Đề tài Thiết kế hệ thống Chia sẻ lợi ích REDD tại Việt Nam
Thiết kế hệ thống
Chia sẻ lợi ích REDD
tại Việt Nam
CHƯƠNG TRÌ NH UN-REDD
Tháng Mười hai, 2009
Page 1 of 186
Lời nó i đầu
Bộ trưởng Bộ Nô ng nghiệp và PTNT
Cao Đức Phá t
Page 2 of 186
Mục lục
TÓM TẮT NỘI DUNG................................................................................................................................... 7
1. BỐI CẢNH VÀ GIỚI THIỆU CHUNG .................................................................................................. 28
1.2 THỰC HIỆN REDD+ VÀ CHIA SẺ LỢI ÍCH ................................................................................... 31
1.3 RỪNG VIỆT NAM ............................................................................................................................... 33
1.4 KẾT LUẬN ........................................................................................................................................... 35
4: KHUNG THỂ CHẾ CHO TÀI CHÍNH Ở CẤP QUỐC GIA ............................................................... 78
VÀ KẾ HOẠCH QUẢN LÝ RỪNG Ở VIỆT NAM.................................................................................... 79
4.4 CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH VÀ KHUYẾN NGHỊ....................................................................................... 88
5: CHI PHÍ VÀ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC....................................................................................................... 98
5.1 PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG DÒNG TIỀN CHI TRẢ CHO VIỆT NAM VỀ REDD+ ................... ERROR!
BOOKMARK NOT DEFINED.
5.2 CÁC BÀI HỌC THỰC TIỄN CỦA THẾ GIỚI VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH VÀ TÍNH TOÁN CHI PHÍ CHO
REDD+ ................................................................................................. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
5.4 KẾT LUẬN: CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH VỀ CHI PHÍ VÀ LỢI ÍCH TỪ REDD+ ................................... 109
AND INCENTIVE CONSIDERATIONS INTO VIET NAM’S REDD+ BDS .......................................................... 117
GẨN RỪNG.............................................................................................................................................. 134
6.4 CƠ CHẾ PHÂN BỔ ............................................................................................................................ 137
6.5 GẮN LỢI ÍCH VỚI KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ................................................................................... 139
6.6 CÁC VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 140
7: GIÁM SÁT.............................................................................................................................................. 147
7. CÁC NGUYÊN TẮC VÀ THỰC TIỄN GIÁM SÁT HIỆU QUẢ......................................................... 148
GIÁM SÁT KẾT QUẢ THỰC HIỆN .......................................................................................................... 153
Page 3 of 186
MGIÁM SÁT ĐẦU TƯ VÀ CHI PHÍ CHO CÁC HOẠT ĐỘNG ................................................................. 154
CHÍNH VÀ QUÁ TRÌNH .......................................................................................................................... 156
7.3 CƠ QUAN GIÁM SÁT ....................................................................................................................... 156
GIÁM SÁT DÒNG TÀI CHÍNH/KIỂM TOÁN........................................................................................... 158
8: CÁC KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ................................................................................................ 164
9: TÓM TẮT VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG TIẾP THEO .............................................................................. 176
8.1 XÁC ĐỊNH VÀ DỰ THẢO CÔNG CỤ PHÁP LÝ ......................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
8.2 XEM XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC CHƯƠNG TÌNH, SÁNG KIẾN HIỆN CÓ.ERROR! BOOKMARK NOT
DEFINED.
8.3 THÍ ĐIỂM....................................................................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
8.4 NGHIÊN CỨU................................................................................ ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
8.5 PHÂN TÍCH VÀ THAM VẤN ....................................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................................... 180
PHỤ LỤC..................................................................................................................................................... 186
PHỤ LỤC 1: NGƯỜI ĐÓNG GÓP CHO NGHIÊN CỨU....................................................................... 186
Page 4 of 186
Giải thí ch chữ viết tắt
5MHRP
ADB
Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng (còn gọi tắt là Chương trình 661)
Ngân hàng phát triển châu Á
AR-CDM
AWG-LCA
BDS
Cơ chế trồng rừng và tái trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch
Nhóm công tác không chính thức về Hành động hợp tác lâu dài
Hệ thống chia sẻ lợi ích
BNDES
CCBA
CDM
CEMMA
CER
Ngân hàng Trung ương về phát triển kinh tế và xã hội (Brazil)
Cộng đồng biến đổi khí hậu và đa dạng sinh học
Cơ chế phát triển sạch
UB Dân tộc
Tín chỉ giảm phát thải
CFM
Quản lý rừng cộng đồng
CIFOR
CoP
CPC
Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp thế giới
Hội nghị các bên tham gia công ước
UBND xã
CSO
Tổ chức xã hội
DARD
DfID
DoF
Sở NN và PTNT
Cơ quan Phát triển quốc tế (UK)
Cục Lâm nghiệp
DPC
UBND huyện
EUR
Euro
FC
Công ty lâm nghiệp
FCPF
FDI
Quỹ đối tác các bon lâm nghiệp
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FIPI
Viện Điều tra QH rừng
FLEG
FLEGT
FLITCH
FONAFIFO
FPD
Tăng cường thực thi pháp luật và quản trị rừng
Tăng cường thực thi pháp luật và quản trị rừng và thương mại
Dự án phát triển lâm nghiệp để cải thiện điều kiện sống ở Tây Nguyên
Quỹ tài chính rừng Trung ương (Costa Rica)
Cục Kiểm lâm
FPDF
FPU
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng
Đơn vị bảo vệ rừng
FSDP
FSSP
GEF
Dự án phát triển ngành lâm nghiệp
Chương trình đối tác hỗ trợ ngành lâm nghiệp
Quỹ Môi trường toàn cầu
GoV
Chính phủ Việt Nam
GTZ
IIED
IUPJL
IWG-IFR
JICA
Cơ quan hợp tác kỹ thuật của CHLB Đức
Viện Môi trường và Phát triển quốc tế
Izin Usaha Pemanfaatan Jasa Lingkungan
Nhóm công tác quốc tế về tài chính trung hạn cho REDD
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
Ngân hàng tái thiết Đức
KfW
MARD
MODIS
MoF
Bộ NN và PTNT
Moderate Resolution Imaging Spectroradiometer
Bộ Tài chính
MONRE
MoU
Bộ TNMT
Biên bản ghi nhớ
MPI
Bộ KHĐT
MRV
NA
Đo đếm, báo cáo và kiểm chứng
Quốc hội
NGO
Tổ chức phi chính phủ
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
PAMB
PARC
Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng
Dự án thiết lập khu bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam sử dụng cách tiếp cận cảnh quan
Page 5 of 186
sinh thái
PEHS
PES
Chi trả cho dịch vụ môi trường và thuỷ văn
Chi trả dịch vụ môi trường
PFES
Chi trả dịch vụ môi trường rừng
PFMB
PPC
Ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ
UBND tỉnh
PROFAFOR
RED
REDD
REDD+
Chương trình lâm nghiệp hấp thụ CO2 (Ecuador)
Giám phát thải thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng
Giảm phát thải thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng
Giảm phát thải thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, Quản lý rừng bền
vững, Bảo tồn rừng và tăng cường bể chứa các bon
Ý tưởng xác định đề xuất dự án sẵn sàng
Ban tư vấn về khoa học và công nghệ
Kế hoạch phát triển KT-XH
R-PIN
SBSTA
SEDP
SFE
LTQD
SNV
Tổ chức phát triển Hà Lan
SOC
Công ty nhà nước
TFF
Quỹ uỷ thác ngành lâm nghiệp
UNFCCC
UN-REDD
VBARD
VCS
Công ước khung của LHQ về Biến đổi khí hậu
Chương trình hợp tác của LHQ về REDD
Ngân hàng NN và PTNT
Tiêu chuẩn các bon tự nguyện
VER
Mức phát thải được kiểm chứng
VND
WB
Đồng VN (US$ 1 = khoảng 18.000 đ)
Ngân hàng thế giới
Page 6 of 186
Tó m tắt nội dung
Giới thiệu
Năm 2005, để đáp lại đề xuất chung của Chính phủ Papua New Guinea và
Costa Rica, Hội nghị các bên tham gia Công ước lần thứ 11 (COP11) của
Công ước Khung của Liên Hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) đã b ắt
Kyoto để hạn chế quá trình biến đổi khí hậu. Nhận thấy tiềm năng của REDD
trong việc giảm phát thải, Kế hoạch hành động Ba Li đã đư ợc thông qua tại
COP13 vào năm 2007.
Việt Nam là một trong 9 quốc gia tham gia Chương tìrnh h ợp tác của Liên
Hợp quốc về REDD (UN-REDD) để chuẩn bị tư thế sẵn sàng cho REDD.
Trong quá trình chuẩn bị cho REDD, có một số vấn đề cần phải được cân
nhắc, đó là “các hợp phần để chuẩn bị tư thế sẵn sàng”. Trong đó, Chính phủ
Việt Nam (GoV) đã xác định việc thiết kế một hệ thống chia sẻ lợi ích minh
bạch, rõ ràng và công bằng cho REDD (BDS) được coi là ưu tiên để UN-
REDD hỗ trợ. Đây là một sáng kiến rất mới vì hiện nay mới chỉ có rất ít quốc
gia quan tâm đến việc làm thế nào để chia sẻ lợi ích từ REDD. Đây cũng là
một việc làm rất mạnh dạn và nhiều thách thức, vì không giống như quá trình
theo dõi giám sát các bon cũng như các v ấn đề kỹ thuật khác, BDS là vấn đề
quản lý nhạy cảm.
Độ che phủ của rừng
Năm 2008, Việt Nam có khỏang 19,2 triệu ha đất lâm nghiệp, nhưng trong đó
chỉ có 13,1 triệu ha có rừng, diện tích còn lại chủ yếu là đất trống đồi núi trọc.
Trong số diện tích có rừng, 10,3 triệu ha là rừng tự nhiên và 2,8 triệu ha rừng
trồng. Xét về góc độ quản lý, rừng Việt Nam được phân làm 3 loại: rừng đặc
dụng với 2,2 triệu ha; rừng phòng hộ với 5,7 triệu ha và rừng sản xuất với 8,3
triệu ha.
Độ che phủ của rừng Việt Nam có sự thay đổi rất lớn trong vòng 50 năm gần
đây. Từ năm 1943 đến đầu những năm 90, khoảng 5 triệu ha rừng bị mất, chủ
yếu là do chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp sang canh tác nông
nghiệp, do chiến tranh tàn phá và do nhu cầu phục hồi kinh tế sau chiến tranh.
Độ che phủ của rừng đã xuống tới mức kỷ lục vào năm 1990 với khỏang 27%.
Tuy nhiên, trong khỏang 10 năm, từ 1990 đến 2000, với nỗ lực tột bậc về tái
1UNFCCC is still considering the scope of REDD, although so-called REDDREDD+, which incorporates conservation, sustainable
forest management, and enhancement of carbon stocks, has widespread support. In this report, the term REDD is synonymous with
REDDREDD+.
Page 7 of 186
trồng rừng, Việt Nam đã đ ạt được tốc độ trồng rừng bình quân vào khỏang
236.000 ha/năm, tương đương với 2,5% độ che phủ mỗi năm. Trong khỏang
thời gian từ 2000 đến 2005, mức độ tăng binh quan là 2,1%/ năm và vào năm
2008, độ che phủ của rừng đã đạt 38,7% (MARD, 2009).
Tuy nhiên, con số này không giống nhau ở các vùng. Tại Tây Nguyên, mất
rừng và suy thoái rừng chủ yếu là do chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm
nghiệp. Ở các vùng khác, ví dụ như Bắc Trung Bộ, mất rừng có xảy ra nhưng
với tốc độ thấp hơn nhiều và độ che phủ của rừng được duy trì khá ổn định.
Quyền sở hữu rừng
Theo Hiến Pháp nước CHXHCN Việt Nam, tất cả tài nguyên rừng (bao gồm
cả đất lâm nghiệp, cây và động vật hoang dã) đều thuộc sở hữu tòan dân. Nhà
nước đại diện cho nhân dân quản lý tài nguyên rừng và trao quyền quản lý
rừng cho các đối tượng cụ thể. Hiện tại, có 8 nhóm đối tượng được công
nhận, trong đó các nhóm chính là :
1. Công ty nhà nước (SOCs), trước đây là Lâm trường quốc doanh
(SFEs).
2. Hộ gia đình, cá nhân.
3. Ban quản lý rừng phòng hộ (MBPFs).
4. Ban quản lý rừng đặc dụng (MBSFs).
5. Ủy ban nhân dân, chủ yếu là ủy ban nhân dân cấp xã (CPCs).
6. Cộng đồng thôn bản.
Năm 2008, diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng được phân theo chủ quản lý
cụ thể như sau:
Diện tích (ha)
Rừng tự nhiên 1,635,000 3,900,000
Rừng trồng
Tổng
SOC
MBPF/SF Hộ gia đình Cộng đồng
CPC
112,000 2,163,000 639,000 10,349,000
28,000 375,000 149,000 2,770,000
140,000 2,538,000 788,000 13,119,000
khác
Tổng
1,900,000
1,248,000
3,148,000
471,000
2,106,000 4,399,000
499,000
DỰ KIẾN THIẾT KẾ HỆ THỐNG CHIA SẺ LỢI ÍCH TỪ REDD Ở VIỆT NAM
A. LẬP KẾ HOẠCH VÀ THỰC HIỆN
1. Chương trình REDD quốc gia đưa ra mục tiêu tổng thể và các kế hoạch, xác định vai trò của các cơ quan tỉnh, huyện, vai trò
giám sát …., và hướng dẫn xác định cơ chế chia sẻ lợi ích.
2. Xác định các cơ quan tham gia Chương tr ìnhREDD quốc gia để giám sát thực hiện REDD
3. Ủy ban nhân dân các cấp xác định các đề xuất chia sẻ lợi ích phù hợp, tuân theo hướng dẫn của Chương trình REDD quốc gia và
được xây dựng trên cơ sở có sự tham gia.
4. Các cơ quan địa phương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội có lồng ghép vấn đề REDD.
5. Theo từng giai đoạn do UNFCCC xác định, các cơ quan tổ chức có trách nhiệm giám sát lượng phát thải tiến hành giám sát.
Page 8 of 186
6. Báo cáo thực hiện của Việt Nam được xây dựng, so sánh lượng phát thải thực tế với mức phát thải tham chiếu của quốc gia
(REL),trình lên UNFCCC.
7. UNFCCC đánh giá và cấp chứng chỉ công nhận tín dụng các bon đã đạt được.
8. Việt Nam được nhận chi trả từ tín chỉ các bon thông qua thị trường các bon quốc tế và/hoặc cơ chế tài chính.
B. CHIA SẺ LỢI ÍCH
9. Việt Nam nhận tiền chi trả đưa về Quỹ REDD quốc gia (một quỹ hòan tòan mới và độc lập hoặc một bộ phận của các quỹ hiện
có), được quản lý thông qua một ban quản lý mở có sự tham gia của nhiêu bên.
10. Cán bộ của Quỹ REDD quốc gia tính tóan phân bổ lợi ích cho các tỉnh từ tổng số tiền thu được dựa theo kết quả thực hiện.
11. Cán bộ của Quỹ REDD quốc gia tính tóan chi phí quản lý, thực hiện và chi phí cơ hội ở cấp trung ương và trừ vào tổng thu.
12. Số tiền còn lại được phân bổ về quỹ REDD của các tỉnh (với cơ cấu quản lý có sự tham gia) theo hệ số R.
or
13. Phương án A: Cán bộ quỹ REDD của tỉnh lặp
lại các bước 10-12 để xác định mức phân bổ về
quỹ REDD của các huyện.
13. Phương án B: Cán bộ quỹ REDD của tỉnh
chịu trách nhiệm chi trả đến tận người
hưởng lợi cuối cùng.
14. Cán bộ Quỹ REDD cấp tỉnh/huyện (dựa vào phương án A hay B) xác định lợi ích phải chi trả tới người hưởng lợi cuối cùng và
thực hiện chi trả.
15. Các cơ quan tổ chức giám sát việc chi trả.
16. Các cơ quan có trách nhiệm phải cung cấp nguồn thông tin để đảm bảo trong trường hợp có tham nhũng tiêu cực người hưởng
lợi có thể lên tiếng khiếu nại.
17. Cán bộ quỹ REDD quốc gia tiến hành kiểm tóan độc lập các quỹ quốc gia, tỉnh, huyện.
Page 9 of 186
Về quá trình giao đất giao rừng, các doanh nghiệp nhà nước và hộ gia đình
được giao rừng quản lý lâu dài (thư ờng là 50 năm) và được cấp giấy chứng
nhận sử dụng đất. Mặc dù doanh nghiệp nhà nước hiện đã đư ợc đổi mới tổ
chức, cơ cấu lại và phải giao lại một phần diện tích cho các đối tượng khác
quản lý nhưng các doanh nghi ệp nhà nước vẫn đóng vai tòr quan tr ọng. Ở
nhiều tỉnh, đặc biệt là ở Trung và Nam bộ các doanh nghiệp nhà nước không
chỉ quản lý diện tích đang được giao mà còn quản lý cả diện tích họ đã từng
quản lý trước đây.
MBPFs, MBSFs, và CPCs thường được giao quản lý rừng trong một thời gian
không xác định. Ban quản lý rừng được nhận ngân sách nhà nước để quản lý
rừng. CPCs thường đóng vai trò là người tạm thời quản lý diện tích do doanh
nghiệp nhà nước bàn giao lại để giao tiếp cho các đối tượng khác (như hộ gia
đình hay cộng đồng). CPCs vì vậy không có tòan quyền sở hữu rừng. Trong
thực tế, những diện tích này thường là diện tích dễ bị xâm lấn vì rất nhiều
CPCs không có đủ cán bộ để quản lý diện tích rừng đang được tạm thời giao
cho họ.
Quản lý rừng
Ở cấp trung ương, Bộ Nông nghiệp và PTNT (MARD) chịu trách nhiệm
quản lý rừng ở quy mô quốc gia. Trong MARD, có hai cơ quan chịu trách
nhiệm về lâm nghiệp. Cục Lâm nghiệp (DOF) chịu trách nhiệm về quản lý, sử
dụng và phát triển rừng. Cục Kiểm lâm (FPD) chịu trách nhiệm về bảo vệ
rừng và giám sát thực thi pháp luật lâm nghiệp. Các phòng kỹ thuật của Cục
Kiểm lâm bao gồm phòng bảo vệ rừng, phòng bảo tồn, phong thanh tra pháp
chế và đội đặc nhiệm.
Ở cấp tỉnh, MARD có Sở NN và PTNT là cơ quan quản lý nhà nư ớc theo
ngành dọc (DARD). Mỗi tỉnh có chi cục lâm nghiệp và chi cục kiểm lâm, là
cơ quan quản lý nhà nước theo ngành dọc của Cục Lâm nghiệp và Cục Kiểm
lâm. Ở cấp huyện, có phong kinh tế (hay phong nông nghiệp) chịu trách
nhiệm về quản lý rừng. Hạt kiểm lâm huyện là cơ quan độc lập, không thuộc
quản lý của phong kinh tế và báo cáo trực tiếp chi cục kiểm lâm tỉnh. Ở cấp
xã, có một cán bộ nông lâm nghiệp thuộc bien chế của xã. Cán bộ này được
sự hỗ trợ của cán bộ kiểm lâm địa bàn do hạt kiểm lâm cử xuống.
NGHIÊN CỨU
Việt Nam rất phù hợp cho việc xây dựng hệ thống chia sẻ lợi ích từ REDD
với nhiều năm kinh nghiệm về vấn đề này như Dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng, bắt đầu từ năm 1998 và các dự án thí điểm chi trả dịch vụ môi trường
rừng có sự đóng góp của các đối tác trong nước. Việc ưu tiên tập trung cho
BDS cũng dựa trên cơ sở hệ thống quản lý hành chính của Việt Nam, tình
Page 10 of 186
hình ổn định về mặt xã hội và mức độ bảo đảm quyền sở hữu rừng và sử dụng
đất cao. Điều đó có nghĩa rằng Việt Nam có thể cạnh tranh tốt với hệ thống cơ
chế REDD trong tương lai.
Để hỗ trợ GoV thiết kế hệ thống chia sẻ lợi ích về REDD, một nhóm chuyên
gia trong và ngoài nước đã được huy động với sự chủ trì của Cục Lâm nghiệp.
Các hoạt động tại hiện trường, nghiên cứu tài liệu và tham vấn các bên liên
quan đã đư ợc tiến hành từ tháng 9-11/2009. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra
những tồn tại cần phải quan tâm trong quá trình xây dựng hệ thống chi trả và
cách thức khắc phục các tồn tại này. Sau đây là 3 kết luận chính:
1. Theo đánh giá của SNV dựa trên cơ sở các số liệu ảnh viễn thám có độ
phân giải thấp, REDD có thể đem lại một khoản ngân sách khoảng 80-
100 triệu USD/năm cho Việt Nam - gấp 3-4 lần khoản hỗ trợ ODA hiện
tại cho ngành lâm nghiệp. Tuy nhiên, tiềm năng này chỉ trở thành hiện
thực nếu Chính phủ tiến hành các bước cần thiết để đảm bảo REDD
được thực hiện hiệu quả. Các bước này bao gồm: xây dựng chương
trình REDD quốc gia và duy trì giảm phát thải ở cấp thực địa; xây dựng
năng lực cần thiết để đo đếm và báo cáo giảm phát thải; ban hành hệ
thống chia sẻ lợi ích đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư quốc tế và của
người quản lý rừng.
2. REDD là vấn đề được đưa ra đàm phán trong khuôn khổ UNFCCC.
Mặc dù các nguyên tắc đã trở nên rõ ràng hơn nhưng các nội dung chi
tiết vẫn cần phải được xác định. Vì vậy, sẽ không thể dự đoán chính
xác ở thời điểm này cách thức thực hiện REDD ở Việt Nam sẽ như thế
nào. Tuy vậy, nhóm nghiên cứu đã có thể xác định một số phương án
chính sách để Chính phủ cân nhắc vào thời điểm này. Ở một số nội
dung khác, nhóm nghiên cứu cũng thấy rằng cần phải tiến hành thêm
một số việc sau COP15 để xác định cách tiếp cận phù hợp.
3. REDD có nhiều điều học được từ các dự án PFES, tuy nhiên không thể
lẫn lộn hai vấn đề này. Các hai ý ưt ởng đều liên quan tới việc chi trả
cho người sử dụng đất về dịch vụ môi trường rừng người ta cung cấp,
nhưng có một số sự khác nhau quan trọng, có nghĩa rằng REDD không
thể được quản lý theo cơ chế PFES hiện tại. Điều khác nhau quan trọng
là với PFES hiện đáng thí điểm ở Việt Nam, người mua dịch vụ môi
trường là các doanh nghiệp trong nước trong khi người mua tín chỉ
REDD chủ yếu là các đối tác nước ngoài.
Báo cáo này tóm tắt các dự thảo kết luận của nhóm nghiên cứu và các khuyến
nghị trong 10 "hộp chính sách" được phân theo 3 nhóm chuyên đề: pháp lý,
thể chế và quản lý. Trước mỗi hộp có một đoạn tóm tắt về tầm ảnh hưởng. Để
Page 11 of 186
cung cấp bối cảnh, bản thiết kế về một hệ thống REDD có thể được áp dụng ở
Việt Nam được nêu ở Trang 2. Các hộp chính sách đá đưa ra các vấn đề chia
sẻ lợi ích (các bước 9-17).
CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ
VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH #1
TẦM ẢNH HƯỞNG LÀ GÌ?
REDD là vấn đề mới đối với Việt Nam và hệ thống pháp luật cũng như các
quy định về việc thực hiện vẫn còn những khoảng cách, kẽ hở hoặc mâu thuẫn
cần phải chỉnh sửa bổ sung. Do việc đổi mới về cơ sở pháp lý sẽ mất thời
gian và các quy định quốc tế về REDD vẫn cònđang trong quá tìrnh đàm
phán, nhóm nghiên cứu đưa ra khuyến nghị là Chính phủ sẽ thí điểm các cơ
chế thực hiện ở một số tỉnh trong vòng 2-3 năm tới. Trên cơ sở kết quả và các
bài học kinh nghiệm, cần xây dựng một văn bản quy phạm pháp luật cụ thể
cho REDD để đưa ra một hệ thống chia sẻ lợi ích hiệu quả và công bằng, đưa
ra các quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của tất cả các bên. Một khung pháp lý
rõ ràng cũng sẽ giúp nhà đầu tư quốc tế tin tưởng hơn vào giá trị giảm phát
thải ở Việt Nam.
Một mối quan tâm đặc biệt nữa là phải làm rõ ai sẽ được hưởng lợi ích từ
REDD. Ở tầm quốc tế, các quyền sử dụng đất không rõ ràng và mục đích sử
dụng của đất chưa rõ được coi là mối đe dọa chính đối với hiệu quả thực hiện
REDD. Những cộng đồng yếu thế có thể sẽ mất cơ hội tiếp cận các nguồn tài
nguyên rừng, phải chịu chi phí bảo vệ rừng không thỏa đáng và có thể không
được hưởng lợi từ REDD nếu họ không tham gia một cách chính thức. Mối
quan tâm đặc biệt khác nữa là vai trò của cộng đồng địa phương. Theo Luật
Bảo vệ và phát triển rừng 2004 (FPDL), cộng đồng thôn bản được công nhận
có đủ tư cách pháp nhân để được giao rừng. Nhưng Luật dân sự của Việt Nam
lại chưa công nhận cộng đồng là có đủ tư cách pháp nhân. Điều này có nghĩa
là theo Luật dân sự, họ không thể được ký kết các hợp đồng (không giống như
hộ gia đình), nghĩa là họ có thể bị hạn chế tham gia REDD.
QUYẾT ĐỊNH CHÍNH SÁCH 1:
KHUNG PHÁP LÝ CHO REDD Ở VIỆT NAM
REDD là vấn đề mới đối với Việt Nam và các yêu cầu quốc
tế về quản lý nguồn thu từ REDD có thể sẽ đòi hỏi các cách
tiếp cận mới trong việc quản lý và mức độ chắc chắn về mặt
pháp lý cao hơn so v ới Dự án 661, PFES, hay các cơ chế
tương tự. Ngoài ra, REDD sẽ mang đến những quan điểm
Vấn đề cần đề
cập
mới như quyền về các bon của rừng.
Page 12 of 186
QUYẾT ĐỊNH CHÍNH SÁCH 1:
KHUNG PHÁP LÝ CHO REDD Ở VIỆT NAM
Để hỗ trợ quá trình thực hiện REDD, cần có một khung pháp
lý theo đó REDD sẽ được vận hành một cách công bằng, hiệu
quả và hiệu suất cao. Điều này xuất phát không chỉ trên cơ sở
trách nhiệm, nghĩa vụ của Việt Nam như một thành viên của
cơ chế REDD UNFCCC mà còn xuất phát từ yêu cầu của nhà
đầu tư quốc tế. Khung pháp lý này cần xác định rõ quyền lợi,
đặc biệt là quyền của cộng đồng sống trong và gần rừng, một
cơ chế tài chính cho phép các quỹ REDD đến được những
người hưởng lợi ở địa phương, cơ cấu quản lý và cách thức
giám sát quỹ...
Ba vấn đề cần phải ưu tiên giải quyết, đó là: quyền đối với
rừng và các bon, đặc biệt là việc giao rừng và quyền về các
bon đi liền với rừng; việc điều phối giữa các cơ quan chính
phủ tham gia vào REDD, đặc biệt là MARD và MONRE; và
đảm bảo tất cả các bên hưởng lợi chính đáng đều được công
nhận, đặc biệt là cộng đồng địa phương.
1. Thực hiện REDD chỉ sử dụng các công cụ pháp lý hiện
hành không cần bổ sung chỉnh sửa.
2. Bổ sung các công cụ pháp lý riêngđ ể đảm bảo tính minh
bạch rõ ràng liên quan tới REDD và quản lý nguồn thu từ
REDD không cần chỉnh sửa bổ sung gì thêm về mặt pháp
lý.
Các phương
án lựa chọn
3. Tiến hành sửa đổi bổ sung nhiều về cơ sở pháp lý để nắm
bắt được tất cả các nội dung liên quan tới quản lý và quản
trị nguồn thu từ REDD.
Nên chọn phương án #3. Để nhất quán với các cam kết của
các nhà lãnh đ ạo thế giới về REDD, trước hết chính phủ cần
làm rõ các quy tắc, quy định quốc tế về REDD, lên kế hoạch
xây dựng một văn bản pháp lý về REDD để đề cập các vấn đề
về quản lý nguồn thu quốc tế từ REDD và đảm bảo việc thực
hiện REDD phù hợp với pháp luật Việt Nam. Văn bản pháp
lý này cần phải được ban hành trong vòng 2-3 năm của giai
đoạn thí điểm REDD. Cách tiếp cận này tương tự như thí
điểm PFES. Chính phủ cần đẩy nhanh quá trìnhđ ổi mới hệ
thống pháp lý để đảm bảo thực hiện REDD hiệu quả.
Chính phủ càng sớm càng tốt cần xây dựng kế hoạch thí điểm
REDD ở một số tỉnh và huyện, thiết lập hệ thống để đảm bảo
tổng hợp và phân tích được các bài học trong quá trình ban
hành văn bản pháp lý để thực hiện REDD trong năm 2012
Khuyến nghị
về nguyên tắc
hoặc chính
sách cần ban
hành
Hành động
cần thiết sau
CoP15
Page 13 of 186
QUYẾT ĐỊNH CHÍNH SÁCH 1:
KHUNG PHÁP LÝ CHO REDD Ở VIỆT NAM
hoặc 2013.
Chính phủ cần xây dựng một kế hoạch chi tiết để sửa đổi bổ
sung các văn bản pháp lý trong 3 tháng đầu năm 2010. Cần
quan tâm sử dụng các công cụ như hệ số R (xem quyết định
chính sách số 6) để khuyến khích đổi mới doanh nghiệp nhà
nước.
VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH #2
TẦM ẢNH HƯỞNG
Do REDD là một cơ chế cấp vốn dựa trên hiệu quả hoạt động, cần phải có
một mối liên kết giữa các nguồn thu nhận được và các khoản chi trả cho
người quản lý rừng, người hưởng lợi cuối cùng. Điều náy có nghĩa là các
nguồn vốn REDD nên được để ngoài ngân sách. Nếu được đưa vào ngân sách
nhà nước, chúng sẽ không thể được chỉ định để thưởng cho hoạt động hiệu
quả và sẽ phải tuân theo các quy định phức tạp về ngân sách nhà nước. Cơ
chế tài chính liên kết cấp trung ương tới người hưởng lợi cuối cùng cần phải
minh bạch và có cơ cấu quản lý bao gồm tất cả các bên tham gia liên quan.
Hiện tại chưa có cơ chế tài chính như vậy ở Việt Nam. Quỹ Phát triển và bảo
vệ rừng (FPDF) được thành lập năm 2008 để huy động vốn nhà nước và tư
nhân cho các hoạt động lâm nghiệp. Đến nay, FPDF tỉnh đã được thành lập tại
hai tỉnh, Sơn La và Lâm Đồng, tại đó họ nhận được vốn từ các dự án PFES.
Cũng có điều khoản mở rộng FPDF tới các huyện và/hoặc hoạt động thông
qua Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, có chi nhánh tại tất cả các
huyện. Tuy nhiên, do FPDF là của nhà nước, sẽ không thể có sự tham gia của
xã hội dân sự trong quản lý vốn, mà đó rất có thể lại là điều kiện tiền đề của
REDD.
Một mô hình thay thế là Quỹ ủy thác ngành lâm nghiệp (TFF), được thành lập
năm 2004 với nguồn vốn từ Thụy Điển, Phần Lan, Thụy Sĩ và Hà Lan. TFF
được quản lý bởi Đối tác hỗi trợ ngành Lâm nghiệp (FSSP), được thành lập
năm 2001 để tăng cường phối hợp với nhà tài trợ trong ngành lâm nghiệp,
giảm chi phí chuyển tiếp, và đảm bảo hỗ trợ của nhà tài trợ phù hợp với các
hệ thống hành chính và quy hoạch của Chính phủ. Phần lớn hỗ trợ của nhà tài
trợ cho ngành lâm nghiệp được chuyển thông qua FSSP.
QUYẾT ĐỊNH CHÍNH SÁCH 2
PHÂN LOẠI NGUỒN THU REDD VÀ TẠO QUỸ CHUYÊN CHO
REDD
Vấn đề cần đề Một cơ chế ngoài ngân sách phù hợp cần được xác định, thỏa
Page 14 of 186
QUYẾT ĐỊNH CHÍNH SÁCH 2
PHÂN LOẠI NGUỒN THU REDD VÀ TẠO QUỸ CHUYÊN CHO
REDD
cập
mãn các yêu cầu quốc tế về tính minh bạch, công bằng và
liên kết với hiệu quả hoạt động. Việc này cso nghĩa là c ần
phải lập rào cản các nguồn thu REDD để tránh trộn lẫn với
các nguồn vốn khác. Cơ chế cũng cần phải bao gồm việc giải
ngân các nguồn thu REDD tới cấp dưới quốc gia và địa
phương.
Có vài cơ chế tiềm năng sẵn có. Một là FPDF, được tạo ra
một phần để quản lý nguồn thu PFES, và bao gồm một FPDF
quốc gia và các quỹ cấp tỉnh, và có thể là cấp huyện. TFF là
một ví dụ khác về một cơ chế tài chính ngoài ngân sách cho
ngành lâm nghiệp. Nguyên tắc quản lý minh bạch các nguồn
thu REDD còn bao gồm yêu cầu một sự tham gia rộng rãi
vào việc quản lý các nguồn thu, việc này có thể khó đạt được
với cách tổ chức hiện tại.
1. Quản lý các nguồn thu REDD thông qua một quỹ con
thuộc FPDF.
2. Quản lý các nguồn thu REDD thông qua một quỹ REDD
mới.
Các lựa chọn
Với các hạn chế trong cơ cấu quản lý FPDF, Chính phủ nên
xem xét cả hai lựa chọn: thành lập một Quỹ REDD mới và
thành lập quỹ con thuộc FPDF với các quy định cụ thể phù
hợp với các yêu cầu quốc tế của REDD. Lựa chọn đầu có thể
Nguyên tắc
hoặc chính
sách khuyến
khích nên áp dựa trên mô hình TFF để có thể cho phép quản lý có sự tham
dụng
gia của xã hội dân sự, và có các quỹ cấp tỉnh và huyện tương
đương.
Các hình mẫu quốc tế về REDD hoặc Quỹ thay đổi khí hậu
Các hoạt động (ví dụ ở Indonesia) cần được nghiên cứu, cùng với các công
yêu cầu sau
CoP15
cụ tài chính hiện có như TFF, để có thể xác định các đặc
điểm và các hoạt động cần thiết để thành lập một Quỹ REDD
Việt Nam.
CÁC VẤN ĐỀ THỂ CHẾ
VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH #3
TẦM ẢNH HƯỞNG?
Quản lý rừng tại Việt Nam có độ phi tập trung hóa cao với cả tỉnh và huyện
cùng đóng những vai trò quan trọng. Đối với độ che phủ quốc gia, giai đoạn
thí điểm REDD đề xuất là một cơ hội để phân vùng các tỉnh và huyện để xác
Page 15 of 186
định những nơi các hoạt động REDD cần được hướng tới, ví dụ nơi chi phí cơ
hội của REDD là thấp tương đối và/hoặc đất thoái hóa đang phân ly các bon
nhanh.
Với việc tại cấp dưới quốc gia nào các nguồn thu REDD được quản lý và giải
ngân, sẽ vẫn có sự đánh đổi không thể tránh được giữa tính hiệu quả và sự
công bằng. Tính hiệu quả trong việc giảm thiểu các chi phí chuyển tiếp sẽ
được tăng cường bằng cách giảm thiểu phân cấp. Nhưng đòi h ỏi về sự công
bằng sẽ yêu cầu việc xác định mục tiêu và giám sát cẩn thận, cần đến sự tham
gia của chính quyền huyện và thậm chí xã. Một quá trình 2 bước được khuyến
nghị, làm việc đầu tiên tới cấp tỉnh và sau đó, sau khi đã có kinh nghi ệm, tới
cấp huyện. Ở dưới các cấp này, các nguồn vốn sẽ được chuyển tới những
người hưởng lợi cuối cùng (hộ, cộng đồng v.v...).
QUYẾT ĐỊNH CHÍNH SÁCH 3
CÁC CẤP ĐỊA PHƯƠNG NƠI CÁC NGUỒN THU REDD ĐƯỢC
QUẢN LÝ
Chính phủ trung ương sẽ nhận vốn REDD quốc tế (xem
Khung chính sách 2). Các nguồn thu này sau đó sẽ cần được
giải ngân tới những nơi đã chi phí cho vi ệc giảm phát thải,
đặc biệt những người sống xung quanh khu vực rừng đã thay
đổi phương thức hoạt động với các khuyến khích của REDD.
Vấn đề cần đề
cập
Có những sự đánh đổi cần phải xem xét trong vấn đề này.
Càng nhiều số cấp bậc tại đó nguồn thu được quản lý, cơ chế
sẽ càng kém hiệu quả về mặt chi phí. Thường sẽ có chi phí
hoạt động cao hơn và có nguy cơìmt ki ếm đặc lợi và tham
những cao hơn. Mặt khác, càng ít cấp thì càng khóđ ảm bảo
tính hiệu quả và công bằng trong việc giải ngân do “khoảng
cách” giữa nguồn và đích đến của vốn.
1. Quản lý nguồn thu REDD tại cấp quốc gia và tỉnh.
Các lựa chọn 2. Quản lý nguồn thu REDD tại cấp quốc gia, tỉnh và huyện.
3. Quản lý nguồn thu REDD tại cấp quốc gia và huyện.
#3 không được khuyến nghị vì nó bỏ qua các tỉnh, là một cấp
hành chính quan trọng trong quản lý và quy hoạch rừng. Cho
việc thí điểm ban đầu của REDD, #1 được khuyến nghị. Tuy
nhiên, khi đã có kinh nghiệm, và chi phí chuyển tiếp phát sinh
không quá cao, và đặc biệt là khi năng lực phù hợp đã được
xây dựng ở cấp tỉnh và huyện, nên áp dụng #2.
Nguyên tắc
hoặc chính
sách khuyến
khích nên áp
dụng
Các hoạt
Chính phủ nên thí điểm các cơ cấu quản lý nguồn thu REDD
động yêu cầu tại một số nhỏ các tỉnh trong 2-3 năm tới để thu được các
sau CoP15
kinh nghiệm về chi phí, tính hiệu quả, và hiệu suất quản lý
Page 16 of 186
QUYẾT ĐỊNH CHÍNH SÁCH 3
CÁC CẤP ĐỊA PHƯƠNG NƠI CÁC NGUỒN THU REDD ĐƯỢC
QUẢN LÝ
các nguồn thu REDD ở nhiều cấp.
VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH #4
TẦM ẢNH HƯỞNG
Kinh nghiệm trong chia sẻ lợi ích và theo dõi có sự tham gia của xã hội dân
sự cho thấy việc đạt được các yêu cầu về công bằng, hiệu quả, hiệu suất và
minh bạch sẽ phụ thuộc vào những tiêu chí được đánh giá, nguồn dữ liệu, và
người thực hiện việc theo dõi. Vai trò của các cơ quan chịu trách nhiệm theo
dõi sẽ cần rõ ràng và công việc của họ được thực hiện tốt để đảm bảo độ tin
cậy của REDD tại Việt Nam.
Một lượng lớn dữ liệu và thông tin sẽ cần được thu thập, phân tích và báo cáo.
Do đó, một vấn đề quan trọng là xác định mức độ tham gia cần thiết của mỗi
chức năng theo dõi, và các t ổ chức cần tham gia vào quá trình. Vì vậy, các
quyết định chính sách chính là về mức độ tham gia tại mỗi chức năng theo
dõi, và việc chuẩn bị thể chế cho từng chức năng đó. Nói cách khác, khả năng
chuyên môn và kinh nghiệm thích hợp có sẵn sẽ có thể áp dụng vào đâu trong
việc theo dõi, và nếu không có thì làm cách nào để phát triển chúng.
QUYẾT ĐỊNH CHÍNH SÁCH 4
CÁC CƠ QUAN CẦN THAM GIA VÀO GIÁM SÁT ẢNH HƯỞNG VÀ
CÁC HOẠT ĐỘNG REDD
Như đã ghi chú trong Quyết định Chính sách 8, có bốn loại
theo dõi cần thiết cho REDD. Yêu cầu trình đ ộ do đó sẽ rất
rộng. Để theo dõi phát thải, các cơ quan kỹ thuật như FPD và
Forest Inventory và Viện Quy hoạch phải tham gia với kinh
nghiệm trong việc theo dõi tài nguyên rừng của họ ở cấp nhà
nước và địa phương.
Vần đề cần đề Để theo dõi các hoạt động và giải ngân tại cấp dưới quốc gia,
cập
UBND tỉnh (và có thể là huyện) cần phải tham gia. Các tổ
chức đại chúng như Hội nông dân, Hội Phụ nữ và Đoàn thanh
niên có thể cùng tham gia trong theo dõi REDD do họ có các
cơ sở xuống tới tận cấp xã/thôn.
Yêu cầu theo dõi chi tiết đầy đủ cần được cân bằng với các
chi phí chuyển tiếp. Cũng cần cẩn thận để tránh xung đột lợi
ích giữa cơ quan theo dõi và những người nhận vốn REDD.
Page 17 of 186
1. Giao việc theo dõi các khía cạnh khác nhau của REDD
cho các cơ quan kỹ thuật khác nhau phù hợp với quyền
hạn và khả năng của họ.
Các lựa chọn
2. Thành lập một quy trình theo dõi toàn diện để đảm bảo
tính hiệu quả và hiệu suất xuyên suốt tất cả các loại hình
theo dõi và tại tất cả các cấp từ quốc gia đến địa phương.
#2 được khuyến khích. Chính phủ nên thành lập một Cơ quan
theo dõi REDD để giám sát và phối hợp tất cả các hoạt động
theo dõi REDD. Thành viên của cơ quan này nên từ Ban
thanh tra chính phủ, Bộ tài chính, và từ công ty kiểm toán độc
lập (ví dụ Công ty kiểm toán độc lập Việt Nam), FPD, FIPI,
và các tổ chức xã hội Việt Nam. Ngoại trừ ban thư ký, các
thành viên của cơ quan này có thể làm việc bán thời gian
Nguyên tắc
hoặc chính
sách khuyến trong các giai đoạn đầu.
khích nên áp
dụng
Ở cấp tỉnh, một cơ cấu tương tự nên được thành lập. Không
cần thiết các thành viên của cơ quan tỉnh đến từ tỉnh. Ví dụ,
các tổ chức xã hội hoặc cấp dưới FIPI có thể có trụ sở ở ngoài
tỉnh. Để giảm chi phí, các cơ quan cấp dưới có thể không
được lập; cơ quan tỉnh sẽ chịu trách nhiệm theo dõi tới cấp
địa phương.
Sau COP15, Chính phủ nên thực hiện đánh giá yêu cầu và chi
phí theo dõi thông qua việc xem xét các quy trình theo dõi
hiện tại, có tính đến tiêu chuẩn theo dõi cao hơn c ủa REDD.
Kết quả của việc đánh giá này sau đó có thể được sử dụng để
phát triển một kế hoạch chi tiết cho việc theo dõi REDD cấp
quốc gia và cấp tỉnh.
Các hoạt
động cần thiết
sau CoP15
CÁC VẤN ĐỀ QUẢN LÝ
VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH #5
TẦM ẢNH HƯỞNG
Mặc dù mục đích chính của Hệ thống chia sẻ lợi ích là đảm bảo những người
trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động giảm phá rừng và thoái hóa
rừng được thưởng và trả lương, chính phủ (và có thể các nhóm khác) sẽ cũng
phát sinh chi phí cho việc thành lập, điều hành, và giám sát một hệ thống như
vậy. Các chi phí này cần được chi trả bẳng các nguồn thu REDD.
Để có Hệ thống chia sẻ lợi ích tuân theo REDD, cần xác định các mức cho
phép giữ lại nguồn thu. Hai ví dụ về việc đặc biệt cho phép giữ lại nguồn thu
được thấy qua các nguồn vốn ngoài ngân sách, vốn bảo tồn cấp quốc gia
(Chương trình 661 và chi trả PFES) đều cho phép một phần trăm cố định
Page 18 of 186
khoản chi có thể được chính phủ giữ lại, nhưng không phải là tiền lệ chung và
không theo cùng một thủ tục. Trong cả hai trường hợp mức giữ lại đều không
dựa trên chi phí phát sinh thực tế trong việc quản lý vàđi ều hành các nguồn
vốn, mà có vẻ được đặt ra có phần tùy tiện.
Để có thể đạt hiệu quả và công bằng, trong khi giảm thiểu khả năng chia sẻ
nguồn vốn một cách không cần thiết hoặc không thích hợp, mức giữ lại của
chính phủ dưới REDD Hệ thống chia sẻ lợi ích cần phản ánh chính xác công
sức, hiệu quả làm việc, và kết quả. Phần này cần đủ để chi trả các chi phí điều
hành và quản lý hệ thống, và cũng có thể có một phần nhỏ để khuyến khích và
thưởng.
QUYẾT ĐỊNH CHÍNH SÁCH 5
GIỮ LẠI NGUỒN THU BỞI CHÍNH QUYỀN
Điều hành một Hệ thống chia sẻ lợi ích làm phát sinh các
khoản chi phí thực hiện và chuyển tiếp cần được chi trả bởi
các nguồn thu REDD. Tuy nhiên hầu hết các chi phí liên
quan đến REDD đều phát sinh do những người thực hiện các
hoạt động hoặc thay đổi phương thức hoạt động để giảm
thiểu phát thải. Cách sử dụng hiệu quả và hiệu suất cao nhất
của các nguồn thu REDD yêu cầu các chi phí đó được trả tới
một mức hợp lý, và do đó nguồn thu được chuyển hết mức có
thể tới những người thực hiện các hoạt động để giảm phá
Vần đề cần đề
cập
rừng và thoái hóa rừng.
Hiện tại không có ước tính chi phí thực tế cho việc điều hành
Hệ thống chia sẻ lợi ích theo REDD (các chi phí liên quan tới
điều hành Chương ìtnrh 661 không phù h ợp cho việc so
sánh).
1. Phân bổ dựa trên chi phí thực tế phát sinh việc điều hành
REDD.
Các lựa chọn
2. Phân bổ dựa trên các tiêu chuẩn xác định để có chi phí
xác định hoặc dựa trên phần trăm tổng vốn.
Nguyên tắc
hoặc chính
sách khuyến
khích nên áp
dụng
#1 được khuyến khích. Chính phủ nên xác định chính sách
rằng một phần nguồn thu REDD được giữ lại (tại các cấp) sẽ
bị hạn chế ở mức chi phí thực tế điều hành hệ thống, cộng
thêm chi phí cơ hội phát sinh bởi chính quyền trong việc
giảm phát thải.
Các hoạt động
cần thiết sau
CoP15
Độ lớn các chi phí, và các mức giữ lại, sẽ được xác định bởi
các nghiên cứu sâu hơn được thực hiện sau COP15.
Page 19 of 186
VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH #6
TẦM ẢNH HƯỞNG
Nếu muốn các khoản chi ở cấp địa phương có hiệu quả trong việc giảm phá
rừng và thoái hóa rừng, chúng cần đủ lớn để cân bằng các chi phí cơ hội
người sử dụng rừng phải chịu, và cùng lúc đó mang lại khuyến khích rõ rệt
cho việc tham gia REDD. Các chi phí và khuyến khích này có thể vừa là tiền
mặt và không phải tiền, và sẽ khác biệt đáng kể tùy theo người sử dụng rừng
và địa điểm tại Việt Nam.
Với các nguồn thu REDD, một công thức phù hợp cho việc chia sẻ lợi ích địa
phương sẽ cần được thống nhất. Các thủ tục hiện tại tính toán chi phí cho việc
bảo vệ rừng (dưới Chương trình 661) và cung c ấp các dịch vụ môi trường
(dưới các dự án PFES) đều không thể hiện đầy đủ các chi phí cơ hội cũng như
cho phép hòa trộn các khuyến khích tài chính và phi tài chính. Đúng hơn,
chúng được đặt ra dưới quan điểm hành chính.
Cách tiếp cận sử dụng việc so sánh (“yếu tố K”), từng được sử dụng để tính
toán chi trả PFES ở cấp hộ, cung cấp một mô hình hữu dụng cho REDD, dù
cần một số chỉnh sửa. Việc sử dụng so sánh có thể cho phép các mức chi trả
có thể thay đổi để phản ánh sự khác biệt trong chi phí trực tiếp và chi phí cơ
hội, và cũng có thể cho phép các mức chi trả tính đến đồng lợi ích, như giảm
nghèo và bảo tồn đa dạng sinh học. Các khoản chi trả cần phản ánh các chi
phí trong giảm phá rừng và cả lượng phát thải đã được giảm thiểu.
QUYẾT ĐỊNH CHÍNH SÁCH 6
CƠ CẤU CHI TRẢ VÀ CÁC MỨC CHI TRẢ ĐỊA PHƯƠNG
Các khoản chi cấp địa phương cần bù đắp các chi phí trực
tiếp và chi phí cơ hội phát sinh và cung cấp khuyến khích rõ
rệt cho những người sử dụng đất và tài nguyên. Các thủ tục
tính khoản chi trả cho bảo tồn rừng và cung cấp các dịch vụ
môi trường ở Việt Nam không phản ánh sự khác nhau trong
các chi phí cung cấp hoặc cân bằng nhu cầu khuyến khích
tiền tệ và phi tiền tệ. Do tính chất đặc thù của chi phí cơ hội,
có các hạn chế thực tiễn trong việc thực hiện các ước tính đối
với tất cả những người tham gia REDD.
Vần đề cần đề
cập
Cơ cấu chi trả cũng có thể được thiết kế để đạt các mục tiêu
xã hội song song với khuyến khích hiệu quả hoạt động. Đây
là chủ đích của các yếu tố K phát triển bởi các dự án thí điểm
PFES. Do REDD được chờ đợi sẽ giải quyết các nhu cầu xã
hội và kinh tế địa phương trong khi khuyến khích hiệu quả
Page 20 of 186
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Thiết kế hệ thống Chia sẻ lợi ích REDD tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- de_tai_thiet_ke_he_thong_chia_se_loi_ich_redd_tai_viet_nam.pdf