn Landrace  
Giống lợn Large White  
Giống lợn Móng Cái  
Lợn lai giữa Pietrain và Duroc  
Thức ăn  
LW  
MC  
PiDu  
TĂ  
TT  
Tăng trọng  
TTTĂ  
ƯTL  
Y
Tiêu tốn thức ăn  
Ưu thế lai  
Giống lợn Yorkshire  
v
DANH MỤC CÁC BẢNG  
Bảng 3.1. Số lượng lợn nghiên cứu...................................................................................22  
Bảng 3.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn ....................................23  
Bảng 3.3. Khẩu phần ăn bình quân từng giai đoạn của lợn nái CP90...............................28  
Bảng 4.1. Năng suất sinh sản của nái CP90......................................................................26  
Bảng 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của nái CP90............................31  
Bảng 4.3. Bình phương nhỏ nhất (LSM) và sai số tiêu chuẩn (SE) của các chỉ tiêu  
năng suất sinh sản nái CP90 theo đực phối.......................................................33  
Bảng 4.4. Bình phương nhỏ nhất (LSM) và sai số tiêu chuẩn (SE) của các chỉ tiêu  
năng suất sinh sản nái CP90 theo lứa đẻ...........................................................35  
Bảng 4.5. Năng suất sinh sản nái CP90 phối với đực Duroc qua các lứa đẻ ....................43  
Bảng 4.6. Năng suất sinh sản nái CP90 phối với đực PiDu qua các lứa đẻ ......................46  
Bảng 4.7. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn con cai sữa ........................................................47  
vi  
DANH MỤC CÁC HÌNH  
Hình 4.1. Số con đẻ ra/ổ, số con đẻ ra còn sống/ổ, số con để nuôi/ổ và  
số con cai sữa/.................................................................................................29  
Hình 4.2. Khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa ............................................................30  
Hình 4.3. Số con đẻ ra/ổ, số con đẻ ra còn sống/ổ, số con để nuôi/ổ, số con  
cai sữa/ổ của nái CP90 phối với đực Duroc và PiDu........................................34  
Hình 4.4. Khối lượng sơ sinh/ổ và khối lượng cai sữa/ổ của nái CP90 phối với  
đực Duroc và PiDu............................................................................................34  
Hình 4.5. Số con sơ sinh/................................................................................................36  
Hình 4.6. Số con đẻ ra còn sống/ổ ....................................................................................38  
Hình 4.7. Số con cai sữa/ổ ................................................................................................39  
Hình 4.8. Khối lượng sơ sinh/ổ.........................................................................................40  
Hình 4.9. Khối lượng cai sữa/.........................................................................................42  
Hình 4.10. Số con đẻ ra/ổ của nái CP90 x Duroc qua các lứa đẻ .......................................44  
Hình 4.11. Số con cai sữa/ổ của nái CP90 x Duroc qua các lứa đ....................................45  
Hình 4.12. TTTĂ/kg lợn cai sữa.........................................................................................48  
vii  
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN  
Tên tác giả: Nguyễn Văn Doanh  
Tên luận văn: Năng suất sinh sản của tổ hợp lai giữa lợn nái CP90 phối với đực  
PiDu và Duroc nuôi tại trang trại chăn nuôi Hùng An – Việt Yên – Bắc Giang.  
Ngành: Chăn nuôi  
Mã số: 60.62.01.05  
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam  
Mục đích nghiên cứu  
Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá năng suất sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng đến  
một số chỉ tiêu năng suất sinh sản của đàn lợn nái CP90 phối với đực Duroc và PiDu nuôi  
tại Trang trại chăn nuôi heo nái Hùng An – Việt Yên – Bắc Giang.  
Phương pháp nghiên cứu  
Nghiên cứu đã theo dõi năng suất sinh sản của 100 lợn nái CP90 qua 6 lứa đẻ, trong  
đó 50 nái phối với đực Duroc và 50 nái phối với đực PiDu trong khoảng thời gian từ năm  
2013 đến năm 2016.  
Kết quả cho thấy:  
Số con sơ sinh sống và cai sữa/ổ đạt tương ứng 11,27 và 10,65 con/ổ. Khối lượng  
cai sữa/ổ và khối lượng cai sữa/con đạt tương ứng 65,33 và 6,17 kg. Số con sơ sinh, sơ  
sinh sống, và con cai sữa/ổ thấp ở lứa 1 và 2, tăng lên và đạt cao ở lứa 4, 5, sau đó giảm  
ở lứa thứ 6.  
Lợn nái CP90 phối với đực PiDu có các chỉ tiêu số con cai sữa/ổ, khối lượng sơ  
sinh/ổ và khối lượng cai sữa/ổ cao hơn, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng thấp hơn, tuy  
nhiên khoảng cách lứa đẻ dài hơn so với phối với đực Duroc.  
viii  
THESIS ABSTRACT  
Master candidate: Nguyen Van Doanh  
Thesis title: Reproductive performance of hybrid sows CP90 crossed with PiDu and  
Duroc boars at Hung An livestock farm, Viet Yen, Bac Giang.  
Major: Animal Science  
Code: 60.62.01.05  
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)  
Research Objectives:  
The objective of this thesis is to evaluate the reproductive performance of CP90 (LxY)  
hybrid sows crossed with Duroc and PiDu boars and the factors affecting on this  
performance at Hung An livestock farm, Viet Yen, Bac Giang.  
Materials and Methods:  
The productive performance was observed from 100 CP90 hybrid sows with 6 litters  
per sow, in which 50 sows crossed with Duroc males and others with PiDu boars from 2013  
to 2016.  
Main findings and conclusions:  
The born alive and weaned piglets were 11.27 and 10.65 per litter respectively. The  
litter weight and weaned piglet weights were 65.33 and 6.17 kg, respectively. The liter size,  
the number of piglets born alive and weaned piglets were lower in the first and second litter,  
increased in the fourth and fith litters, then deacreased from the 6th litter.  
The CP90 (LxY) sows crossed with PiDu boars had higher number piglets at weaning,  
litter weights, lower FCR per weaned piglet, but longer intervals in comparison with the  
sows crossed with Duroc boars.  
ix  
PHẦN 1. MỞ ĐẦU  
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI  
Ở nước ta, ngành chăn nuôi lợn chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng, nó là  
nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho xã hội, đáp ứng nhu cầu đời sống của  
con người. Ngành chăn nuôi lợn của nước ta trong thời gian qua, có nhiều  
chuyển biến tích cực về năng suất, chất lượng, quy mô cũng như hình thức chăn  
nuôi. Theo kết quả điều tra chăn nuôi năm 2015 của Tổng cục thống kê tổng đàn  
lợn đạt 26,8 triệu con, tăng 2,1% so với năm 2013 chủ yếu do dịch bệnh được  
khống chế, thức ăn chăn nuôi khá ổn định.  
Trong những năm gần đây do nhu cầu thịt lợn trên thị trường trong nước và  
xuất khẩu đang đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng như: tỷ lệ nạc cao mỡ thấp,  
thịt có màu sắc đẹp, hương vị thơm ngon... Để đạt được yêu cầu đó cần phải thay  
đổi cơ cấu đàn giống bằng biện pháp nhập những giống lợn ngoại, để tiến hành  
nhân thuần và cho lai tạo để tạo ra đàn con lai thương phẩm nuôi thịt có năng  
suất thịt cao và nhiều nạc. Gần đây, nhiều giống lợn ngoại như: Yorkshire,  
Landrace, Duroc, Pietrain ... đã được nhập vào nước ta để nuôi thuần chủng và  
lai tạo thành những tổ hợp lai mới có năng suất cho thịt cao, được ứng dụng rộng  
rãi và mang lại hiệu quả. Vì vậy trong thời gian qua nhiều đàn lợn nái ngoại đã  
được phát triển mạnh ở nhiều nơi trên cả nước  
Bắc Giang là một tỉnh có ngành chăn nuôi lợn phát triển mạnh, theo báo cáo  
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2015 tổng đàn đạt 1,24 triệu con  
tăng 2,8% so với mục tiêu kế hoạch và 2,4 so với cùng kỳ. Mục tiêu trong năm 2016  
sản lượng thịt hơi các loại đạt 220 nghìn tấn, trong đó đàn lợn đạt 1.25 triệu con.  
Cùng với các chính sách của Nhà nước và địa phương về khuyến khích phát triển  
chăn nuôi chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi tập chung,  
trang trại, gia trại, duy trì chăn nuôi nông hộ nhưng theo hình thức công nghiệp và  
ứng dụng công nghệ cao. một số trang trại chăn nuôi lợn ngoại tập trung với quy mô  
từ 200 đến 1500 nái đã được hình thành và đi vào hoạt động. Tuy vậy việc nuôi lợn  
ngoại ở Bắc Giang vẫn còn là vấn đề cần quan tâm giải quyết: trình độ lao động,  
trình độ kỹ thuật, kỹ năng, phương pháp liên kết hợp tác còn yếu, còn mang tính  
kinh nghiệm, chi phí sản xuất cao, năng suất không ổn định. Vì vậy việc đánh giá  
hoạt động của các trang trại một cách toàn diện, nhằm rút ra các kết luận để khuyến  
cáo cho người chăn nuôi là một đòi hỏi bức xúc hiện nay.  
1
Xuất phát từ thực tế và yêu cầu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:  
“Năng suất sinh sản của nái CP90 (Landrace x Yorkshire) phối với đực  
PiDu và Duroc nuôi tại trang trại chăn nuôi Hùng An – Việt Yên – Bắc Giang”.  
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU  
1.2.1. Mục đích chung  
Trên cơ sở đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái nái CP90 phối giống với  
lợn đực Duroc và PiDu lựa chọn được loại đực giống phù hợp với chăn nuôi  
trang trại của Bắc Giang.  
1.2.2. Mục tiêu cụ thể  
- Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái CP90 phối giống với đực PiDu  
và Duroc.  
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của lợn nái CP90  
phối giống với đực PiDu và Duroc.  
- Đánh giá sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn đối với lợn con cai sữa của hai tổ  
hợp lai giữa lợn nái CP90 phối giống với đực PiDu và Duroc.  
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU  
Nghiên cứu thực hiện trên hai đàn nái lai CP90 phối giống với hai loại đực  
giống là đực Duroc và PiDu nuôi tại trang trại chăn nuôi lợn nái Hùng An.  
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN  
- Những đóng góp mới:  
Đánh giá năng suất sinh sản của nái lai CP90 phối với đực Duroc và PiDu  
trong điều kiện chăn nuôi ở trang trại chăn nuôi lợn nái Hùng An;  
- Về mặt ý nghĩa khoa học và thực tiễn:  
Luận văn góp phần làm phong phú thêm những vấn đề lý luận, cơ sở khoa  
học về sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của con lai giữa lợn nái CP90  
phối với đực Duroc và PiDu trong điều kiện chăn nuôi trang trại ở Bắc Giang.  
Đồng thời kết quả của nghiên cứu này là cơ sở để các nhà chuyên môn có được  
định hướng trong việc lựa chọn công thức lai phù hợp với điều kiện chăn nuôi ở  
đây cũng như ở các địa phương khác trong cả nước.  
Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở đánh giá đúng thực trạng tổ hợp lai giữa  
lợn nái CP90 x Duroc và CP90 x PiDu.  
Đưa ra khuyến cáo có cơ sở khoa học về việc sử dụng tổ hợp lai trên cho cơ  
sở chăn nuôi.  
2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU  
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU  
2.1.1. Lai giống và ưu thế lai  
2.1.1.1. Lai giống  
Lai giống là cho giao phối giữa những động vật thuộc hai hay nhiều giống  
khác nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa những động vật thuộc các dòng  
khác nhau trong cùng một giống. Mặc dù lai khác giống xa nhau về huyết thống  
hơn lai khác dòng, song hiệu ứng di truyền của cả hai kiểu lai lại tương tự nhau.  
Lai giống làm cho tần số kiểu gen đồng hợp tử ở thế hệ sau giảm đi, còn tần  
số kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên.  
Lai giống là phương pháp chủ yếu nhằm khai thác biến đổi di truyền của  
quần thể gia súc. Lai giống có những ưu việt vì con lai thường có ưu thế lai đối  
với một số tính trạng nhất định.  
2.1.1.2.Ưu thế lai  
Ưu thế lai là từ ngữ biểu thị sức sống của con lai vượt trội hơn cha mẹ.  
Thuật ngữ ưu thế lai được nhà di truyền học người Mỹ Shull (1914) đưa ra và  
được Snell (1961) thảo luận trong nhân giống (Nguyễn Hải Quân và cs., 1995)  
như sau: Ưu thế lai là sự hơn hẳn của đời con so với trung bình của đời bố mẹ.  
Có thể ưu thế lai là sức sống, sức miễn kháng đối với bệnh tật và tính trạng sản  
xuất của con lai được nâng cao, khả năng lợi dụng thức ăn tốt.  
Ưu thế lai hay sức sống con lai hoàn toàn ngược với suy hoá cận huyết và  
sự suy giảm sức sống do cận huyết được khắc phục trở lại khi lai giống  
(Falconer, 1993).  
Có thể giải thích ưu thế lai bằng các giả thiết sau:  
- Thuyết trội: Giả thiết này cho rằng mỗi bên cha mẹ có những cặp gen trội  
đồng hợp tử khác nhau. Khi tạp giao ở thế hệ F1 sẽ có các gen trội ở tất cả các  
locus. Nếu bố có kiểu gen AABBCCddeeff và mẹ có kiểu gen aabbccDDEEFF  
thì thế hệ F1 có kiểu gen là: AaBbCcDdEeFf.  
Do tính trạng số lượng được quyết định bởi nhiều gen, nên xác suất xuất  
hiện một kiểu gen đồng hợp hoàn toàn là thấp. Ngoài ra, vì sự liên kết giữa các  
3
gen trội và gen lặn trên cùng một nhiễm sắc thể, nên xác suất tổ hợp được kiểu  
gen tốt nhất cũng thấp. Các kết quả nghiên cứu trước đây đã chứng minh được  
hiện tượng này và thuyết trội đã được bổ sung thông qua giả thiết sự liên kết của  
các gen (Nguyễn Văn Thắng, 2007).  
- Thuyết siêu trội: Mỗi alen trong một locus sẽ thực hiện chức năng riêng  
của mình. Ở trạng thái dị hợp tử thì cả hai chức năng này đồng thời được biểu lộ.  
Mỗi gen có khả năng tổng hợp riêng, quá trình này được thực hiện trong những  
điều kiện môi trường khác nhau. Do vậy, kiểu gen dị hợp tử sẽ có khả năng thích  
nghi tốt hơn với những thay đổi của môi trường.  
Ưu thế lai có thể do hiện tượng siêu trội của một locus, hiện tượng trội tổ  
hợp nhiều locus hoặc do các nguyên nhân khác gây ra. Khả năng thích ứng với  
môi trường của các thể dị hợp tử tạo nên hiện tượng siêu trội là cơ sở của ưu  
thế lai.  
- Tương tác gen: Tương tác gen trong cùng một locus dẫn tới hiện tượng  
trội không hoàn toàn. Tương tác giữa các gen trong cùng các locus khác nhau,  
bao gồm vô số các kiểu tương tác phức tạp, đa dạng, phù hợp với tính chất phức  
tạp, đa dạng của sinh vật.  
Cơ sở thống kê của ưu thế lai:  
Cơ sở thống kê của ưu thế lai do Falconer đưa ra từ năm 1964, ưu thế lai ở  
F1: HF1 = dy2, trong đó d là giá trị của kiểu gen dị hợp, y là sai khác về tần số gen  
giữa hai quần thể bố, mẹ. Ưu thế lai sinh ra bởi ảnh hưởng đồng thời của tất cả  
HF dy2  
các giá trị riêng rẽ của từng locus:  
. Như vậy, ưu thế lai ở F1 phụ  
1
thuộc vào giá trị của các kiểu gen dị hợp và sự khác biệt giữa hai quần thể.  
Cơ sở thống kê này cho phép tính toán được ưu thế lai ở các thế hệ lai khác  
nhau. Ưu thế lai ở F2: HF2 = 1/2dy2, do đó HF2 = 1/2 HF1.  
Thay đổi trung bình từ F1 đến F2 cũng được coi là hiện tượng suy hoá cận  
huyết. Theo Falconer (1993), ưu thế lai ở F1, F2 có thể phức tạp do ảnh hưởng  
của mẹ.  
Ảnh hưởng của mẹ bao gồm tất cả những đóng góp, những ảnh hưởng tốt  
xấu do kiểu hình mẹ gây ra đối với kiểu hình của đời con. Ảnh hưởng của mẹ  
đối với kiểu hình của đời con có thể do sự khác nhau về di truyền, về ngoại cảnh  
hoặc sự phối hợp giữa di truyền và ngoại cảnh. Ảnh hưởng của mẹ có thể được  
4
thực hiện trong quá thụ tinh, có chửa, tiết sữa và nuôi con. Các ảnh hưởng này  
chỉ có thể xuất hiện tức thời, song cũng có thể kéo dài suốt đời của con vật và  
được thể hiện ở nhiều cơ chế sinh học khác nhau. Theo Đặng Vũ Bình (2000) có  
5 loại ảnh hưởng của mẹ:  
- Ảnh hưởng của nguyên sinh chất nhưng không phải là ADN ngoài nhân;  
- Ảnh hưởng của nguyên sinh chất do ADN ngoài nhân;  
- Ảnh hưởng của mẹ trong giai đoạn trước khi đẻ;  
- Ảnh hưởng của mẹ thông qua sự truyền kháng thể từ mẹ sang con;  
- Ảnh hưởng của mẹ sau khi sinh.  
Theo Dickerson (1974), khi lai giữa hai giống con lai chỉ có ưu thế lai cá  
thể. Khi lai 3 giống, nếu dùng đực của giống thuần giao phối với nái lai, con lai  
có cả ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F1. Nếu dùng đực lai  
giao phối với nái của giống thứ ba, con lai có ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của  
bố, do bố là con lai F1. Trong lai bốn giống, con lai có cả ưu thế lai cá thể, cả ưu  
thế lai của mẹ và ưu thế lai của bố.  
Sử dụng các phương pháp của Dickerson (1974), phương trình dự tính  
năng suất ở con lai với các công thức lai như sau:  
- Lai 2 giống:  
1
A B HAI B  
gM gM gP gP  
B   
B
A
A
2
- Lai 3 giống:  
1
1
1
C AB HCIA HCIB HAMB rAIB gAMB gCM gCP gAPB  
2
2
4
Trong đó, I: cá thể; H: ưu thế lai; M: mẹ; r: hiệu quả tái tổ hợp; P: bố; g:  
năng suất của các giống sử dụng để lai.  
Minkema (1974) đã đưa ra công thức để tính toán ưu thế lai đối với một  
số tính trạng nhất định từ các giá trị trung bình của đời con và giá trị trung  
bình của bố mẹ như sau:  
1
2
1
(BA + AB) - (AA + BB)  
2
H(%) =  
x 100  
1
(BA + AB)  
2
5
Trong đó, H: ưu thế lai; BA: F1(bố B, mẹ A); AB: F1(bố A, mẹ B); AA:bố  
A, mẹ A; BB: bố B, mẹ B.  
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai  
- Tổ hợp lai  
Ưu thế lai đặc trưng cho mỗi tổ hợp lai. Theo Trần Đình Miên và cs.  
(1994), mức độ ưu thế lai đạt được có tính cách riêng biệt cho từng cặp lai cụ thể.  
Theo Trần Kim Anh (2000), ưu thế lai của mẹ có lợi cho đời con, ưu thế lai của  
lợn nái ảnh hưởng đến số con/ổ và tốc độ sinh trưởng của lợn con. Ưu thế lai cá  
thể ảnh hưởng đến sinh trưởng và sức sống của lợn con, đặc biệt ở giai đoạn sau  
cai sữa. Ưu thế lai của bố thể hiện tính hăng của con đực, kết quả phối giống, tỷ  
lệ thụ thai. Khi lai hai giống, số lợn con cai sữa/nái/năm tăng 5 - 10%, khi lai 3  
giống hoặc lai trở ngược số lợn con cai sữa/nái/năm tăng tới 10 - 15%, số con cai  
sữa/ổ nhiều hơn 1,0 - 1,5 con và khối lượng cai sữa/con tăng được 1 kg ở 28  
ngày tuổi so với giống thuần (Colin, 1998).  
- Tính trạng  
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, có những tính trạng có khả năng di  
truyền cao nhưng cũng có những tính trạng có khả năng di truyền thấp. Những  
tính trạng liên quan đến khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản có ưu thế lai  
cao nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai cao, vì vậy  
để cải tiến các tính trạng này, so với chọn lọc, lai giống là một biện pháp nhanh  
hơn, hiệu quả hơn.  
Một số tính trạng ở lợn có ưu thế lai khác nhau: số con đẻ ra/ổ có ưu thế lai  
cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8%; số con cai sữa có ưu thế lai cá thể 9%, ưu  
thế lai của mẹ là 11%; khối lượng cả ổ ở 21 ngày tuổi có ưu thế lai cá thể 12%;  
ưu thế lai của mẹ 18%.  
- Sự khác biệt giữa bố và mẹ  
Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống đem lai, hai giống  
càng khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu thì ưu thế lai thu được khi lai giữa  
chúng càng lớn bấy nhiêu. Nhiều kết quả nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng: nếu  
các giống hay các dòng đồng hợp tử đối với một tính trạng nào đó thì mức dị hợp  
tử cao nhất ở F1, với sự phân li của các gen trong các thế hệ sau mức độ dị hợp tử  
sẽ giảm.  
6
Các giống càng xa nhau về điều kiện địa lý thì ưu thế lai càng cao. Ưu thế  
lai của một tính trạng nhất định phụ thuộc đáng kể vào ngoại cảnh. Có nhiều yếu  
tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến gia súc, cũng như ảnh hưởng đến biểu hiện của ưu  
thế lai.  
2.1.2. Cơ sở sinh lý sinh sản ở lợn nái  
Sự sinh sản là một quá trình sinh lý hết sức phức tạp của cơ thể động vật  
nhằm duy trì nòi giống và đảm bảo cho sự tiến hóa của sinh vật đồng thời là chức  
năng tái sản xuất của gia súc, gia cầm nói chung và của lợn nói riêng.  
Để tăng cường chức năng này nhằm nâng cao sức sản xuất của đàn lợn, trên  
cơ sở thực tiễn công tác chọn giống và tạo giống mới, hoàn thiện những giống  
chủ yếu, nuôi dưỡng chủ yếu những đàn gia súc non cao sản, phòng và trị các  
bệnh về sinh sản, cần có sự hiểu biết đầy đủ về sinh lý sinh sản của lợn.  
Khi đã thành thục về tính lợn mới có khả năng sinh sản. Tuổi thành thục về  
tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Một cơ  
thể thành thục về tính khi bộ máy sinh dục phát triển tương đối hoàn thiện. Dưới  
tác dụng của hệ thần kinh, nội tiết tố, chúng có khả năng giải phóng giao tử  
(trứng) và biểu lộ toàn bộ hệ quả của tập tính sinh dục (động dục và chịu đực)  
con vật xuất hiện những hiện tượng của hưng phấn sinh dục, khi đó các noãn bao  
chín và tế bào trứng rụng.  
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính:  
+ Giống:  
Các giống khác nhau có tuổi thành thục về tính khác nhau. Các giống lợn  
nội thành thục về tính sớm hơn các giống lợn ngoại. Lợn nội thường thành thục  
về tính vào tháng tuổi thứ 4 – 5, lợn ngoại vào tháng tuổi thứ 6 – 7.  
+ Điều kiện nuôi dưỡng và quản lý:  
Trong điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc và quản lý tốt, chế độ sử dụng đúng,  
sức khỏe của lợn được tăng lên thì tính thành thục của gia súc xuất hiện sớm.  
Nhung nếu điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng vật nuôi kém, chế độ quản lý sử dụng  
không hợp lý, sức khỏe giảm sút thì tính thành thục của lợn xuất hiện muộn.  
+ Điều kiện ngoại cảnh:  
Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy khí hậu nóng ẩm có thể làm gia súc thành  
thục về tính sớm, gia súc nuôi ở những nơi có điều kiện nhiệt độ cao và thời gian  
7
chiếu sáng dài thì thành thục về tính sớm hơn. Ngoài ra mùa vụ cũng ảnh hưởng  
rõ rệt đến tính thành thục về tính ở gia súc, với những gia súc sinh ra vào mùa  
đông và mùa xuân thì thời gian thành thục về tính muộn hơn những gia súc sinh  
ra vào các mùa khác trong năm. Với khí hậu nóng ẩm làm cho lợn nái có tính  
thành thục sớm hơn. Do đó với những vùng khí hậu nhiệt đới như ở Việt Nam  
lợn thành thục sớm hơn ở những vùng ôn đới, hàn đới và đặc biệt lợn cái thành  
thục sớm hơn lợn đực (Trần Tiến Dũng và cs., 2002).  
+ Tuổi thành thục về tính của lợn:  
Sự thành thục về tính thường biểu hiện sớm hơn sự thành thục về thể vóc.  
Do đó để đảm bảo cho sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể mẹ được tốt, đảm  
bảo phẩm chất giống ở thế hệ sau tốt hơn cho lợn giao phối khi đã hoàn toàn  
thành thục về thể vóc. Tuy nhiên không nên để quá muộn vì nó sẽ ảnh hưởng đến  
hoạt động sinh lý sinh dục bình thường của lợn.  
+ Tuổi thành thục về thể vóc:  
Khi cơ thể đã thành thục về tính nhưng sự sinh trưởng và phát triển của cơ  
thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn này mà cho giao phối kết quả có thụ thai thì  
cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho thai phát triển nên con đẻ ra nhỏ, đồng thời cơ quan  
sinh dục, bộ phận cấu tạo của khung xương chậu cũng hẹp nên dễ gẫy dẫn đến đẻ  
khó. Còn đối với lợn đực hoạt động tính dục sớm thì dịch hoàn làm việc mạnh,  
nhiều khi cơ thể chưa trưởng thành, sẽ ảnh hưởng tới chức năng của cơ quan sinh  
dục làm suy yếu và khả năng giao phối kém đi. Nhưng điều đặc biệt là cũng  
không nên cho giao phối quá muộn sẽ không có lợi cho sinh sản, ảnh hưởng  
không tốt đến lợn đực và lợn nái.  
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng  
2.1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản  
Chăn nuôi lợn nái năng suất sinh sản của nái phụ thuộc vào nhiều yếu tố  
nên có nhiều chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái. Nhưng người ta  
thường quan tâm đến một số chỉ tiêu quan trọng về năng suất mà qua đó có thể  
đánh giá khả năng cũng như năng suất sinh sản của lợn nái.  
- Tuổi động dục lần đầu: Là thời gian từ khi được sinh ra cho đến khi lợn  
nái hậu bị động dục lần đầu, tùy theo giống mà tuổi động dục có khác nhau như:  
Landrace là 208-209 ngày, Yorkshire là 203-208 ngày.  
8
- Tuổi phối giống lần đầu: Thông thường bỏ qua 1-2 chu kỳ đầu tiên, vì thời  
điểm này thể vóc phát triển chưa hoàn chỉnh và số lượng trứng rụng ít nên phối  
giống vào lần động dục thứ 2 hay thứ 3 trở đi, nhằm nâng cao khả năng sinh sản của  
lợn nái cũng như khả năng sinh trưởng và phát triển của lợn con. Tuổi phối giống  
lần đầu thích hợp của lợn nội là 6-7 tháng, còn với lợn ngoại là 7,5-8 tháng tuổi.  
- Tuổi đẻ lứa đầu: Là tuổi khi lợn nái đẻ lứa thứ nhất, theo Ducos et al.,  
(1996), tuổi đẻ lứa đầu của lợn Landrace và Yorkshire là 361,4 ngày và 367,8  
ngày. Tốt nhất là 12 tháng tuổi và không muộn quá 18 tháng tuổi.  
- Số con sơ sinh/ổ: là tổng số con đẻ ra trong 1 ổ bao gồm cả số con đẻ ra  
sống và số con đẻ ra chết. Đây là chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật. Nó phản ánh khả năng  
đẻ nhiều hay ít của lợn nái. Đồng thời đánh giá được kỹ thuật phối giống của  
người chăm sóc. Nó có ảnh hưởng tới một số chỉ tiêu khác như số con đẻ  
ra/nái/năm, số con còn sống tới 24 giờ, khối lượng sơ sinh/ổ,… Do đó, đây là chỉ  
tiêu quan trọng đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái. Thông thường số con đẻ  
ra/ổ khác nhau qua các lứa đẻ và tuân theo một quy luật, lứa đầu thường không  
cao sau đó tăng lên ở lứa thứ 2, tương đối ổn định ở các lứa tiếp theo đến lứa 6 –  
7, sau đó giảm dần.  
- Số con sơ sinh sống sau 24h/ổ: là số con đẻ ra sống được đến 24 giờ/ổ.  
Đây là chỉ tiêu thể hiện khả năng đẻ sai hay đẻ ít con của giống đồng thời đánh  
giá được kỹ thuật phối giống, kỹ thuật chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai  
và kỹ thuật đỡ đẻ của người chăm sóc.  
- Khối lượng sơ sinh/ổ: là khối lượng cân sau khi lợn con đẻ ra, lau khô, cắt  
rốn, bấm răng nanh và chưa cho bú sữa đầu. Đây là chỉ đánh giá khả năng nuôi  
thai của lợn mẹ, kỹ thuật chăm sóc và quản lý và phòng bệnh cho lợn nái trong  
giai đoạn có chửa của cơ sở chăn nuôi ảnh hưởng chủ yếu là do khẩu phần dinh  
dưỡng đối với lợn me trong giai đoạn chửa. Khối lượng sơ sinh cao hay thấp ảnh  
hưởng đến các giai đoạn sau này.  
- Số con để nuôi: Tùy thuộc vào con giống và số vú của lợn mẹ để có thể bố  
trí số con để nuôi/ổ, không để con theo mẹ quá nhiều làm cho tỷ lên hao hụt của  
lợn mẹ lớn ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của những lứa sau, nhưng cũng  
không để quá ít gây lãng phí con giống và số vú không được bú sẽ teo lại.  
- Số con cai sữa/ổ: là số lợn con được nuôi sống đến khi cai sữa. Thời gian  
cai sữa dài hay ngắn là phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc  
lợn nái và lợn con. Đây là chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật rất quan trọng vì số con cai  
9
sữa/ổ cao thì số con cai sữa/nái/năm cao, như vậy hiệu quả chăn nuôi sẽ cao hơn.  
Chỉ tiêu này cho biết chất lượng của giống, trình độ chăm sóc, nuôi dưỡng lợn  
con theo mẹ, cũng như khả năng hạn chế bệnh tật của lợn con, cũng như quy  
trình vệ sinh, phòng bệnh dịch của các nhà chăn nuôi. Nếu chúng ta tiến hành cai  
sữa sớm cho lợn con sẽ góp phần tăng số lứa đẻ trên năm của lợn nái và hạn chế  
một số bệnh lây lan từ mẹ sang lợn con.  
- Khối lượng cai sữa/ổ:  
Tùy từng giống, từng lứa và khả năng tập ăn của lợn con mà thời gian cai  
sứa là khác nhau. Theo quy luật tiết sữa không đều của lợn nái thì sau 21 ngày  
lượng sữa bắt đầu giảm mà nhu cầu của lợn con ngày càng tăng dễ gây khủng  
hoảng ở lợn con. Để tránh tình trạng này ta phải tập cho lợn ăn sớm để khi đến  
thời điểm sữa mẹ giảm thì lợn con đã ăn tốt và ít chịu ảnh hưởng của sữa mẹ và  
lúc đó có thể cai sữa được. Đặc biệt cai sữa sớm cho lợn con sẽ giúp giảm hao  
hụt cho lợn mẹ nhưng cần chú ý nếu cai sữa sớm cho lợn con khi chưa tập ăn tốt  
thì việc nuôi lợn cai sữa lại gặp khó khăn.  
- Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa:  
Số con sống đến cai sữa  
Tỷ lệ nuôi sống (%) =  
x 100  
Số lợn con để lại nuôi  
Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng nuôi con khéo, khả năng tiết sữa của lợn  
nái và trình độ của người chăm sóc.  
- Thời gian động dục trở lại sau cai sữa (ngày): là thời gian từ lúc cai sữa  
đến lúc động dục trở lại. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào giống lợn, thể trạng, chế độ  
dinh dưỡng trong giai đoạn nuôi con và sau cai sữa.  
- Khoảng cách lứa đẻ: Là thời gian để hình thành một chu kỳ sinh sản bao  
gồm: Thời gian chửa + Thời gian nuôi con + Thời gian động dục trở lại sau cai  
sữa và phối giống có chửa. Trong 3 yếu tố đó thì ta có thể thay đổi được thời gian  
nuôi con và thời gian chờ phối để có thể rút ngắn khoảng cách giữa 2 lứa đẻ và  
giúp tăng số lứa/nái/năm. Để thực hiện được điều này thì ta phải tập cho lơn con  
tập ăn sớm, như vậy lợn con sẽ sớm cai sữa mà không làm ảnh hưởng đến tăng  
trọng của lợn.  
- Số con cai sữa/nái/năm (con): đây là chỉ tiêu quan trọng nhất nói lên năng  
suất sinh sản lợn nái. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tuổi thành  
thục về tính, tỷ lệ thụ thai, tổng số con đẻ ra.  
10  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 63 trang yennguyen 04/04/2022 4660
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Năng suất sinh sản của tổ hợp lai giữa lợn nái CP90 phối với đực PiDu và Duroc nuôi tại trang trại chăn nuôi Hùng An – Việt Yên – Bắc Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfluan_van_nang_suat_sinh_san_cua_to_hop_lai_giua_lon_nai_cp90.pdf