Kỹ thuật tạo cây con một số loài cây ngập mặn phục vụ trồng rừng chống xói lở cửa sông, ven biển tại huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình

C«ng nghÖ sinh häc & Gièng c©y trng  
KỸ THUẬT TẠO CÂY CON MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN  
PHỤC VỤ TRỒNG RỪNG CHỐNG XÓI LỞ CỬA SÔNG, VEN BIỂN  
TẠI HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH  
Nguyễn Quang Giáp1, Nguyễn Thị Mai Dương1, Nguyễn Thế Hưởng1  
TÓM TẮT  
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định kỹ thuật gieo ươm 03 loài cây đã được lựa chọn để có thể trồng trên nền  
lập địa khó khăn (ngập triều, thường xuyên có sóng biển, gió biển với cường độ mạnh) - vùng xói lở ven sông Hồng  
thuộc địa phận xã Nam Hưng, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình là: Trang (Kendelia obovata), Bần chua (Sonneratia  
caseolaris) và Đước (Rhizophora stylosa). Kết quả nghiên cứu cho thấy: Thể nền bùn sét mềm cửa sông thích hợp  
nhất đối với Bần chua, cho tỷ lệ nảy mầm đến 75,1% và cây mạ có chất lượng tốt; Thời điểm lấy trụ mầm của Trang  
để nhân giống thích hợp nhất là khi trụ mầm đã chín và có vòng nhẫn. Sau 3 tháng, các trụ mầm này cho tỷ lệ này  
mầm là 95,1% với chiều cao cây con đạt 38,2cm; Thành phần ruột bầu thích hợp nhất đối với tạo cây con Trang và  
Bần chua là 60% bùn loãng + 40% cát vàng, còn Đước vòi thì tỷ lệ ruột bầu tốt nhất là 40% bùn loãng + 60% cát  
vàng; Độ mặn thích hợp trong giai đoạn vườn ươm đối với Bần chua là 10‰, Trang và Đước vòi là 15‰, cho tỷ lệ  
sống của mỗi loài đạt từ 80,3 – 90,2%. Kết quả của nghiên cứu này cũng chỉ ra Trang là loài cây dễ nhân giống, dễ  
thích nghi và luôn cho tỷ lệ sống cũng như chất lượng cây con cao hơn so với Bần chua và Đước vòi.  
Từ khóa: Bần chua, Cây ngập mặn, Đước vòi, Kỹ thuật tạo cây con, Trang, Vùng xói lở ven sông.  
Ở nước ta cũng đã có một số công trình  
nghiên cứu về kỹ thuật tạo cây con cho một số  
loài cây ngập mặn như Dà vôi (Ceriops tagal),  
Đâng (Rhizophora stylosa), Đưng (Rhizophora  
mucronata), Đước (Rhizophora apiculata),  
Mắm biển (Avicennia marina), Sú đỏ  
(Aegiceras floridum). Vẹt tách (Bruguiera  
parviflora), Bần chua (Sonneratia caseolaris),  
Cóc trắng (Luminitzera racemosa),… của các  
tác giả: Đặng Công Bửu (2006), Phạm Trọng  
Thịnh - Hoàng Văn Thơi (2008), Đỗ Xuân  
Phương (2006)… Tuy nhiên, các nghiên cứu  
này mới chỉ được thực hiện ở các tỉnh miền  
Nam. Ở miền Bắc và đặc biệt là tỉnh Thái Bình  
có hệ thống sông, đê sông, đê biển nhiều, nên  
ngoài các biện pháp công trình nhằm bảo vệ đê  
biển, bảo vệ nông nghiệp, bảo vệ con người thì  
biện pháp phi công trình “bức tường xanh” là  
rất hữu ích. Chính vì vậy, việc đưa ra kỹ thuật  
tạo cây con để phục vụ trồng rừng phòng hộ  
bảo vệ bờ sông, đê sông, đê biển cho vùng cửa  
sông, ven biển huyện Tiền Hải – Thái Bình rất  
có ý nghĩa.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Rừng ngập mặn tại tỉnh Thái Bình không  
những có giá trị kinh tế xã hội quan trọng mà  
còn có giá trị về môi trường, phòng hộ trên 54  
km đê biển của tỉnh . Từ năm 1990 đến năm  
2003, nhiều diện tích rừng ngập mặn bị chuyển  
đổi mục đích sang nuôi tôm dẫn đến hiện  
tượng mất rừng. Điều kiện lập địa ở các vùng  
bãi triều cña địa phương ngày một khó khăn  
cho công tác trồng rừng ngập mặn, đặc biệt là  
vùng nước lợ, thuộc khu vực cửa sông. Các  
loài cây ngập mặn nếu gây trồng trực tiếp  
bằng trụ mầm hay cây con rễ trần thì tỷ lệ  
thành rừng rất thấp. Khi gặp mưa bão, triều  
cường, sóng mạnh làm cây dễ bị bật rễ, trốc  
gốc, và bị cuốn trôi theo dòng chảy, hoặc gây  
ra hiện tượng chết hàng loạt. Những cây tồn tại  
được bộ rễ đã bị tổn thương nên sức sống giảm  
sút, sinh trưởng rất chậm, mặt khác lại thường  
xuyên bị Hà bám, dẫn đến tỷ lệ sống của cây  
trồng thấp, chất lượng rừng trồng không cao.  
Vì vậy, nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống các  
loài cây ngập mặn, góp phần nâng cao hiệu quả  
trồng rừng cho những vùng nước lợ cửa sông,  
ven biển nói chung và tại Thái Bình nói riêng  
là vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay.  
II.VTLIỆUVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
1.Vật liệu  
Các thí nghiệm trong nghiên cứu này sử  
dụng một số vật liệu giống sau: Trụ mầm  
1ThS. Trường Đại học Lâm nghiệp  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2012  
10  
C«ng nghÖ sinh häc & Gièng c©y trng  
của Trang, quả của Đước vòi, hạt giống của  
Bần chua.  
Theo dõi và thu thập số liệu: Quá trình theo  
dõi và thu thập số liệu được tiến hành định kỳ  
sau mỗi tuần kể từ khi cấy trụ mầm cho đến  
tuần thứ 12. Việc theo dõi và thu thập số liệu  
được thực hiện định kỳ sau mỗi tuần. Chỉ tiêu  
theo dõi là tỷ lệ sống của trụ mầm trong mỗi  
công thức.  
2. Phương pháp nghiên cứu  
Nghiên cứu được thực hiện bằng phương  
pháp bố trí thí nghiệm tại hiện trường, thu thập  
số liệu theo dõi từ các thí nghiệm đã được bố  
trí, xử lý số liệu và phân tích kết quả.  
Các thí nghiệm ngoài hiện trường được bố  
trí lặp lại 3 lần như sau:  
c. Thí nghiệm tạo cây con loài Bần chua, Đước  
vòi và Trang  
- TN1: Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu  
đến sinh trưởng của cây con loài Bần chua,  
Đước vòi và Trang giai đoạn vườn ươm.  
Các công thức thí nghiệm được bố trí như  
sau:  
a. Thí nghiệm xác định tính chất thể nền thích  
hợp cho sự nảy mầm của hạt Bần chua  
Hạt bần chua được gieo ươm theo các công  
thức thể nền như sau: đất bùn ngập mặn, bùn  
sét mềm cửa sông và bùn pha nhiều cát thô.  
Ký hiệu  
CT0  
Công thức  
Đối chứng  
Ký hiệu  
U0  
Công thức  
Đối chứng  
CT1  
40% bùn loãng + 60% cát  
vàng  
CT2  
60% bùn loãng + 40% cát  
vàng  
U1  
U2  
Bùn sét mềm cửa sông  
Cát thô  
CT3  
CT4  
CT5  
100% cát vàng  
40% đất + 60% cát vàng  
60% đất + 40% cát vàng  
U3  
Bùn pha nhiều cát thô  
Mỗi công thức thể nền được bố trí trên diện  
tích 0,5m2 để gieo hạt Bần chua.  
- TN2: Ảnh hưởng của độ mặn nước biển  
đến sinh trưởng của cây con Bần chua, Đước  
vòi và Trang trong giai đoạn vườn ươm  
Theo dõi và thu thập số liệu: Quá trình theo  
dõi và thu thập số liệu được tiến hành định kỳ  
từ khi hạt bắt đầu nảy mầm cho đến khi số hạt  
nảy mầm ổn định (sau 3 ngày liên tiếp, số hạt  
nảy mầm dưới 1% tổng số hạt). Các chỉ tiêu  
cần theo dõi và ghi chép bao gồm: thời gian  
định kỳ theo dõi và số hạt nảy mầm của từng  
công thức.  
Mỗi công thức thí nghiệm được bố trí với 50  
cây theo khối ngẫu nhiên đầy đủ ở các độ mặn  
khác nhau: 5‰, 10‰, 15‰ và 20‰, 30‰.  
Để không chế và xác định độ mặn đối với  
các công thức trong thời gian thí nghiệm, hiện  
trường được bố trí như sau: tạo 6 ô thí nghiệm,  
kích thước mỗi ô 2m x 1m, xung quanh đắp bờ  
bằng đất cao 0,5m, đảm bảo nước không được  
thấm qua bờ. Cạnh các ô thí nghiệm, tạo 3 hố  
giữ trữ nước kích thước mỗi hố 2m x 2m x  
0,5m, dưới nền và xung quanh các hố được trải  
nilon để tránh thấm nước giữa các hố với nhau  
và với bên ngoài. Nước ở các hố này có thể dẫn  
được vào các công thức thí nghiệm. Trong 3 hố,  
hai hố bên có một hố được giữ nước có độ mặn  
30‰, một hố giữ nước ngọt, còn hố giữa để  
trống (làm nơi pha trộn và xác định độ mặn nước  
trước khi dẫn vào các công thức thí nghiệm). Các  
công thức thí nghiệm và hố chứa nước được che  
mưa để kiểm soát không cho nước mưa vào các  
ô thí nghiệm và hố chứa nước. Độ mặn được  
kiểm tra bằng bút thử độ mặn.  
b. Thí nghiệm xác định thời điểm lấy trụ mầm Trang  
Lấy trụ mầm Trang vào 3 thời điểm khác  
nhau: khi bắt đầu chín; truớc khi trụ mầm có  
vòng nhẫn và khi trụ mầm đã có vòng nhẫn.  
Mỗi công thức lấy 50 trụ mầm rồi cấy vào bầu  
với thành phần là bùn sét mềm ngoài cửa sông  
Ký  
hiệu  
A0  
Công thức  
Trụ mầm được lấy khi bắt đầu  
chín  
Trụ mầm đuợc lấy truớc khi có  
vòng nhẫn  
Trụ mầm đuợc lấy khi đã có  
vòng nhẫn  
A1  
A2  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2012  
11  
C«ng nghÖ sinh häc & Gièng c©y trng  
Thu thập số liệu: Quá trình theo dõi và thu  
thập số liệu đối với thí nghiệm được thực hiện  
định kỳ (1 tuần/lần đối với chỉ tiêu tỷ lệ sống  
và 1 tháng/lần đối với chỉ tiêu sinh trưởng  
chiều cao), bắt đầu khi thí nghiệm được bố trí  
đến khi cây con được 9 tháng tuổi. Các chỉ tiêu  
cần theo dõi là tỷ lệ sống và chiều cao cây.  
Số liệu thu thập được từ các thí nghiệm  
được xử lý và phân tích bằng các tiêu chuẩn  
thống kê phù hợp thông qua phần mềm SPSS  
hoặc Excell.  
ngoài tự nhiên nơi điều kiện lập địa có độ mặn  
nhất định và thường xuyên ngập triều có nhiều  
hạn chế (chỉ đạt 48,2%). Trong các công thức  
thí nghiệm (không phải công thức đối chứng),  
tỷ lệ nảy mầm của Bần chua đều có giá trị lớn  
hơn 50% (từ 56,6 – 75,1%). Đặc biệt, ở công  
thức thể nền bùn sét mềm cửa sông (U1), tỷ lệ  
nảy mầm của Bần chua là cao nhất, (đạt  
75,1%).  
- Chất lượng cây mạ: Nhóm nghiên cứu  
đánh giá chất lượng cây mạ thông qua phân  
cấp chỉ tiêu chiều cao cây làm 3 cấp (tốt, xấu  
và trung bình). Kết quả nghiên cứu cho thấy,  
trong các công thức thí nghiệm trên, ở công  
thức với thể nền bùn sét mềm cửa sông, cây  
Bần chua có sinh trưởng ở mức tốt và tại công  
thức đối chứng là đất bùn ngập mặn cây mạ có  
chất lượng xấu, các công thức thí nghiệm khác,  
cây Bần chua có chất lượng trung bình.  
III.KTQUNGHIÊNCUVÀTHẢOLUẬN  
1. Ảnh hưởng của tính chất thể nền tới nảy  
mầm của Bần chua  
- Tỷ lệ nảy mầm: Kết quả nghiên cứu ở  
bảng 01 cho thấy, trên các công thức thể nền  
khác nhau, tỷ lệ nảy mầm của hạt Bần chua có  
sự khác biệt rõ rệt (Ut = 2,45 > Utb = 1,96 các  
công thức thí nghiệm có sự sai khác). Ở tất cả  
các công thức thí nghiệm, Bần chua đều có tỷ  
lệ nảy mầm cao hơn so với công thức đối  
chứng (thể nền đất bùn ngập mặn). Điều này  
cho thấy khả năng nảy mầm của loài Bần chua  
Như vậy, từ kết quả nghiên cứu về ảnh  
hưởng của thể nền đến tỷ lệ nảy mầm và chất  
lượng cây mạ cho thấy công thức U1 (bùn sét  
mềm cửa sông) là thể nền phù hợp nhất cho sự  
nảy mầm của cây Bần chua.  
Bảng 01: Tỷ lệ hạt nảy mầm và chất lượng của Bần chua 1 tháng tuổi  
Công thức thí  
nghiệm  
Uo (đối chứng) Đất bùn ngập mặn  
Tỷ lệ nảy  
mầm (%)  
48,2  
Chất lượng  
cây mạ  
Xấu  
Chiều cao  
(cm)  
4,2  
Tính chất thể nền  
U1  
U2  
U3  
Bùn sét mềm cửa sông  
Cát thô  
Bùn pha nhiều cát thô  
75,1  
56,6  
68,4  
Tốt  
Trung bình  
Trùng bình  
5,8  
5,1  
4,9  
Ut = 2,45 > Utb = 1,96  
Hình 01. Bần chua sau gieo ươm 18 ngày  
Hình 02. Bần chua 3 tháng tuổi  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2012  
12  
C«ng nghÖ sinh häc & Gièng c©y trng  
2. Kết quả xác định thời điểm lấy trụ mầm Trang  
Bảng 02: Tỷ lệ sống và sinh trưởng chiều cao bình quân của Trang sau 3 tháng  
Tỷ lệ sống Chiều cao  
Loại trụ mầm  
Ký hiệu  
(%)  
(cm)  
Trụ mầm được lấy khi bắt đầu chín  
Đối chứng Ao  
60,2  
25,3  
Trụ mầm đuợc lấy trước khi có vòng nhẫn  
Trụ mầm đuợc lấy khi đã có vòng nhẫn  
A1  
A2  
70,4  
95,1  
28,4  
38,2  
Nhận xét: Có sự khác biệt rõ rệt về tỷ lệ  
sống cũng như chiều cao của cây Trang trong  
mỗi công thức thí nghiệm. Tỷ lệ sống của  
Trang trong các công thức thí nghiệm có giá trị  
từ 60,2 – 95,1%. Cao nhất là ở công thức khi  
lấy trụ mầm đã có vòng nhẫn (A2). Ở công  
thức này, tỷ lệ sống của Trang đạt 95,1% và  
chiều cao cây đạt 38,2cm và thấp nhất là ở  
công thức khi lấy trụ mầm ở giai đoạn bắt đầu  
chín (A0). Công thức này cho tỷ lệ sống chỉ đạt  
60,2% và chiều cao cây trung bình chỉ đạt  
25,3cm.  
Vì vậy, việc lựa chọn trụ mầm với tiêu  
chuẩn đã chín, có vòng nhẫn sẽ đảm bảo cho tỷ  
lệ sống cao nhất và sinh trưởng chiều cao tốt.  
Đây cũng là tiêu chuẩn để phát hiện và lựa  
chọn trụ mầm Trang khi chín, có ý nghĩa thiết  
thực trong việc nâng cao tỷ lệ sống, sinh  
trưởng của loài cây Trang trong nhân giống.  
Chưa có vòng nhẫn  
Có vòng nhẫn  
Bắt đầu chín  
Hình 03. Trụ mầm của Trang trên cây  
là công thức cho tỷ lệ sống của cây đạt cao  
nhất (98,3% đối với Trang và 98,1% đối với  
Bần chua) và chiều cao cây đạt 38,2cm đối với  
Trang và 15,5cm đối với Bần chua. Tuy nhiên,  
đối với loài Trang, sự khác biệt về tỷ lệ sống  
giữa các công thức thí nghiệm là không lớn, cả  
công thức đối chứng và các công thức khác  
đều cho tỷ lệ sống không thấp hơn nhiều so với  
công thức CT2 (60% bùn loãng + 40% cát  
vàng). Còn đối với Bần chua, sự khác biệt này  
3. Kết quả về tạo cây giống Trang, Đước vòi  
và Bần chua  
3.1. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến  
sinh trưởng và phát triển của 3 loài cây trong  
giai đoạn vườn ươm  
Kết quả bảng 03 dưới đây cho thấy: Các  
loài cây có khả năng thích nghi với thành phần  
ruột bầu khác nhau. Đối với loài Trang và Bần  
chua tại CT2 (60% bùn loãng + 40% cát vàng)  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2012  
13  
C«ng nghÖ sinh häc & Gièng c©y trng  
giữa các công thức là rất lớn, tỷ lệ sống đạt giá  
trị thấp nhất là ở CT3 (100% cát vàng), công  
thức này cho tỷ lệ sống chỉ đạt 10,6%. Đối với  
Đước vòi thì tỷ lệ sống và chiều cao trung bình  
của cây giữa các công thức có sự chênh lệch  
đáng kể (biến động từ 75,4 – 95,5% đối với tỷ  
lệ sống và từ 28,4cm đến 30,5cm đối với chiều  
cao trung bình). Ở CT4 (hỗn hợp ruột bầu gồm  
40% bùn loãng + 60% cát vàng) cho tỷ lệ sống  
và chiều cao trung bình cao nhất so với các  
công thức hỗn hợp ruột bầu khác, tỷ lệ sống và  
chiều cao của công thức này đạt lần luợt là  
95,5% và 35,6 cm.  
Bảng 03: Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến sinh trưởng và phát triển  
của Trang, Bần chua và Đước vòi sau 3 tháng thí nghiệm  
Ký  
Trang  
Bần chua  
Đước vòi  
hiệu  
Tỷ lệ sống Chiều cao cây Tỷ lệ sống  
Chiều cao  
cây (cm)  
15,1  
Tỷ lệ sống Chiều cao  
(%)  
95,1  
98,3  
95,2  
95,5  
95,2  
(cm)  
35,5  
38,2  
25,6  
30,1  
30,7  
(%)  
90,2  
98,1  
10,6  
60.2  
70,3  
(%)  
82,1  
85,3  
75,4  
95,5  
80,6  
cây (cm)  
30,3  
CT1  
CT2  
CT3  
CT4  
CT5  
15,5  
30,5  
8,6  
28,4  
10,3  
35,6  
10,7  
30,7  
Ut = 2,15 > Utb = 1,96  
Ut = 2,78 > Utb = 1,96  
Ut = 2,49 > Utb = 1,96  
Như vậy có thể thấy, hỗn hợp ruột bầu phù  
hợp nhất cho sinh trưởng và phát triển của  
Trang và Bần chua là 60% bùn loãng + 40%  
cát vàng còn đối với Đước vòi, tỷ lệ giữa bùn  
loãng và cát vàng là 40% và 60%.  
3.2. Ảnh hưởng của độ mặn đến sinh trưởng của cây giai đoạn vườn ươm  
Bảng 04: Ảnh hưởng của độ mặn đến sinh trưởng của Trang, Bần chua và Đước vòi  
sau 9 tháng trồng ngoài vườn ươm  
Độ mặn  
(‰)  
5
Tỷ lệ sống (%)  
Bần chua  
68,2  
Chiều cao cây (cm)  
Trang  
80,3  
Đước vòi Trang  
Bần chua  
63,2  
Đước vòi  
60,1  
67,3  
49,2  
42,3  
52,1  
43,5  
51,3  
52,2  
48,5  
47,2  
48,4  
46,1  
42,6  
53,5  
10  
85,1  
81,4  
71,7  
15  
90,2  
85,1  
80,3  
68,3  
20  
85,7  
49,2  
41,2  
60,1  
25  
85,4  
58,3  
72,5  
58,2  
30  
84,3  
69,2  
68,4  
62,5  
Ut = 2,02  
Ut = 2,02  
Ut = 2,02  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2012  
14  
C«ng nghÖ sinh häc & Gièng c©y trng  
Kết quả phân tích trên bảng 04 cho thấy: Ut  
của các loài cây đều có giá trị lớn hơn Utb =  
1,96. Điều này cho thấy trên các công thức thí  
nghiệm khác nhau, các cây có sinh trưởng về  
tỷ lệ sống có sự sai khác. Hay nói cách khác là  
độ mặn có ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cây.  
Trong 3 loài cây nghiên cứu, Trang tỏ ra là  
loài cây có khả năng thích nghi với dải độ mặn  
lớn, khi độ mặn biến động 5 - 30‰, tỷ lệ sống  
của cây dao động trong khoảng 84,3% -  
90,2%. Điều này hoàn toàn khác với 2 loài còn  
lại là Bần chua và Đước vòi khi tỷ lệ sống dao  
động lần lượt đối với mỗi loài là 49,2% -  
85,1% và 41,2% - 80,3%.  
Trang, Bần chua và Đước vòi là những cây  
sinh sống trên lập địa sinh thái ngâp mặn, và  
chúng có khả năng sinh sống, phát triển ở  
những môi trường có độ mặn khắc nhau. Tuy  
nhiên, kết quả thí nghiệm cho thấy, độ mặn  
thích hợp nhất cho cả 3 loài cây đều ở mức  
15‰. Tại độ mặn này, tỷ lệ sống của cây cao  
nhất so với các công thức thí nghiệm khác. Cụ  
thể, ở các loài Trang, Bần và Đước tỷ lệ sống  
lần lượt là 90,2%, 85,1% và 80,3%.  
Kết quả nghiên cứu được tổng hợp ở bảng  
04 cũng cho thấy: cùng với biến động về tỷ lệ  
sống của từng loài khi được trồng ở các độ  
mặn khác nhau là biến động về chiều cao của  
cây. Đối với loài Trang, sinh trưởng chiều cao  
tốt nhất ở độ mặn 15‰, chiều cao trung bình  
của cây đạt 52,7(cm); chiều cao cây tốt nhất  
đối với Bần chua là 71,7(cm) ở độ mặn 10‰  
và Đước vòi là 53,5(cm) khi ở độ mặn 30‰.  
Đước vòi  
Bần chua  
Trang  
Hình 04. Một số hình ảnh thí nghiệm tạo cây con 3 loài cây  
Đước vòi, Bần chua và Trang  
2. Thời điểm tốt nhất để thu hái trụ  
IV. KẾT LUẬN  
mầm Trang là khi trụ mầm chín và xuất hiện  
vòng nhẫn quanh trụ mầm.  
1. Thể nền tốt nhất để gieo ươm loài Bần  
chua là Bùn sét mềm cửa sông, cho tỷ lệ nảy mầm  
đạt 75,1%, cây mạ thu được có chất lượng tốt.  
3. Thành phần ruột bầu tốt nhất cho  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2012  
15  
C«ng nghÖ sinh häc & Gièng c©y trng  
công thức thí nghiệm sau 9 tháng theo dõi.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
sinh trưởng của Trang và Bần chua là 60% bùn  
loãng + 40% cát vàng, có tỷ lệ sống đạt trên  
98% sau 3 tháng theo dõi ngoài vườn ươm.  
1. Phan Nguyên Hồng, 1999. Rừng ngập mặn Việt  
Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội .  
4. Độ mặn thích hợp trong giai đoạn  
vườn ươm đối với loài Bần chua là 10‰,  
Trang và Đước vòi là 15‰, cho sinh trưởng tốt  
về chiều cao và tỷ lệ sống cao nhất trong các  
2. Đỗ Quý Mạnh, 2011, Bước đầu thực nghiệm trồng  
rừng Trang bằng cây non con có bầu tại khu vực bãi bồi  
ven biển phòng hộ tỉnh Thái Bình, Tạp chí Kinh tế sinh  
thái số 39/2011.  
SEEDLING PRODUCTION TECHINQUE OF SOME MANGROVE SPECIES  
FOR PLANTATION TO PREVENT EROSION IN THE RIVER ESTUARIE AND  
COASTAL AREA IN TIEN HAI DISTRICT, THAI BINH PROVINCE  
Nguyen Quang Giap, Nguyen Thi Mai Duong, Nguyen The Huong  
SUMMARY  
The study was conducted to determine the seedling production technique of 03 species selected to be planted on  
the difficult site areas of erosion along the Red River estuaries in the area of Nam Hung commune, Tien Hai district,  
Thai Binh province (tidal flooding, regular waves, and strong sea wind). The species are Kendelia obovata, Sonneratia  
caseolaris and Rhizophora stylosa. Research results showed that the soft clay mud of the river estuaries is the most  
suitable for Sonneratia caseolaris with the germination percentage of up to 75.1% and seedlings of good quality; Time  
of taking the sprouts of Kendelia obovata to propagate is the most appropriate when the sprouts are ripe and having  
the ring. After 3 months, these sprouts’ germination rate is 95% and the seedlings’ height is 38.2cm; The most suitable  
composition of tubing soil for producing seedlings of Kendelia obovata and Sonneratia caseolaris is 60% watery mud  
+ 40 % of gold dust, and that for Rhizophora stylosa is 40 % watery mud + 60 % gold dust; The most appropriate  
salinity in nursering time for Sonneratia caseolaris is 10 ‰, and Kendelia obovata and Rhizophora stylosa is 15 ‰.  
The survival rate of each species is from 80.3 – 90.2 %. The results of this study also indicated that Kendelia obovata  
is easy to produce seedings, is adaptable and has high survival rate as well as high - quality seedlings comparing with  
that of Sonneratia caseolaris and Rhizophora stylosa.  
Keyword: Erosive area of river estuarie, Kendelia obovata, Mangrove Species, Rhizophora Stylosa, Sonneratia  
caseolaris, Seedling production technique.  
Người phản biện: PGS. TS. Phạm Xuân Hoàn  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2012  
16  
pdf 7 trang yennguyen 20/04/2022 17600
Bạn đang xem tài liệu "Kỹ thuật tạo cây con một số loài cây ngập mặn phục vụ trồng rừng chống xói lở cửa sông, ven biển tại huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfky_thuat_tao_cay_con_mot_so_loai_cay_ngap_man_phuc_vu_trong.pdf