Luận văn Khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai giữa gà trống Móng, Lạc Thủy và BTVN11 với gà mái VBT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM  
LÊ THỊ THÚY HÀ  
KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA MỘT SỐ  
TỔ HỢP LAI GIỮA GÀ TRỐNG MÓNG, LẠC THỦY  
VÀ BTVN11 VỚI GÀ MÁI VBT  
Chuyên ngành :  
Mã số:  
Chăn nuôi  
60.62.01.05  
Người hướng dn khoa hc :  
PGS.TS. Bùi Hu Đoàn  
TS. Hoàng Thanh Hi  
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016  
LỜI CAM ĐOAN  
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên  
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo  
vệ lấy bất kỳ học vị nào.  
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám  
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.  
Hà Nội, ngày tháng năm 2016  
Tác giả luận văn  
Lê Thị Thúy Hà  
i
LỜI CẢM ƠN  
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được  
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,  
đồng nghiệp và gia đình.  
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn  
sâu sắc PGS.TS Bùi Hữu Đoàn và TS. Hoàng Thanh Hải đã tận tình hướng dẫn, dành  
nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện  
đề tài.  
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ  
môn Chăn nuôi chuyên khoa, Khoa Chăn nuôi - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận  
tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.  
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức của Trung tâm Thực  
nghiệm và Bảo tồn vật nuôi – Viện Chăn nuôi đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong  
suốt quá trình thực hiện đề tài.  
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều  
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn.  
Hà Nội, ngày tháng năm 2016  
Tác giả luận văn  
Lê Thị Thúy Hà  
ii  
MỤC LỤC  
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i  
Lời cảm ơn........................................................................................................................ ii  
Mục lục ...........................................................................................................................iii  
Danh mục các chữ viết tắt................................................................................................. v  
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi  
Danh mục hình................................................................................................................ vii  
Trích yếu luận văn .........................................................................................................viii  
Thesis abstract................................................................................................................... x  
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1  
1.1.  
1.2.  
1.3.  
Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................... 1  
Mục đích của đề tài............................................................................................. 2  
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài............................................................ 2  
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 3  
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài................................................................................... 3  
2.1.1. Tính trạng năng suất của gia cầm ....................................................................... 3  
2.1.2. Cơ sở khoa học của lai kinh tế............................................................................ 6  
2.1.3. Cơ sở khoa học của ưu thế lai............................................................................. 8  
2.1.4. Đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh trưởng và sinh sản của các giống gà  
thí nghiệm......................................................................................................... 13  
2.2.  
Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước............................................ 14  
2.2.1. Một số kết quả chọn lọc và lai tạo gia cầm trên thế giới.................................. 14  
2.2.2. Một số kết quả lai tạo và chọn lọc gia cầm trong nước.................................... 16  
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 19  
3.1.  
3.2.  
3.3.  
Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 19  
Địa điểm và thời gian nghiên cứu..................................................................... 19  
Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 19  
3.3.1. Nội dung 1: Trên đàn gà sinh sản..................................................................... 19  
3.3.2. Nội dung 2: Trên đàn gà thịt thương phẩm ...................................................... 19  
3.4.  
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 19  
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu nội dung 1................................................................ 19  
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu nội dung 2................................................................ 22  
iii  
3.5.  
Phần 4. Kết quả nghiên cứu......................................................................................... 27  
4.1. Kết quả thu được trên đàn bố mẹ...................................................................... 27  
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu............................................................ 26  
4.1.1. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng............................................................................... 27  
4.1.2. Tỷ lệ trứng có phôi và kết quả ấp n................................................................ 28  
4.1.3. Tiêu tốn thức ăn/10 trứng ................................................................................ 29  
4.2.  
Kết quả nghiên cứu trên đàn thương phẩm...................................................... 30  
4.2.1. Đặc điểm ngoại hình của các giống gà thí nghiệm........................................... 30  
4.2.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà thương phẩm................................................................ 33  
4.2.3. Khả năng sinh trưởng của gà thí nghiệm.......................................................... 34  
4.2.4. Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà thương phẩm................................................ 43  
4.2.5. Kích thước một số chiều đo của gà thương phẩm ............................................ 44  
4.2.6. Kết quả phân tích thân thịt của gà thương phẩm 15 tuần tuổi.......................... 46  
4.2.7. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng thịt trên gà  
thương phẩm..................................................................................................... 47  
4.2.8. Kết quả đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế khi nuôi gà bố mẹ............................. 50  
Phần 5. Kết luận và kiến nghị...................................................................................... 51  
5.1.  
5.2.  
Kết luận............................................................................................................. 51  
Kiến nghị .......................................................................................................... 51  
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 52  
Phụ lục .......................................................................................................................... 56  
iv  
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT  
Chữ viết tắt  
Nghĩa Tiếng Việt  
Công thức 1  
Công thức 2  
Công thức 3  
Đơn vị tính  
Năng suất  
CT1  
CT2  
CT3  
ĐVT  
NS  
TĂ  
Thức ăn  
TL  
Tỷ lệ  
TLNS  
TT  
Tỷ lệ nuôi sống  
Tuần tuổi  
TTTA  
Tiêu tốn thức ăn  
v
DANH MỤC BẢNG  
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm nuôi gà sinh sản ................................................... 20  
Bảng 3.2. Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng gà sinh sản................................................. 20  
Bảng 3.3. Chế độ dinh dưỡng gà sinh sản theo các giai đoạn.................................... 21  
Bảng 3.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm gà thương phẩm................................................... 22  
Bảng 3.5. Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng gà thương phẩm ........................................ 23  
Bảng 3.6. Chế độ dinh dưỡng nuôi gà thương phẩm ................................................. 23  
Bảng 4.1. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của gà mái trong 3 công thức lai................... 27  
Bảng 4.2. Tỷ lệ trứng có phôi và kết quả ấp n......................................................... 28  
Bảng 4.3. Tiêu tốn thức ăn/10 trứng .......................................................................... 29  
Bảng 4.4. Một số đặc điểm ngoại hình khi gà 15 tuần tuổi ....................................... 31  
Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống của gà thương phẩm từ 0-15 TT..................................... 33  
Bảng 4.6. Sinh trưởng tích lũy của gà trống thương phẩm giai đoạn 0–15 TT ......... 35  
Bảng 4.7. Sinh trưởng tích lũy của gà mái thương phẩm giai đoạn 0–15 TT............ 35  
Bảng 4.8. Sinh trưởng tuyệt đối của gà trống thương phẩm 0-15TT......................... 38  
Bảng 4.9. Sinh trưởng tuyệt đối của gà mái thương phẩm 0-15TT ........................... 39  
Bảng 4.10. Sinh trưởng tương đối của gà trống thương phẩm 0-15 TT ...................... 41  
Bảng 4.11. Sinh trưởng tương đối của gà mái thương phẩm 0 – 15TT...................... 42  
Bảng 4.12. Hiệu quả sử dụng thức ăn (FCR) của gà thương phẩm ............................. 43  
Bảng 4.13. Kích thước một số chiều đo của gà thương phẩm ..................................... 45  
Bảng 4.14. Kết quả phân tích thân thịt của gà thương phẩm 15 tuần tuổi................... 46  
Bảng 4.15. Một số chỉ tiêu về dinh dưỡng của thịt gà thương phm........................... 47  
Bảng 4.16. Kết quả phân tích một số acid amin trong thịt gà thương phẩm................ 48  
Bảng 4.17. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu chất lượng thịt...................................... 49  
Bảng 4.18. Kết quả đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế nuôi gà bố mẹ............................ 50  
vi  
DANH MỤC HÌNH  
Hình 4.1. Đặc điểm ngoại hình của gà mới nở ............................................................ 30  
Hình 4.2. Đặc điểm ngoại hình gà thí nghiệm 15 tuần tui......................................... 32  
Hình 4.3. Sinh trưởng tích lũy của gà trống thương phẩm giai đoạn 0 -15 TT ........... 37  
Hình 4.4. Sinh trưởng tích lũy của gà mái thương phẩm giai đoạn 0 -15 TT.............. 38  
Hình 4.5. Sinh trưởng tuyệt đối của gà trống thương phẩm giai đoạn 0–15TT............. 40  
Hình 4.6. Sinh trưởng tuyệt đối của gà mái thương phẩm giai đoạn 0–15TT............. 40  
Hình 4.7. Sinh trưởng tương đối của gà trống thương phẩm giai đoạn 0–15TT ........ 42  
Hình 4.8. Sinh trưởng tương đối của gà mái thương phẩm giai đoạn 0–15TT............ 43  
Hình 4.9. Kích thước một số chiều đo của gà thương phẩm........................................ 45  
Hình 4.10. Kết quả phân tích thân thịt của gà thương phẩm 15 tuần tuổi ..................... 46  
vii  
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN  
Tên tác giả: Lê Thị Thúy Hà  
Tên Luận văn: Khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai giữa gà trống Móng,  
Lạc Thủy và BTVN11 với gà mái VBT.  
Ngành: Chăn nuôi  
Mã số: 60.62.01.05  
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam  
Mục đích nghiên cứu:  
Cung cấp cho các nhà chọn giống, quản lý và người chăn nuôi thông tin về khả  
năng sản xuất thịt của một số tổ hợp lai gà lông màu.  
Phương pháp nghiên cứu  
* Nội dung nghiên cứu: có 2 nội dung  
- Nội dung 1: Trên đàn gà sinh sản  
Nghiên cứu khả năng sinh sản của 3 công thức lai giữa gà trống Móng, Lạc Thủy  
và BTVN11 với gà mái VBT.  
- Nội dung 2: Trên đàn gà thịt thương phẩm  
Xác định khả năng sản xuất thịt của gà lai F2 là con của 3 tổ hợp lai kinh tế nói trên  
*Đối tượng nghiên cứu  
Đề tài được tiến hành trên gà trống BTVN11, Lạc Thủy, Móng, gà mái VBT và  
các con lai giữa chúng  
*Phương pháp nghiên cứu  
- Trên đàn gà sinh sản phân làm 3 lô tương ứng với 3 tổ hợp lai CT1(Móng x  
VBT), CT2 (Lạc Thủy x VBT) và CT3 (BTVN11 x VBT), mỗi lô gồm 100 mái và 10  
trống, thí nghiệm lặp lại 3 lần. Sau đó theo dõi số trứng đẻ ra, lượng thức ăn thu nhận và  
kết quả ấp nở rồi dùng công thức tính ra các chỉ tiêu: tỷ lệ đẻ, tỷ lệ trứng giống, tỷ lệ  
trứng có phôi, số gà con loại 1/tổng trứng ấp, TTTA/10 trứng.  
- Trên đàn thương phẩm: dùng 3 con lai của 3 tổ hợp lai nói trên để tiến hành thí  
nghiệm. Thí nghiệm được phân làm 3 lô tương ứng với 3 con lai của 3 công thức lai,  
mỗi lô có 100 gà con 01 ngày tuổi, thí nghiệm cũng lặp lại 3 lần. Sau đó quan sát, chụp  
ảnh để mô tả đặc điểm ngoại hình, cân gà để tính khả năng sinh trưởng, mổ khảo sát và  
phân tích để xem chất lượng thịt.  
viii  
Kết quả chính và kết luận  
*Kết quả chính  
- Trên đàn gà bố mẹ  
Gà VBT trong cả 3 tổ hợp lai CT1(Móng x VBT), CT2 (Lạc Thủy x VBT) và  
CT3 (BTVN11 x VBT) có tỷ lệ đẻ cao tương đương nhau. Tỷ lệ đẻ trung bình đạt  
60,34%, tương ứng với năng suất trứng/mái/44 tuần là 101,34 quả, tiêu tốn thức  
ăn/10trứng là 2,12 kg  
-Trên đàn gà thương phẩm  
+ Tỷ lệ nuôi sống từ 0 -15 tuần tuổi của con lai CT1, CT2, CT3 lần lượt là  
91,67%, 86,66% và 90%.  
+ Khối lượng cơ thể tại 15 tuần tuổi của CT1; CT2; CT3 lần lượt là 2156,33;  
1931,76; 1872,11 (g/con) đối với con trống và 1648,33; 1573,82; 1545,52 (g/con) đối  
với con mái.  
+ Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của CT1, CT2,CT3 lúc 15 tuần tuổi  
lần lượt là 3,30; 3,37 và 3,21 kg.  
+ Hàm lượng protein trong thịt gà lai CT1(Móng x VBT), CT2 (Lạc Thủy x  
VBT) và CT3 (BTVN11 x VBT) lúc 15 tuần tuổi lần lượt là 21,52%; 22,43%, 22,25%.  
+ Độ pH và độ dai của cả 3 loại thị gà thương phẩm đều nằm trong giới hạn sinh  
lý cho phép. Màu sắc đạt tiêu chuẩn chất lượng thịt tốt.  
*Kết luận  
- Trên đàn gà bố mẹ  
Khi cho gà trống Móng, Lạc Thủy, BTVN11 phối với gà VBT đã không làm thay  
đổi đáng kể đến khả năng sinh sản của gà VBT nhưng lại làm thay đổi đến kết quả ấp  
nở của gà VBT  
-Trên đàn thương phẩm  
+ Cả 3 con lai CT1(Móng x VBT), CT2 (Lạc Thủy x VBT) và CT3 (BTVN11 x  
VBT) có tỷ lệ nuôi sống tương đối cao, có màu lông đẹp phù hợp với thị hiếu người tiêu  
dùng và có chất lượng thịt thơm ngon.  
ix  
THESIS ABSTRACT  
Master candidate: Le Thi Thuy Ha  
Thesis title: The productive performance of three chicken hybrid combinations  
between Mong, Lac Thuy and BTVN11 males with VBT females  
Major: Animal Sciences  
Course Code: 60 62 01 05  
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)  
Research Objectives  
To give the breeders, manager and chicken farmers the information about the  
possibility of a meat production of colour chicken hybrid combinations  
Materials and Methodolody  
Research contents: There are 2 contents  
- Contents 1: On females  
Study the reproductive performance of three chicken hybrid combinations  
between Mong, Lac Thuy and BTVN11 males with VBT females  
- Contents 2: On the commercial meat chickens  
Study the meat producing ability of broiler chickens, that are F2 offsprings from  
three aboved hybrid combinations.  
*Research subjects  
The study was conducted on Mong, Lac Thuy and BTVN11 roosters, VBT hens  
and their crossed offsprings  
*Research methodology  
- On reproductor chickens: The experiment was carried out on 3 experimental  
batches corresponding to three hybrid combinations CT1 (Mong x VBT), CT2 (Lac Thuy  
x VBT) and CT3 (BTVN11 x VBT). Each batch group 100 hens and 10 roosters with 3  
replicates. The number of eggs laid, feed intake and hatching results were observed to  
canculate the laying rate, the percentage of hatching eggs, the percentage of embryonated  
eggs, the chicks type 1 / overall hatching eggs, feed intake/ 10 eggs.  
- On the commercial meat chickens: The experiment was carried out on the crossed  
offsprings from three aboved hybrid combinations. The experiment was divided into 3  
batches corresponding to three offsprings from these hybrid combinations. Each batch  
included 100 chicks (1 day of age) with three 3 replicates. Then observed, photographed to  
describe the characteristic appearance. The chickens then were weighted to calculate the  
growth performance and being slaughtered for determining the meat quantity and quality.  
x
Main findings and conclusions  
*Main results  
- On chicken parent herd  
VBT chickens from 3 hybrid combinations CT1 (Mong x VBT), CT2 (Lac Thuy x  
VBT) and CT3 (BTVN11 x VBT) had an equavilent laying rate. The average laying rate  
was 60,34% corresponded to egg production/hen/44 weeks averaged 101,34 eggs/femal,  
feed intake per 10 eggs was 2,12 kg  
-On Commercial chickens  
+ The survival rate from 0 -15 weeks of age of CT1, CT2, CT3 crosses were  
91.67%, 86.66% and 90%, respectively.  
+ At 15 weeks of age, the body weight of CT1; CT2 and CT3 male offspring  
were 2156,33; 1931,76; 1872,11 gram/head respectively, while this trait of female  
offspring were 1648,33; 1573,82; 1545,52 gram/head respectively.  
+ FCR of CT1, CT2, CT3 at 15 weeks of age were 3.30; 3.37 and 3.21 kg  
respectively.  
+ Protein content in CT1 (Mong x VBT), CT2 (Lac Thuy x VBT) and CT3  
(BTVN11 x VBT) crosses at 15 weeks of age were 21.52%; 22.43%, 22.25% respectively.  
+ PH and tenderness of the 3 types of commercial meat chicken were within  
physiological limitation. Standard color showed the good meat quality.  
*Conclusion  
- On chicken parent herd  
There was no significant change of the fertility of VBT hens mating with the  
Mong, Lac Thuy, BTVN11 males.  
-On Commercial meat chicken herd  
+ CT1 3 (Mong x VBT), CT2 (Lac Thuy x VBT) and CT3 (BTVN11 x VBT)  
offsprings had high survival rate with desire color and good meat quality, which meet  
evolving the consumer tastes.  
xi  
PHẦN 1. MỞ ĐẦU  
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI  
Chăn nuôi gia cầm ở nước ta là nghề truyền thống có từ hàng ngàn năm nay  
và đang góp phần quan trọng cải thiện sinh kế của hàng triệu nông dân. Hàng  
năm, chăn nuôi gia cầm cung cấp 18-20% tổng khối lượng thịt các loại, đứng thứ  
hai sau thịt lợn (thịt lợn chiếm vị trí số 1 với 75-76%). Theo chiến lược phát triển  
chăn nuôi đến năm 2020 đã được chính phủ phê duyệt ngày 16/01/2008, chăn  
nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà nói riêng vẫn chiếm vị trí quan trọng  
trong nghành chăn nuôi nước ta trong nhiều năm tới.  
Theo số liệu thống kê năm 2010, trong tổng số 230 triệu con gà đang nuôi  
trong cả nước, gà lông màu chiếm đến trên 80%. Để nâng cao năng suất nhằm  
đáp ứng nhu cầu của các trang trại và tiêu dùng trong nước, trong những năm gần  
đây, một số giống gà lông màu nổi tiếng như Tam hoàng, Lương Phượng, Sasso,  
Kabir đã được nhập khẩu vào nước ta… Khi nhập gà lông màu từ nước ngoài sẽ  
gặp phải một số khó khăn như: con giống nhập rất đắt và tốn kém, không chủ  
động được con giống, chất lượng thịt chưa cao. Bên cạnh việc nhập các giống gà  
thì việc bảo tồn các giống gà bản địa, các giống gà nhập nội, cũng như sự đa  
dạng di truyền sinh học đang là vấn đề rất cấp bách và mang tính toàn cầu.  
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế, cuộc sống người dân  
được nâng lên thì nhu cầu tiêu thụ những thực phẩm có chất lượng như thịt gà  
nội, gà đặc sản ngày càng cao và các loại thực phẩm đó đã trở thành những món  
ăn được nhiều người ưa thích hơn gà công nghiệp. Vì nhu cầu của người tiêu  
dùng lớn nên giá thịt gà nội luôn luôn cao hơn gà công nghiệp từ 30-40%. Từ đó  
việc phát triển sản xuất chăn nuôi gà nội, gà lai có chất lượng thịt, trứng thơm  
ngon cũng ngày càng phát triển và mở rộng.  
Thực tế, các giống gà quý hiếm như gà Lạc Thủy, gà Móng, gà BTVN11  
(giống gà nhập ngoại có màu lông giống gà Lương Phượng nhưng khối lượng cơ  
thể bé, tại 19 tuần tuổi gà trống đạt 1600-1634,14g/con, gà mái đạt 1255,03-  
1260,65 g/con, năng suất trứng/mái/72TT là 110quả) có chất lượng thịt thơm  
ngon nhưng lại có năng suất thấp và không phù hợp với phương thức chăn nuôi  
trang trại cho nên khó phát triển thành hàng hóa. Do đó việc lai tạo để cho ra các  
1
sản phẩm gia cầm lai dễ nuôi, có chất lượng và năng suất cao, đem lại hiệu quả  
kinh tế cho người chăn nuôi, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng là cần  
thiết. Đây cũng là hướng đi phù hợp với nhu cầu thị trường chăn nuôi gà trước  
mắt và lâu dài ở nước ta.  
Xuất phát từ những lý do nói trên chúng tôi đã lựa chọn gà Lạc Thủy, gà  
Móng, gà BTVN11 và gà VBT (là con lai của gà trống Zolo với gà mái Lương  
Phượng) có năng suất cao, chất lượng thịt tốt để làm nguyên liệu cho đề tài  
nghiên cứu: “Khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai giữa gà trống Móng,  
Lạc Thủy và BTVN11 với gà mái VBT”.  
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI  
Cung cấp cho các nhà chọn giống, quản lý và người chăn nuôi thông tin về  
khả năng sản xuất thịt của một số tổ hợp lai gà lông màu.  
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI  
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài  
Đề tài góp phần quan trọng trong việc khai thác có hiệu quả nguồn gen quý  
của các giống gà Zolo, gà Lương Phượng, gà Móng, gà Lạc Thủy và gà BTVN11  
tạo ra tổ hợp lai mới có năng suất cao, chất lượng thịt thơm ngon.  
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn  
Làm phong phú thêm các tổ hợp lai gà lông màu có năng suất chất lượng  
cao, góp phần đẩy mạnh chăn nuôi gà trong trang trại và nông hộ.  
2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU  
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI  
2.1.1. Tính trạng năng suất của gia cầm  
2.1.1.1. Bản chất di truyền của tính trạng năng suất  
Khi nghiên cứu các tính trạng về tính năng sản xuất của gia cầm được nuôi  
dưỡng trong điều kiện cụ thể, thực chất là nghiên cứu các đặc điểm di truyền số  
lượng và ảnh hưởng của những tác động môi trường lên các tính trạng đó. Hầu  
hết các tính trạng về năng suất của vật nuôi như sinh trưởng, sinh sản, tốc độ mọc  
lông đều là các tính trạng số lượng. Cơ sở di truyền của tính trạng số lượng đều  
do các gen nằm trên nhiễm sắc thể quy định. Nguyễn Ân và cs. (1983) cho rằng  
các tính trạng sản xuất là các tính trạng số lượng, thường là các tính trạng đo  
lường được như khối lượng cơ thể, kích thước các chiều đo, sản lượng trứng ,  
khối lượng trứng...  
Các tính trạng số lượng thường bị chi phối bởi nhiều gen, các gen này hoạt  
động theo 3 phương thức.  
- Cộng gộp (A) hiệu ứng tích lũy của từng gen;  
- Trội (D) hiệu ứng tương tác giữa các gen trong cùng một lô cut;  
- Át gen (I) hiệu ứng do tương tác giữa các gen không cùng một lo cut;  
Hiệu ứng cộng gộp A là các giá trị thông thường có thể tính toán được, có ý  
nghĩa trong chọn lọc nhân thuần.  
Hiệu ứng trội D và át gen I là những hiệu ứng không cộng tính và là giá trị  
giống đặc biệt (special breeding value) có ý nghĩa đặc biệt trong các tổ hợp lai. Ở  
các tính trạng số lượng giá trị kiểu hình cũng do giá trị kiểu gen (kiểu di truyền) và  
tác động của môi trường quy định, nhưng giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng  
do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ (minor gen) cấu tạo thành. Đó là các gen mà hiệu  
ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ nhưng tập hợp lại sẽ ảnh hưởng rất rõ rệt tới  
tính trạng nghiên cứu, tính trạng sinh sản là một ví dụ (Nguyễn Văn Thiện, 1995).  
Khác với các tính trạng chất lượng, tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng rất  
lớn bởi các yếu tố của ngoại cảnh. Tuy các điều kiện bên ngoài không thể làm  
thay đổi cấu trúc di truyền, nhưng nó có tác động làm phát huy hoặc kìm hãm  
việc biểu hiện các hoạt động của các gen. Các tính trạng số lượng được quy định  
bởi kiểu gen và chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện ngoại cảnh, mối tương quan  
3
đó được biểu thị như sau: P = G + E  
Trong đó:  
P là giá trị kiểu hình (phenolypic value),  
G là giá trị kiểu gen (genotypic value),  
E là sai lệch môi trường (environmental deviation).  
Giá trị kiểu gen (G) hoạt động theo 3 phương thức: cộng gộp, trội và át gen.  
Người ta đã biểu thị kiểu di truyền (G) bằng công thức sau: G = A+ D + I  
Trong đó:  
G là giá trị kiểu gen ( genotypic value ),  
A là giá trị cộng gộp ( additive value ),  
D là giá trị sai lệch trội (dominance deviation value),  
I là giá trị sai lệch tương tác (Interaction deviation value).  
Ngoài ra các tính trạng số lượng còn chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường,  
có 2 loại môi trường chính :  
- Sai lệch môi trường chung (Eg): là sai lệch do các yếu tố môi trường tác  
động lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật nuôi, loại yếu tố này có tính chất  
thường xuyên như: thức ăn, khí hậu...  
- Sai lệch môi trường riêng (Es): là sai lệch do các yếu tố môi trường tác  
động riêng rẽ lên từng cá thể trong nhóm vật nuôi hoặc ở giai đoạn nhất định  
trong cuộc đời con vật. Loại này có tính chất không thường xuyên. Nếu bỏ qua  
mối tương tác giữa di truyền và ngoại cảnh thì quan hệ của kiểu hình (P), kiểu  
gen (G) và môi trường (E) của một cá thể được xác định bởi kiểu gen có từ hai  
locut trở lên có giá trị là :  
P = G + E  
Trong đó: G = A + D + I; E = Eg + Es  
P = A + D + I + Eg + Es.  
Trên cơ sở đó cho thấy các giống gia cầm cũng như các sinh vật khác, con  
cái đều nhận được từ bố mẹ một số gen quy định tính trạng số lượng nào đó. Tính  
trạng đó được xem như nhận từ bố mẹ một khả năng di truyền. Do đó việc chọn  
lọc nâng cao năng suất một tính trạng nào đó hoặc lai tạo ra một giống mới, việc  
nghiên cứu di truyền các tính trạng số lượng là vấn đề hết sức cần thiết.  
4
2.1.1.2. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm  
Tỷ lệ nuôi sống gia cầm con sau khi nở ra là một chỉ tiêu chủ yếu đánh giá  
sức sống của gia cầm ở giai đoạn hậu phôi, sự suy giảm sức sống được thể hiện ở  
tỷ lệ chết cao qua các giai đoạn sinh trưởng (Brandsch và Buelchel, 1978).  
Tỷ lệ sống được xác định bằng tỷ lệ phần trăm số cá thể còn sống ở cuối  
giai đoạn so với các cá thể ở đầu giai đoạn. Khavecman (1972) cho biết cận  
huyết làm giảm tỷ lệ sống, ưu thế lai làm tăng tỷ lệ sống. Có thể nâng cao tỷ lệ  
sống bằng các biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng tốt, vệ sinh phòng bệnh kịp thời.  
Các giống vật nuôi nhiệt đới có khả năng chống các bệnh truyền nhiễm và kí sinh  
trùng cao hơn các vật nuôi xứ ôn đới.  
Ngoài ra, tỷ lệ nuôi sống của gà còn phụ thuộc vào sức sống của đàn bố mẹ,  
gà mái đẻ tốt thì tỷ lệ nuôi sống của gà con sẽ cao hơn so với gà mái đẻ kém. Đối  
với cơ thể sinh vật, những biểu hiện sinh lý trong phản ứng stress là tác động  
tương quan giữa gen và môi sinh, trong đó tất nhiên chịu ảnh hưởng vai trò của  
các quy luật di truyền đa gen, trội, lặn, giới tính...  
Stress miễn kháng là phản ứng của cơ thể sinh vật đối với bất cứ các tác  
động nào của môi sinh để tự bảo vệ và bảo tồn, cho nên mọi biện pháp để hạn  
chế ảnh hưởng của stress và ngăn chặn hậu quả đều nhằm mục tiêu bảo vệ sự  
sống của con và và chất lượng sản phẩm của nó.  
Hill et al. (1954) đã tính được hệ số di truyền sức sống là 6%. Sức sống  
được tính theo các giai đoạn nuôi dưỡng khác nhau. Theo tài liệu công bố của  
Gavora (1990) hệ số di truyền của sức kháng bệnh là 25%. Hệ số di truyền về tỷ  
lệ nuôi sống và sức kháng bệnh thường phụ thuộc vào dòng, giống, giới tính. Tỷ  
lệ nuôi sống phụ thuộc rất lớn vào sự chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, thời tiết,  
mùa vụ...  
Ngày nay, ngoài việc áp dụng các biện pháp chọn lọc các cá thể, các dòng  
có sức miễn kháng cao người ta còn chú trọng đến nghiên cứu, theo dõi các tập  
tính bẩm sinh của con vật về sinh sản, sinh trưởng, kiếm ăn... để cải tiến cách  
chăm sóc, nuôi dưỡng, khai thác con vật, đảm bảo chất lượng sản phẩm ngày  
càng tốt hơn của nó. Điều đó cũng thể hiện qua các phương thức nuôi nhốt hay chăn  
thả, theo cách làm sạch môi trường chuồng trại và xung quanh, tuân thủ các nội quy  
đảm bảo an toàn dịch bệnh khi nhập, khi nuôi cũng như khi xuất bán. Điều đó là các  
biện pháp cần thiết hỗ trợ thêm tính miễn kháng cho con vật, ngăn ngừa và hạn chế  
5
những stress mang hậu quả có hại cho con vật và cho chất lượng sản phẩm, tạo  
thêm được điều kiện để tăng cường độ miễn kháng (Khavecman, 1972).  
2.1.2. Cơ sở khoa học của lai kinh tế  
Lai kinh tế là lai giữa hai cơ thể thuộc hai dòng khác nhau cùng giống, khác  
giống hoặc hai giống khác loài để sử dụng con lai F1 làm sản phẩm, con lai này  
không để làm giống và chỉ để lấy sản phẩm thịt, trứng, sữa... Thường chủ yếu lấy  
thịt, trứng hay tăng sinh trưởng. Lai kinh tế được gọi là lai công nghiệp vì chỉ  
dùng F1 làm sản phẩm, nên sản phẩm tạo ra nhanh hàng loạt có chất lượng trong  
một thời gian ngắn (Trần Đình Miên và Nguyễn Văn Thiện, 1995).  
Mục đích của lai kinh tế là sử dụng ưu thế lai làm tăng nhanh mức độ trung  
bình tính trạng giữa hai giống gốc, hai dòng thuần, nhất là đối với các tính trạng  
khối lượng, tăng trọng, tăng các chiều đo cơ thể con lai có thể mang những đặc  
tính trội của giống gốc bố mẹ hoặc cũng có thể phối hợp được những đặc tính  
của hai giống đó.  
Năng suất vật nuôi phụ thuộc vào hai yếu tố, đó là bản chất di truyền và  
ngoại cảnh. Do vậy trong chăn nuôi có hai hướng chủ yếu để nâng cao năng suất  
vật nuôi. Đó là cải tiến bản chất di truyền của vật nuôi và cải tiến phương pháp  
chăn nuôi.  
Bên cạnh việc chọn lọc, nhân giống thuần chủng, lai tạo cũng là phương  
pháp cải tiến di truyền có hiệu quả cao và nhanh. Trong công tác giống, kể từ  
những giống vật nuôi đầu tiên được tạo ra vào cuối thế kỷ thứ 18 các giống mới  
thường cũng được hình thành qua con đường lai tạo, sau đó mới được chọn lọc,  
củng cố, ổn định tính trạng trở thành các dòng thuần. Vì những giống gốc ban  
đầu ít nhiều có pha máu giữa nhiều giống khác nhau.  
Hiện nay việc tạo ra sản phẩm phần lớn đều được thông qua lai tạo và việc  
lai tạo cũng ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng của sản phẩm, các giống,  
dòng càng thuần bao nhiêu thì con lai càng có ưu thế lai bấy nhiêu (Trần Đình  
Miên và Nguyễn Văn Thiện, 1995).  
Trong quá trình nghiên cứu di truyền, nguyên tắc hoàn toàn mới được  
Mendel đưa vào để nghiên cứu, đó là phương pháp lai. Trong quá trình nghiên  
cứu này ông đã phát hiện và hình thành nên những quy luật cơ bản của di truyền.  
Theo Trần Đình Miên và Nguyễn Kim Đường (1992), căn cứ vào mục đích  
của lai tạo, người ta thường áp dụng những phương pháp lai khác nhau như: lai  
6
kinh tế, lai luân chuyển, lai cải tiến (lai pha máu), lai cải tạo, lai phối hợp (lai tạo  
thành), lai kinh tế là phương pháp lai phổ biến nhất. Việc lai kinh tế có hiệu quả  
phải chọn lọc tất các dòng thuần, trong đó các cá thể dị hợp tử sẽ giảm đi và các  
cá thể đồng hợp tử sẽ tăng lên (Nguyễn Ân và cs., 1983). Trong giống bao gồm  
các dòng, mỗi dòng có đặc điểm chung của giống nhưng lại có đặc điểm di  
truyền riêng biệt. Sự khác biệt của mỗi dòng về kiểu gen chính là yếu tố quyết  
định sẽ làm xuất hiện ưu thế lai. Người ta cho lai các dòng gà khác biệt về kiểu  
gen nhưng lại có khả năng kết hợp được trong cùng một cơ thể sinh vật. Vì vậy  
phải chọn lọc các dòng gà trong cùng một giống có khả năng kết hợp.  
Gia cầm không những chỉ thể hiện được chất lượng tổ hợp lai của những  
dòng thuần mà còn đạt được hiệu quả ưu thế lai 5-20%, có thể đây là một ưu đãi  
của thiên nhiên mà con người có thể sử dụng tốt, nếu nắm được quy luật của  
phương pháp này và biết cách tổ chức sản xuất, sử dụng các gia cầm lai giữa các  
dòng là một trong những vấn đề quan trọng (Nguyễn Viết Thái, 2012).  
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi gia cầm trên thế giới đang có  
những thay đổi cơ bản, những thay đổi này liên quan đến việc áp dụng phương  
pháp sản xuất sản phẩm. Việc phối hợp tốt những dòng đã được quy định và  
thông qua phương pháp lai, sẽ đạt được hiệu quả và ưu thế lai ở thế hệ sau. Sử  
dụng phương pháp lai kinh tế trong chăn nuôi gia cầm có thể lai đơn hoặc lai kép.  
- Lai đơn: là phương pháp lai kinh tế để sử dụng ưu thế lai cao nhất, lai  
đơn thường được dùng khi lai giữa giống địa phương và giống nhập nội cao sản.  
Phương pháp này là phổ biến và được sử dụng nhiều trong sản xuất gà kiêm dụng  
trứng thịt, hoặc thịt trứng, nhằm tận dụng khả năng dễ nuôi, sức chống chịu cao  
của gà địa phương và khả năng lớn nhanh, sức đẻ trứng cao, ấp nở tốt của gà  
nhập nội. Ở nước ta có nhiều công trình sử dụng phương pháp lai đơn để lai tạo  
giữa các giống: gà Ai Cập với gà HMông, gà Ác Việt Nam với gà Ác Thái Hòa,  
gà Ai Cập, gà Mía, gà Ri với gà Lương Phượng (Nguyễn Viết Thái, 2012; Lương  
Thị Hồng, 2005; Nguyễn Thị Mười, 2007; Lê Thị Nga, 2005) đã minh chứng  
hiệu quả của phương pháp này.  
- Lai kép: là phương pháp lai phổ biến để tạo gà thương phẩm và được sử  
dụng nhiều trong chăn nuôi gà công nghiệp, phương pháp này ngày càng được áp  
dụng nhiều trong việc tạo ra gà thương phẩm phù hợp với phương thức nuôi thâm  
canh hoặc bán chăn thả. Mỗi cơ sở giống đều có nhiều dòng khác nhau và khi lai  
7
giữa các dòng riêng biệt sẽ tạo ra những con lai thương phẩm năng suất cao. Trên  
thế giới người ta đã tạo ra con lai thương phẩm gà hướng trứng có gà lai 4 dòng như  
Goldline 54, Hisex, Isa Brown, Hyline, Brow Nick... Hướng thịt có BE88, Cobb  
500, Ross 308...con lai tạo ra có năng suất cao thường vượt các dòng thuần.  
Ngày nay việc nghiên cứu và sử dụng ưu thế lai trong sản xuất thực sự là  
đòn bẩy để nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. Sự biểu hiện  
ưu thế lai rất đa dạng, phụ thuộc vào bản chất di đối tượng đưa vào lai, mặt khác  
phải có những thử nghiệm thực tế nghiêm túc trong điều kiện cụ thể với từng cặp  
lai cụ thể.  
2.1.3. Cơ sở khoa học của ưu thế lai  
2.1.3.1. Lược sử và khái niệm về ưu thế lai  
Hiện tượng ưu thế lai đã được biết đến và vận dụng từ lâu, điển hình là sự  
ra đời của con La, kết quả lai khác loài giữa ngựa cái và lừa đực, con lai nổi tiếng  
về sức khỏe, sức dẻo dai và khả năng chịu nóng (Hutt, 1978).  
Tuy nhiên, hướng nghiên cứu này một cách có hệ thống mới bắt đầu trên  
200 năm nay. Darwin (1876) với công trình “Tác dụng của giao phấn và sự thụ  
phấn trong giới thực vật” đã chứng minh lợi ích của tạp giao và tác hại của giao  
phối cận huyết (Nguyễn Ân và cs., 1983).  
Năm 1914 Shull đưa ra thuật ngữ “Ưu thế lai” Hetero sis, Dubini (1948)  
xác định ưu thế lai trên Ruồi dấm, Cale và Goven (1956) nghiên cứu ưu thế lai  
trên ong mật, Hutt (1978), Biriles và Words Kog (1967) xác định ưu thế lai trên  
gà. Các tác giả đều đi đến kết luận con lai có ưu thế lai hơn bố mẹ về nhiều đặc  
tính sản xuất quan trọng (Nguyễn Ân và cs., 1983).  
Bouwman (2000) khẳng định lợi ích to lớn của lai giống là xuất hiện sức  
mạnh ở con lai còn gọi là ưu thế lai, con lai thường có sức chống chịu bệnh tật tốt  
hơn, sức sản xuất cao hơn. Tuy nhiên ưu thế lai không thể đoán trước được, sự  
khác biệt giữa hai giống càng lớn thì ưu thế lai càng cao. Ưu thế lai chỉ có thể  
xảy ra ở một công thức lai nào đó, vì thế phải tiến hành nhiều công thức lai. Ưu  
thế lai không di truyền, nếu tiếp tục cho giao phối đời con với nhau thì ưu thế lai  
sẽ giảm và giảm sự đồng đều.  
Trong công tác lai tạo, người ta còn quan tâm rất nhiều đến khả năng phối  
hợp, đó là chọn những con gốc lai phù hợp với nhau nhằm tạo nên những tổ hợp  
gen mới, bao gồm các tính trạng vốn có ở giống gốc nhưng ở mức độ cao hơn  
8
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 73 trang yennguyen 04/04/2022 4700
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai giữa gà trống Móng, Lạc Thủy và BTVN11 với gà mái VBT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfluan_van_kha_nang_san_xuat_cua_mot_so_to_hop_lai_giua_ga_tro.pdf