Xác định chiều dài băng ván mỏng trong quá trình bóc gỗ
Công nghiệp rừng
XÁC ĐỊNH CHIỀU DÀI BĂNG VÁN MỎNG
TRONG QUÁ TRÌNH BÓC GỖ
Trịnh Hiền Mai
Trường Đại học Lâm nghiệp
TÓM TẮT
Trong sản xuất ván dán, bóc ván là công đoạn đoạn hết sức quan trọng để tạo ra nguyên liệu chủ đạo của dây
chuyền công nghệ. Chiều dài băng ván mỏng trong sản xuất ván dán ảnh hưởng mang tính quyết định đến hiệu
suất sử dụng của nguyên liệu trong quá trình sản xuất và giá thành của sản phẩm ván dán. Trong bài viết này,
chúng tôi xin giới thiệu hai công thức xác định chiều dài băng ván mỏng qua các thông số đường kính phôi gỗ,
đường kính lõi gỗ bóc và chiều dày ván mỏng. Sai lệch giữa công thức tính toán lý thuyết và công thức tương
đương trong xác định chiều dài băng ván mỏng là không đáng kể, dao động trong khoảng từ 0,3 – 2,5% tùy
từng trường hợp cụ thể. Sai lệch lớn nhất khi đường kính phôi gỗ nhỏ và chiều dày ván mỏng lớn. Trong phạm
vi nghiên cứu này, kết quả sai lệch lớn nhất là 2,5% đối với trường hợp đường kính khúc gỗ sau khi gọt tròn rất
nhỏ (85mm), chiều dày ván bóc 1,5 mm; và nhỏ nhất đối với trường hợp đường kính phôi gỗ bóc 270 mm,
chiều dày ván bóc 0,5 mm, khi đó sai lệch chưa tới 0,3%. Với kết quả tính toán đó, tác giả bài báo khuyến nghị:
Tại hiện trường sản xuất nên xác định chiều dài băng ván mỏng bằng công thức tính tương đương thông qua
chu vi các đường tròn đồng tâm hoặc sử dụng dữ liệu trong bảng tra sẵn khi biết được kích thước phôi gỗ bóc
và chiều dày ván mỏng.
Từ khoá: Chiều dài băng ván mỏng, công thức tính tương đương, sản xuất ván bóc.
suất sử dụng của nguyên liệu trong công nghệ
sản xuất. Từ đó có cơ sở để lập kế hoạch và
xác định được giá mua nguyên liệu cũng như
hạch toán giá thành cho sản phẩm cuối cùng
của công nghệ. Việc tính toán chiều dài băng
ván mỏng theo công thức lý thuyết của các tác
giả Phạm Văn Chương và Nguyễn Hữu Quang
(2004) hay của Wiliam và cộng sự (2017) có
tính lý luận cao và ứng dụng tốt trong điều
kiện tiêu chuẩn, trình độ công nghệ sản xuất
đạt mức độ cao và nguyên liệu đầu vào (gỗ
tròn) tương đối đồng nhất. Trong thực tế, sản
xuất ván bóc ở hầu hết các vùng nguyên liệu
của các tỉnh miền Bắc Việt Nam đang sử dụng
máy bóc không chấu. Tức là, trước khi gỗ
được bóc thành ván mỏng thì khúc gỗ tròn đã
qua công đoạn gọt tròn trên máy bóc có chấu
(đối với gỗ có đường kính lớn hoặc có độ cong
lớn) hoặc trên máy bóc không chấu (đối với
khúc gỗ ở điều kiện bình thường). Do vậy,
cùng với điều kiện công nghệ đặc thù hiện có,
việc tính toán chiều dài băng ván mỏng đòi hỏi
phải tính toán nhanh ngay tại hiện trường sản
xuất, chính vì vậy nếu áp dụng cách tính lý
thuyết sẽ gặp phải không ít khó khăn. Trong
bài viết này, chúng tôi giới thiệu cách tính
chiều dài băng ván mỏng khi bóc gỗ đơn giản
để phục vụ hiệu quả cho công tác chỉ đạo sản
xuất. Cách tính tương đương, đơn giản đó cũng
đảm bảo độ chính xác xấp xỉ như tính theo
công thức lý thuyết.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ván bóc là nguyên liệu chính trong công
nghệ sản xuất ván dán. Ván bóc là sản phẩm
của quá trình sản xuất đặc biệt mà phoi của quá
trình gia công (bóc gỗ) là sản phẩm (Phạm Văn
Chương và Nguyễn Hữu Quang, 2004). Chiều
dài của băng ván mỏng trong quá trình bóc gỗ
là tổng chiều dài phoi và bằng chiều dài quĩ
đạo của dao trên phôi. Khi xác định chiều dài
băng ván mỏng trong nghiên cứu về đặc điểm
của một số loại gỗ rừng trồng trong sản xuất
ván bóc ở Việt Nam, tác giả Trịnh Hiền Mai và
Adam Redman đã đưa quan điểm tương đồng
với nhận định của nhiều nhà khoa học khác, đó
là chiều dài băng ván mỏng phụ thuộc vào
đường kính phôi gỗ, đường kính lõi bóc và
chiều dày phoi (Trinh Hien Mai và Adam
Redman, 2018). Hay nói một cách đơn giản thì
chiều dài băng ván mỏng trong công nghệ sản
xuất ván mỏng chính là chiều dài của ván bóc
sản xuất được trong quá trình bóc gỗ bằng máy
bóc. Trong công nghiệp sản xuất ván bóc ở
Việt Nam hiện nay, hầu hết các cơ sở sản xuất
ván bóc đều thực hiện bước gia công gọt tròn
phôi (bằng máy bóc không chấu hoặc máy bóc
có chấu) bởi công đoạn độc lập, sản phẩm phôi
gỗ đã qua gọt tròn được để một khu riêng biệt
và tại đây, chúng ta có thể thống kê, tính toán
sản lượng ván bóc, năng suất của quá trình sản
xuất…
Việc tính toán chiều dài băng ván mỏng
trong quá trình bóc ván sẽ cho biết cụ thể hiệu
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2019
129
Công nghiệp rừng
- Tính toán lý thuyết xác định chiều dài
băng ván mỏng trong quá trình gia công ván
bóc theo sơ đồ biểu thị sự tương quan của quá
trình bóc gỗ thể hiện trong hình 1 và theo công
thức tính toán của Phạm Văn Chương và Nguyễn
Hữu Quang, 2004 (công thức 1) như sau:
ꢀ
Trong đó:
L - Chiều dài băng ván mỏng, mm;
t - Chiều dày ván mỏng, mm;
R - Bán kính hình trụ lớn nhất trong
khúc gỗ, mm;
r - Bán kính lõi gỗ bóc, mm;
X - Bán kính tại tọa độ ta xét, mm.
ꢈ ꢃ
ꢀꢁ
ꢂ
ꢂ
ꢀ
L =
ꢄ − ꢅꢀꢁꢆ ꢇꢄ
(1)
∫
ꢉ
Khúc gỗ bóc
Ru lô trước/
thước nén
Ru lô sau
Ván bóc
Dao bóc
Hình 1. Mô tả quỹ đạo dao cắt và hướng các đối tượng chuyển động trong quá trình bóc gỗ
- Triển khai công thức tính toán theo lý thuyết
của Vư-gốt-xki (1968) đối với mô hình tính toán
lý thuyết (Hình 2), chiều dài băng ván mỏng
bằng quỹ đạo của dao trên hình trụ phôi gỗ.
Hình 2. Mô hình tính toán tương đương
(tính theo chu vi các vòng tròn đồng tâm)
- Thực nghiệm: Xác định chiều dài băng
Triển khai tính chiều dài băng ván mỏng
theo công thức tính lý thuyết của Vư-gốt-xki
(1968):
ván mỏng bằng phương trình tính toán tương
đương là tính đơn giản theo chu vi các đường
tròn đồng tâm (Hình 2). Lập bảng tra kết quả
chiều dài băng ván mỏng theo đường kính
phôi, đường kính lõi gỗ bóc và chiều dày ván
mỏng để cung cấp nhanh dữ liệu phục vụ công
tác chỉ đạo sản xuất.
L = 2ꢁ ꢈꢀ ꢋꢄꢀ − (ꢌ/2ꢍ)ꢀꢇꢄ
(2)
∫
ꢈꢎ
ꢊ
Đặt a = ꢌ/2ꢍ
L = 2ꢁ ꢈꢀ √ꢄꢀ − ꢏꢀꢇꢄ
(3)
∫
ꢈꢎ
ꢊ
Trong đó:
L: Chiều dài băng ván mỏng;
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
s: Chiều dày ván mỏng;
r1: Bán kính ngoài;
3.1. Tính toán lý thuyết chiều dài băng ván
mỏng
130
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2019
Công nghiệp rừng
r2: Bán kính lõi gỗ sau khi bóc;
x: Bán kính tức thời (bán kính ở thời
điểm đang xét).
Triển khai tích phân (3) ta có:
ꢓ
L = ꢐꢀ √xꢀ − aꢀdx = ꢑ [(xꢀ − aꢀ) - ꢒ (ln (x + √xꢀ − aꢀ )]
(4)
∫
ꢐꢎ
ꢀ
ꢀ
Trong tích phân xác định (4) biểu thức x +
√xꢀ − aꢀ nằm trong giá trị tuyệt đối, giá trị
của x tại các cận r1 và r2. Thay các cận của tích
phân xác định biểu thức có dạng như sau:
ꢓ
ꢓ
ꢐ
ꢒ
ꢐ
ꢒ
ꢔ
ꢓ
L = [(rꢎꢀ − aꢀ) - (ln (r1 + ꢋrꢎꢀ − aꢀ )] - [(rꢀꢀ − aꢀ) - (ln(r2 + ꢋrꢀꢀ − aꢀ )]
(5)
ꢀ
ꢀ
ꢀ
ꢀ
Tính chiều dài ván mỏng bóc theo đường
kính khúc gỗ và chiều dày ván mỏng theo công
thức (5). Kết quả tính toán lý thuyết chiều dài
băng ván mỏng đối với các cấp đường kính
ngoài hình trụ của khúc gỗ bóc (D1) và đường
kính lõi gỗ bóc (D2) trong trường hợp sử dụng
phương pháp bóc không trục chấu ghi trong
bảng 1.
Bảng 1. Chiều dài băng ván mỏng tính theo công thức lý thuyết (5)
Đường kính ngoài,
Đường kính lõi
gỗ bóc, D2 (mm)
Chiều dày
ván mỏng, s (mm)
Chiều dài băng
ván mỏng, L (m)
112,587
48,970
a
D1 (mm)
270
180
130
140
90
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,5
1,5
1,5
1,5
1,5
0,007957
0,007957
0,007957
0,007957
0,007957
0,159155
0,159155
0,159155
0,159155
0,159155
0,238732
0,238732
0,238732
0,238732
0,238732
24,622
28,863
10,799
16,709
12,311
4,064
5,400
6,126
18,260
8,207
3,141
14,490
150
130
80
90
95
190
130
85
170
120
6,898
nhiều trường hợp sử dụng máy bóc không chấu
để bóc lại những lõi gỗ bóc (đường kính lõi gỗ
khoảng 70 - 150 mm) từ máy bóc có trục chấu.
Do vậy, chúng tôi đề xuất phương pháp tính
toán chiều dài băng ván mỏng tương đương,
gần đúng bằng cách coi quỹ đạo của dao cắt
(chính bằng chiều dài băng ván mỏng) bằng
tổng chu vi các đường tròn đồng tâm cách
nhau liên tiếp có đường kính lớn hơn nhau
đúng bằng chiều dày ván mỏng.
3.2. Tính chiều dài băng ván mỏng theo cách
tính tương đương
Trong thực tế sản xuất, việc sử dụng công
thức tích phân (2) hoặc công thức triển khai (5)
để tính toán chiều dài ván bóc là khó thực hiện
hoặc tính khả thi và tính ứng dụng không cao.
Hầu hết các cơ sở sản xuất ván bóc đã được
chuyên môn hoá mức độ cao, khâu bóc ván
mỏng được thực hiện từ các khúc gỗ đã được
gọt tròn qua máy chuyên dùng có trục chấu
(Hình 3) hoặc không trục chấu (Hình 4), trong
Hình 3. Trục chấu và máy bóc ván mỏng có trục chấu
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2019
131
Công nghiệp rừng
Hình 4. Bóc ván mỏng bằng máy không trục chấu và băng ván mỏng
L = ꢕ Lꢕ
Theo phương pháp tính toán tương đương
này, nếu gọi đường kính khúc gỗ đã gọt tròn là
d, đường kính lõi gỗ sau bóc ván mỏng là d1,
chiều dày ván mỏng là s, ta có:
∑
ꢎ
Hay là:
ꢎ
L/2ꢍ = (L1 + L2 + L3 + L4 + L5 + ... + Ln)
ꢀꢁ
L/2ꢍ = r0 + 1s + r0 + rs + r0 + 3s + r0 + 4s +
+ Số vòng tròn đồng tâm có chiều dày s là:
r0 + 5s + ... + r0 + ns
(7)
n = (r – r1) /s
(6)
Trường hợp n là số nguyên chẵn:
+ Chu vi vòng tròn lớn nhất có đường kính
d, bán kính r là: πd (hoặc 2 πr )
+ Chu vi vòng tròn nhỏ nhất của ván mỏng
bóc được có đường kính d0, bán kính r0 là:
2π(r0 + s)
Gọi chu vi của vòng tròn đầu tiên nhỏ nhất
của ván mỏng bóc được sát với lõi bóc có
đường kính d1 là L1:
L/2ꢍ = nr0 + s (1 + 2 + 3 + 4 + 5 + ... + n)
= nr0 + s [ ꢕ (1 + n )]
(8)
ꢀ
Trường hợp n là số nguyên lẻ:
L/2ꢍ = nr0 + s [ꢕ ꢖ ꢎ (1 + n) + (ꢕ ꢗ ꢎ)]
ꢀ
ꢀ
= nr0 +s[(ꢕ ꢗ ꢎ)(n - 1+1)]
ꢀ
Khi đó: L/2ꢍ = nr0 +s.[ꢕ (n + 1)]
(9)
ꢀ
L1 = πd1 = 2π(r0 + s) hay L1/2ꢍ = r0 + 1s
L2 = πd2 = 2π(r0 + 2s) hay L2/2ꢍ = r0 + 2s
L3 = πd3 = 2π(r0 + 3s) hay L3/2ꢍ = r0 + 3s
L4 = πd4 = 2π(r0 + 4s) hay L4/2ꢍ = r0 + 4s
L5 = πd5 = 2π(r0 + 5s) hay L5/2ꢍ = r0 + 5s
............
Như vậy, trong mọi trường hợp của n
nguyên, L/2ꢍ đều bằng {nr0 + s[ꢕ (n + 1)]}
ꢀ
Thay vào ta có:
L= 2ꢍ { nr0 + s.[ꢕ (n + 1)]}
(10)
ꢀ
Sử dụng công thức (10) tính chiều dài ván
mỏng bóc được theo các đường kính khúc gỗ
trong bảng 2.
Ln = πdn = 2π(r0 + ns) hay Ln/2ꢍ = r0 + ns
Chiều dài của băng ván mỏng bóc được:
Bảng 2. Chiều dài băng ván mỏng theo công thức tính toán tương đương (10)
ꢙꢜꢝ +
ꢙ
d1
(mm)
d2
(mm)
ꢙ
s (mm)
L (mm)
L (m)
Nro
ꢘ [ (ꢛ + ꢙ)]
ꢚ
(
)
ꢘ [
ꢛ + ꢙ ]
ꢚ
270
180
130
140
90
150
130
80
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,5
1,5
1,5
1,5
1,5
4112,500
2537,500
1662,500
1837,500
962,500
1006,250
831,250
393,750
481,250
525,000
904,1667
554,1667
291,6667
787,500
495,833
13865,000
5292,500
2280,000
2782,500
770,000
1681,875
1151,875
264,750
391,875
465,000
2040,833
775,833
220,833
1552,500
623,333
17977,500
7830,000
3942,500
4620,000
1732,500
2688,125
1983,125
658,125
112898,700
49172,400
24758,900
29013,600
10880,100
16881,425
12454,025
4133,025
5483,225
6217,200
18494,600
8352,400
3218,500
14695,200
7028,367
112,90
49,17
24,76
29,01
10,88
16,88
12,45
4,13
5,48
6,22
18,49
8,35
3,22
90
95
873,125
990,000
190
130
85
170
120
2945,000
1330,000
512,500
2340,000
1119,167
14,70
7,03
132
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2019
Công nghiệp rừng
Trong đó:
v – tỷ lệ sai lệch, %;
3.3. So sánh kết quả của 2 cách tính chiều
dài băng ván mỏng
Để có thể xác định sự sai lệch kết quả tính
toán giữa 2 cách tính, ta so sánh chúng thông
qua kết quả tính toán tỷ lệ % của chiều dài ván
mỏng từ các công thức (3) và (10).
L(3) – chiều dài băng ván mỏng tính theo
công thức (3);
L(10) – chiều dài băng ván mỏng tính theo
công thức (10);
Tỷ lệ sai lệch tính theo công thức:
Kết quả xác định tỷ lệ sai lệch thể hiện
trong bảng 3.
v = [L(10)-L(3)]/L(3)
(10)
Bảng 3. So sánh kết quả tính toán từ công thức lý thuyết (3) và công thức tính gần đúng (10)
d1
(mm)
270
180
140
130
90
150
130
95
d2
(mm)
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
L(3) (m)
(theo CT3)
112,587
48,970
28,863
24,622
10,799
16,709
12,311
6,126
5,400
4,064
18,260
14,490
8,207
L(10) (m)
(theo CT10)
112,900
49,170
29,010
24,760
10,880
12,820
10,590
2,293
6,130
5,020
17,280
15,050
10,590
3,250
s (mm)
L(10) - L(3)
[L(10)-L(3)]/L(3)
v %
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,5
1,5
1,5
1,5
1,5
0,313
0,200
0,147
0,138
0,081
0,171
0,139
0,094
0,080
0,066
0,230
0,210
0,143
0,132
0,079
0,00278
0,00408
0,00509
0,00560
0,00750
0,01023
0,01129
0,01534
0,01481
0,01624
0,01260
0,01449
0,01742
0,01914
0,02515
0,278
0,408
0,509
0,560
0,750
1,023
1,129
1,534
1,481
1,624
1,260
1,449
1,742
1,914
2,515
90
80
190
170
130
120
85
6,898
3,141
5,560
Từ bảng 3 cho thấy tỷ lệ sai lệch về kết quả
tính toán của 2 công thức là không đáng kể.
Đường kính khúc gỗ càng nhỏ, chiều dày ván
mỏng càng tăng thì tỷ lệ sai lệch về kết quả
tính toán giữa 2 công thức càng lớn. Nếu
đường kính khúc gỗ sau khi gọt tròn rất nhỏ
(85mm), chiều dày ván bóc 1,5 mm thì tỷ lệ sai
lệch về kết quả tính toán giữa 2 công thức là
2,5%. Trong trường hợp đường kính khúc gỗ
sau khi gọt tròn 270 mm, chiều dày ván bóc
0,5 mm thì tỷ lệ sai lệch trong tính toán giữa 2
công thức chưa tới 0,3%.
3.4. Lập bảng tra chiều dài băng ván mỏng
Hiện nay, ở Việt Nam hầu hết các cơ sở sản
xuất sử dụng 2 loại máy bóc: Máy bóc ru lô
(bóc không trục chấu) đường kính lõi gỗ bóc
thường bằng 35 mm (nếu lấy đường kính lõi
bóc nhỏ hơn chất lượng ván mỏng rất xấu và
lõi bóc bị vỡ); máy bóc ru lô còn dùng để bóc
lại lõi gỗ bóc bằng máy có chấu kẹp đường
kính lớn. Bóc ván bằng máy bóc có trục chấu
thì đường kính của lõi bóc phụ thuộc vào chiều
dài khúc gỗ bóc. Khi khúc gỗ bóc có chiều dài
là 2,6 m thì đường kính lõi gỗ bóc thường từ
0,12 - 0,15 m, chiều dài khúc gỗ bóc là 1,30 m
thì đường kính lõi khoảng 0,08 - 0,10 m. Nếu
đường kính lõi nhỏ hơn lõi gỗ dễ vỡ ở đầu
chấu kẹp và bị cong do lực ép của chấu kẹp và
phản lực đối với lưỡi dao. Để có thể dễ dàng
tính toán sản lượng ván bóc cũng như sử dụng
các dữ liệu ván bóc cho nhiều chức năng khác
trong thực tiễn sản xuất, chúng ta có thể lập
bảng tính chiều dài băng ván mỏng bóc được
theo các chỉ tiêu đầu vào là đường kính hình
trụ ngoài của khúc gỗ (đã gọt tròn), đường kính
lõi gỗ bóc và chiều dày ván mỏng theo cách
tính tương đương. Bảng 4 là các trị số tính sẵn
theo công thức gần đúng của chiều dài băng
ván mỏng theo đường kính ngoài đã gọt tròn,
đường kính lõi bóc (máy bóc kiểu rulo) và
chiều dày ván mỏng.
Bảng 5 là chiều dài ván mỏng bóc được khi
bóc trên máy có chấu kẹp gỗ. Đường kính lõi
gỗ sau khi bóc là 0,15 m. Lõi này có thể bóc lại
trên máy bóc rulo (không chấu kẹp) nhưng lưu
ý: khi bóc lại, băng ván mỏng bắt đầu chiều
dày bằng không tới chiều dày s của ván. Khi
kết thúc quá trình bóc, băng ván mỏng lại giảm
chiều dày từ s đến 0 và tổng cộng 2 đầu băng
ván mỏng có chiều dày từ 0 đến s khoảng 40 –
60 cm. Việc hao tổn ván mỏng này đã xảy ra
khi bóc lần 1 trên máy bóc có chấu kẹp.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2019
133
Công nghiệp rừng
Bảng 4. Chiều dài băng ván mỏng theo đường kính gỗ tròn và chiều dày ván mỏng
(tạo ván bằng máy bóc ru lô - không trục chấu)
Đường kính
ngoài phôi gỗ
(mm)
100
Chiều dài băng ván bóc (m) với chiều dày ván khác nhau
Đường kính
lõi gỗ bóc (mm)
0,8 mm
1,2 mm
1,5 mm
2,0 mm
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
35
8,71
10,79
13,06
15,53
18,20
21,06
24,11
27,37
30,82
34,46
38,31
42,35
46,58
51,01
55,64
60,46
65,48
70,70
76,11
81,72
87,53
93,53
99,73
106,12
112,71
119,50
126,48
133,66
141,03
148,60
156,37
5,84
7,23
8,75
4,69
5,81
7,03
8,35
9,78
3,55
4,39
5,30
6,30
7,38
110
120
130
140
150
160
170
180
190
200
210
220
230
240
250
260
270
280
290
300
310
320
330
340
350
360
370
380
390
400
10,40
12,19
14,10
16,14
18,32
20,62
23,06
25,62
28,32
31,15
34,11
37,20
40,42
43,77
47,26
50,87
54,61
58,49
62,50
66,63
70,90
75,30
79,83
84,49
89,28
94,20
99,25
104,44
11,31
12,95
14,70
16,54
18,49
20,55
22,71
24,98
27,35
29,82
32,40
35,09
37,88
40,77
43,77
46,87
50,08
53,40
56,81
60,34
63,96
67,69
71,53
75,47
79,52
83,67
8,53
9,76
11,07
12,46
13,93
15,48
17,10
18,81
20,59
22,45
24,39
26,41
28,50
30,68
32,93
35,26
37,67
40,16
42,73
45,37
48,09
50,90
53,78
56,74
59,78
62,89
Bảng 5. Chiều dài băng ván mỏng theo đường kính gỗ tròn và chiều dày ván mỏng
(tạo ván bằng máy bóc có trục chấu)
Đường kính
Chiều dài băng ván bóc (m) với chiều dày ván khác nhau
Đường kính
lõi gỗ bóc (mm)
ngoài phôi gỗ
(mm)
250
0,8 mm
1,2 mm
1,5 mm
2,0 mm
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
39,41
44,43
49,64
55,06
60,66
66,47
72,47
78,67
85,06
91,65
98,44
105,42
112,60
119,98
127,55
135,31
26,32
29,68
33,16
36,77
40,52
44,39
48,40
52,53
56,80
61,20
65,73
70,39
75,18
80,10
85,16
90,34
21,09
23,78
26,56
29,46
32,46
35,56
38,77
42,08
45,50
49,02
52,65
56,38
60,21
64,16
68,20
72,35
15,86
17,87
19,97
22,14
24,40
26,73
29,14
31,63
34,19
36,84
39,56
42,37
45,25
48,21
51,24
54,36
260
270
280
290
300
310
320
330
340
350
360
370
380
390
400
mỏng khi bóc ván bằng máy bóc rulo lớn hơn
bóc bằng máy bóc có chấu kẹp do phần lõi gỗ
còn lại sau khi bóc của máy bóc rulo có đường
kính nhỏ hơn lõi gỗ bóc bằng máy có chấu kẹp.
Nhưng tỷ lệ sai lệch chiều dài băng ván mỏng
Nhận xét:
- Khi so sánh các trường hợp cùng đường
kính phôi gỗ bóc và cùng chiều dày ván về
chiều dài băng ván mỏng, số liệu trên bảng 4
và bảng 5 cho ta thấy: Chiều dài băng ván
134
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2019
Công nghiệp rừng
bóc trên 2 loại máy bóc rulo và chấu kẹp đối
với mọi cấp chiều dày ván gần như bằng nhau.
Đường kính gỗ càng lớn thì tỷ lệ sai lệch của
chiều dài băng ván mỏng bóc được trên 2 loại
máy càng giảm.
- Số liệu tính toán theo các công thức tính
toán lý thuyết (3) hay tính toán gần đúng tương
đương (10) đều cho thấy: Khi chiều dày ván
mỏng tăng (s tăng) thì chiều dài ván mỏng bóc
được sẽ giảm; Khi khúc gỗ tròn đưa vào bóc có
đường kính tăng thì chiều dài băng ván mỏng
bóc được cũng tăng; Sự sai khác về kết quả
giữa 2 công thức đó là không đáng kể, có thể
sử dụng công thức tính toán tương đương (10)
áp dụng trong thực tế sản xuất đơn giản và
thuận tiện hơn công thức tính toán lý thuyết (3)
rất nhiều.
- Có thể tính chiều dài băng ván mỏng cho
bất kỳ khúc gỗ bóc nào khi biết đường kính
ngoài của khúc gỗ đã gọt tròn, đường kính của
lõi gỗ sau bóc và chiều dày ván mỏng bằng
công thức đơn giản hoặc tra từ bảng tính sẵn
(bảng 4 và bảng 5) cho những trường hợp cụ
thể và điều kiện phù hợp.
dao động trong khoảng từ 0,3 - 2,5% tùy từng
trường hợp cụ thể. Tỷ lệ sai lệch lớn nhất khi
đường kính phôi gỗ nhỏ mà chiều dày ván
mỏng lại cao.
- Việc xác định chiều dài băng ván mỏng
qua công thức tính tương đương bằng cách tính
thông qua chu vi các đường tròn đồng tâm là
có thể áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn, tại
hiện trường sản xuất.
- Chúng ta có thể sử dụng dữ liệu trong
bảng tra sẵn để nhận được kết quả tính chiều
dày băng ván mỏng khi biết được kích thước
phôi gỗ bóc và chiều dày ván mỏng thông
dụng nếu chọn đường kính lõi bóc là 35 hoặc
150 mm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. В.А.Куликов (1976). Производство Фанера -
Издательство Лесная Промышленность Москва.
2. Phạm Văn Chương và Nguyễn Hữu Quang (2004).
Công nghệ sản xuất ván nhân tạo, Tập1 - Ván dán và
ván nhân tạo đặc biệt. Giáo trình Đại học Lâm nghiệp.
NXB. Nông nghiệp, Hà nội.
3. Trinh Hien Mai and Adam Redman (2018).
Characterisation of acacia and eucalyptus plantation
wood for veneer production in Vietnam. Journal of
Forestry Science and Technology No. 5/2018, pages
127-135.
4. KẾT LUẬN
- Xác định chiều dài băng ván mỏng qua các
thông số đường kính phôi gỗ, đường kính lõi
gỗ bóc và chiều dày ván có ý nghĩa thiết thực
trong quy trình sản xuất ván bóc.
- Tỷ lệ sai lệch giữa công thức tính toán lý
thuyết và công thức tương đương trong tính
chiều dài băng ván mỏng là không đáng kể,
4. Vưgốtxki (1968). Sổ tay Toán học sơ cấp (bản
tiếng Việt) - Nhà xuất bản Tiến bộ - Matxcơva.
5. Wiliam Leggate, Robert McGavin and Henri
Bailleres (2017). A guide to manufacturing rotary
veneer and products from small logs. Forest Product
Innovations, Salisbury Research Facility. Department of
Agriculture and Fisheries, Queensland, Australia.
DETERMINATIONOFVENEERRIBBONLENGTHDURINGLOGPEELINGPROCESS
Trinh Hien Mai
Vietnam National University of Forestry
SUMMARY
In the plywood making, log peeling is a very important stage to produce key material for the technology process.
Veneer ribbon length in plywood production affects decisively the use efficiency of raw material in production
technology and the cost of plywood product. In this article, we would like to introduce two formulas to determine
the veneer ribbon length through the parameters of rounding billet diameter, core billet diameter and veneer
thickness. The difference between the theorical formula and the equivalent formula in veneer ribbon length
calculation is negligible, ranging from 0.3 to 2.5% depending on the specific case. The biggest difference happens
as the rounding billet diameter is small and the veneer thickness is high. In this study, the largest difference is
2.5% in case the rounding billet diameter is very small (85 mm), and the veneer thickness 1.5 mm; and the
smallest deviation is less than 0.3% in case the rounding billet is 270 mm in diameter, veneer thickness is 0.5 mm.
With these calculation results, the author recommended: At the production site, it is necessary to determine the
length of veneer ribbon by the equivalent calculation formula through the perimeter of concentric circles or using
data in the available table when knowing the rounding billet diameter and veneer thickness.
Keywords: Equivalence formula, veneer peeling production, veneer ribbon length.
Ngày nhận bài
Ngày phản biện
Ngày quyết định đăng
: 20/4/2019
: 12/6/2019
: 20/6/2019
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2019
135
Bạn đang xem tài liệu "Xác định chiều dài băng ván mỏng trong quá trình bóc gỗ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- xac_dinh_chieu_dai_bang_van_mong_trong_qua_trinh_boc_go.pdf