Tác động của xây dựng tuyến đường dây truyền tải 230kV đến rừng tại tỉnh Attapeu, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

TIU BAN SINH THÁI HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG  
TÁC ĐỘNG CỦA XÂY DỰNG TUYẾN ĐƢỜNG DÂY TRUYỀN TẢI 230kV  
ĐẾN RỪNG TẠI TỈNH ATTAPEU, CHDCND LÀO  
Nguyễn Đức Núi, Dƣơng Văn Nam, Phí Văn Công  
Viện Khoa học Vật liệu,  
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam  
Tuyến đường dây 230 kV từ nhà máy thủy điện Xekaman 1 đến biên giới Lào-Việt Nam có  
tổng chiều dài 70,712 km, gồm 40 cột góc. Điểm đầu đặt tại Nhà máy thủy điện XKM1, điểm  
cuối đặt tại biên giới Lào-Việt Nam, đi qua địa phận 03 huyện Xanxay, Xaysettha và Phouvong,  
tỉnh Attapeu, Nước CHDCND Lào. Đặc biệt, theo báo cáo của Công ty Cổ phần Điện Việt lào  
(2015) có 9,2 km đường dây chạy qua Vườn Quốc gia (VQG) Dong Amphan thuộc địa phận  
huyện Phuvong. Dự án được xây dựng nhằm truyền tải điện năng từ nhà máy thủy điện  
(NMTĐ) Xekaman 1 và Xekaman XanXay vào hệ thống điện của Việt Nam. Tuyến đường dây  
chạy qua nhiều dạng địa hình khác nhau với các kiểu thảm thực vật đặc trưng của địa bàn tỉnh  
Attapeu. Các hoạt động xây dựng các hạng mục dự án trong các giai đoạn khác nhau (giai đoạn  
chuẩn bị dự án, giai đoạn xây dựng, giai đoạn vận hành) sẽ tác động tới rừng khu vực có tuyến  
đường dây chạy qua là khác nhau phụ thuộc vào tiến độ triển khai, đặc điểm kiểu thảm thực vật,  
phương thức khai thác trong hành lang tim tuyến.  
I. DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
1. Dữ liệu sử dụng  
Các tài liệu về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: tài nguyên rừng, số liệu về thảm  
thực vật của Công ty Cổ phần Điện Việt Lào (2014) và kết quả điều tra khảo sát thực địa năm  
2016.  
Bản đồ nền địa hình tỷ lệ 1:50.000 thu thập tại Trung tâm Tư liệu đo đạc và bản đồ của Cục  
Đo đạc và Bản đồ (Bộ Tài nguyên thiên nhiên và Môi trường Lào, năm 2016) 000 (Công ty Cổ  
phần Điện Việt Lào (2015).  
Bản đồ các hạng mục của dự án tuyến đường dây 230kV cùng tỷ lệ 1:50.000 (Công ty Cổ  
phần Điện Việt Lào (2015).  
2. Phƣơng pháp nghiên cứu  
Phương pháp điều tra, khảo sát ngoài thực địa  
Khảo sát theo tuyến: Khảo sát, thu thập theo dọc hành lang tim tuyến của tuyến đường  
230kV từ huyện Xansay đến huyện Phuvong.  
Phỏng vấn bằng phiếu điều tra: Phiếu điều tra được thiết kế dưới dạng ma trận, thể hiện các  
tác động trực tiếp và gián tiếp của công tác xây dựng các hạng mục của tuyến đường dây, tiến  
hành phỏng vấn ngẫu nhiên cán bộ quản lý, các hộ dân, công nhân xây dựng.  
Phương pháp phân tích liên hợp các bản đồ thành phần  
Sau khi điều tra, khảo sát cảnh quan ngoài thực địa nhóm tác giả tiến hành chồng ghép bản  
đồ tuyến dường dây, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ hiện trạng rừng Dong Amphan…  
nhằm so sánh, đối chiếu với tài liệu được thu thập và tiến hành hiệu chỉnh bổ sung. Trên cơ sở  
đó sẽ xác định được phạm vi, diện tích rừng sẽ bị ảnh hưởng bởi dự án.  
1826  
HI NGHKHOA HC TOÀN QUC VSINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VT LN TH7  
II. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
1. Rừng và thực vật rừng  
1.1. Các sinh cảnh chính ở khu vực dự án  
Dựa trên cấu trúc thực vật, kết quả khảo sát thực địa và tham khảo phân chia trong báo cáo  
của Công ty cổ phần Điện Việt Lào (2015) và Thái Văn Trừng (1999), sinh cảnh của khu vực  
dự án có thể chia thành 4 dạng sinh cảnh (SC) chính sau: Sinh cảnh 1 (Rừng thường xanh cây lá  
rộng nguyên sinh, gặp từ G30 - G40, G: ký hiệu cột néo gócchính); Sinh cảnh 2 (Rừng kín nửa  
rụng lá trên đất thấp phân bố ở độ cao dưới 1.000 m, gặp từ G1 - G12); Sinh cảnh 3 (Rừng hỗn  
giao tre-nứa-gỗ phục hồi sau nương rẫy và khai thác kiệt, gặp từ G17 - G28); Sinh cảnh 4  
(Trảng cỏ, trảng cây bụi thứ sinh nhân tác, gặp từ G13 - G16).  
Sinh cảnh 1: Rừng thường xanh cây lá rộng nguyên sinh  
Kiểu sinh cảnh này phân bố ở đai cao từ 600-1.000 m. Thảm thực vật thuộc quần xã với ưu  
thế S. syzygioides thuộc họ Myrtaceae, một số loài dẻ thuộc các chi Lithocarpus, Quercus (như  
cà ổi C. indica, sồi bộp Lithocarpus garrettianus, dẻ đá L. corneus, Sồi thorel Quercus thorelii)  
thuộc họ Fagaceae, hay loài cứt ngựa (Archidendron lucidum) thuộc họ Fabaceae, một số loài  
trong chi Re (Cinnamonum) thuộc họ Lauraceae và một số loài gỗ tốt thuộc các họ  
Dipterocarpaceae, Fabaceae như Chò nâu (Dipterocarpus retusus), Sao đen (Hopea odorata),  
xoay (Dialium cochinchinensis), Cà đuối Cryptocarya metcalfiana, Gội Aglaia sp., Lòng mang  
xẻ Pterospermum diversifolium, Trường mật Pometia pinnata.  
Tầng cây cỏ: Nhiều loài cây cỏ được thấy ở trong quần xã rừng rậm thường xanh nguyên  
sinh cây lá rộng trên sườn núi đá vôi và lòng chảo karst. Tầng cỏ này có thể che phủ tới 15-20%  
bề mặt rừng và cao tới 1,5 -2 m. Các loài cây đi kèm bao gồm các loài Dương xỉ như: Rau dớn  
Diplazium esculentum, Tóc thần vệ nữ đuối Adiantum caudatum, Dương xỉ thân gỗ Cyathea sp.,  
Cỏ seo gà Pteris spp và các loài thực vật có hoa khác như Riềng dài lông mép Alpinia  
blepharocalyx, Sa nhân Amomum spp., Gối hạc Leea rubra, Ngải tiên đỏ Hedychium  
coccineum, Cồ nốc lan Curculigo orchioides, các loài Cao cẳng Ophiopogon spp.  
Thực vật ngoại tầng: Thực vật sống phụ sinh trên cây. Thực vật phụ sinh trong kiểu phụ rừng  
kín lá rộng thường xanh mưa mùa á nhiệt đới núi thấp trên núi đá vôi khá đa dạng và phổ biến.  
Chúng mọc trên tán lá của các cây to thuộc tầng A1 và tạo nên quần xã cây phụ sinh phổ biến  
tại đây. Các loài Dương xỉ, các loài trong họ Araceae, Orchidaceae là những thành phần phổ  
biến nhất. Điển hình như Tổ phượng Asplenium nidus, Tắc kè đá Drynaria bonii, Tai chuột lá  
dài Pyrrosia longifolia, Ráy dây leo Pothosscandens,.. Thực vật mọc bám trên đá trong kiểu  
rừng này không phổ biến. Chỉ có một số loài Thu hải đường Begonia spp.  
Sinh cảnh 2: Rừng kín nửa rụng lá trên núi đá, đất thấp  
Bao gồm các họ Tử vi Lythraceae (các loài thuộc chi Lagestroemia), họ Dầu  
Dipterocarpaceae (các chi Dipterocarpus, Shorea), họ Thị Ebenaceae (chi Diospiros), họ Sim  
Myrtaceae (chi Syzygium), họ Đậu Fabaceae (các chi Afzelia, Bauhinia, Erythrina, Dalbergia),  
họ Xoài Anacardiaceae (các Allospodias), họ Bồ hòn Sapindaceae (chi Amesiodendron), họ  
Xoan Meliaceae (chi Aglaia), họ Cà phê Rubiaceae (các chi Neolamarckia, Wendlandia), họ Na  
Annonaceae (chi Damasychalon), họ Bàng Combretaceae (chi Terminalia)... với tỷ lệ cây rụng  
lá chiểm khoảng 25% đến 70% tổ thành loài cây trong lâm phần.  
Ngoài ra còn gặp đại diện thuộc các họ Trôm Sterculiaceae (Pterospermum, Sterculia), họ  
Côm Elaeocarpaceae (Elaeocarpus), họ Dẻ Fagaceae (Lithocarpus, Castanopsis), họ Tếch (chi  
Vitex)...  
1827  
TIU BAN SINH THÁI HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG  
Tẩng cây cỏ: Nhiều loài cây cỏ được thấy ở trong kiểu rừng này. Tầng cỏ này có thể che phủ  
tới 5-20% bề mặt rừng và cao tới 1,5 -2 m. Các loài cây đi kèm bao gồm các loài Dương xỉ như:  
Rau dớn Diplazium esculentum, Tóc thần vệ nữ đuối Adiantum caudatum, Dương xỉ thân gỗ  
Cyathea sp., Cỏ seo gà Pteris spp., và các loài thực vật có hoa khác như Riềng dài lông mép  
Alpinia blepharocalyx, Sa nhân Amomumspp., Gối hạc Leea rubra, Ngải tiên đỏ Hedychium  
coccineum, Cồ nốc lan Curculigo orchioides, các loài Cao cẳng Ophiopogon spp.  
Thực vật ngoại tầng: Thực vật phụ sinh trong kiểu phụ rừng kín lá rộng thường xanh mưa  
mùa á nhiệt đới núi thấp trên núi đá vôi khá đa dạng và phổ biến. Chúng mọc trên tán lá của các  
cây to thuộc tầng A1 và tạo nên quần xã cây phụ sinh phổ biến tại đây. Các loài Dương xỉ, và  
các loài trong họ Araceae, Orchidaceae là những thành phần phổ biến nhất. Điển hình như Tổ  
phượng Asplenium nidus, Tắc kè đá Drynaria bonii.  
Sinh cảnh 3: Rừng hỗn giao tre-nứa-gỗ phục hồi sau nương rẫy  
Kiểu sinh cảnh này có nguồn gốc từ kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, hậu quả  
trực tiếp của quá trình làm nương rẫy hoặc khai thác kiệt mà chưa phục hồi. Tuy nhiên, ở nhiều  
khu vực, vẫn còn có những khoảnh rừng nhỏ bé sót lại trên diện tích rừng tre nứa có cây gỗ rải  
rác. Kiểu sinh cảnh này còn có nhiều khả năng để phục hồi lại các hệ sinh thái rừng gỗ bởi  
nguồn gieo giống của các loài cây gỗ vẫn còn và điều kiện đất đai chưa bị biến đổi nhiều.  
Thành phần thực vật chủ yếu là các loài le (Gigantochloa hosseusii, Gigantochloa  
nigrociliata), Lồ ô (Bambusa procera), nứa (Neohouzeana dulloa) và rải rác có cây lá rộng còn  
sót lại như: các loài dẻ, vạng trứng, lim xẹt, lõi thọ, trám, ngát, ba soi ... Le là loài tre mọc tản,  
còn lồ ô và nứa là những loài cây mọc cụm thành từng bụi lớn rất y. Tầng cây gỗ thường chỉ có 1  
tầng, hiếm khi 2 tầng, ít liên tục. Những loài chịu hạn hay những loài ưa sáng trở thành những  
loài ưu thế ở sinh cảnh này, nhưng tính đa dạng thành phần loài giảm. trong cấu trúc tầng cây gỗ  
nhữ loài ưu thế như: Ngái lông Ficus hispida, Lòng mang Pterospermun diversifolium, Ba chạc  
Euodia lepta,…  
Sinh cảnh 4: Trảng cỏ, trảng cây bụi thứ sinh nhân tác  
Quần xã trảng cây bụi thứ sinh với ưu thế là cây Bụp bạc Mallutus barbatus và quần xã cỏ  
thứ sinh chịu hạn với ưu thế cỏ tranh, Cỏ lào Choromolaena oradata, Bướm bạc Mussaenda  
cambodiana, Ngấy hương Rubus cochinchinensis các loài chủ yếu là các loài thuộc các họ  
Rosaceae, Rutaceae, Asteraceae, Rubiaceae,... Thường sinh cảnh ở đây chỉ còn những cây gỗ  
dạng bụi sót và những loài cây bụi chịu hạn, ưa sáng thích ứng với điều kiện của quần xã.  
Các kiểu thảm thực vật này được hình thành từ hệ quả trực tiếp của quá trình canh tác nương  
rẫy và khai phá lâu dài của con người, một phần do nạn lửa rừng gây ra. Thành phần thực vật  
chủ yếu là các loài cây bụi và cỏ như: sim (Rhodomyrtus tomentosa), chè vè (Miscanthus  
sinensis), sầm (Memecylon edule), mua (Melastoma normale), cỏ tranh (Imperata cylindrica),  
Lách (Saccharum spontaneum), sậy (Phragmites kaka), cỏ may (Chrysopogon aciculatus), cỏ  
gà (Cynodon dactylon)... Ngoài ra còn xuất hiện cả tế guột (Dicranopteris linearis) là loài  
dương xỉ lá cứng mọc được ở những điều kiện đất đai bị thoái hoá và khô hạn.  
1.2. Một số đặc trưng cơ bản của hệ thực vật trong vùng dự án  
Đa dạng về thành phần loài  
Hệ thực vật khu vực đường dây 230 kV và vùng phụ cận có 716 loài thực vật bậc cao có mạch  
thuộc 5 ngành là: Ngành Lá thông - Psilotophyta; Ngành Thông đất - Lycopodiophyta; Ngành  
Dương xỉ - Polypodiophyta; Ngành Thông - Pinophyta; và Ngành Mộc lan - Magnoliophyta.  
1828  
HI NGHKHOA HC TOÀN QUC VSINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VT LN TH7  
Các loài thực vật này thuộc 166 họ thực vật, 517 chi; số loài chủ yếu thuộc Ngành Mộc lan  
chiếm tới 668 loài (93,30% tổng số loài).  
Hình 1: Sinh cảnh 1  
Hình 2: Sinh cảnh 2  
Hình 3: Sinh cảnh 3  
Hình 4: Sinh cảnh 4  
Các loài thực vật quý hiếm tại khu vực đường dây 230 kV  
Theo IUCN (2014) có 1 loài thực vật quý hiếm ở cấp NT (Sắp bị đe dọa).  
Giá trị tài nguyên của hệ thực vật  
Giá trị tài nguyên của 716 loài thực vật đã ghi nhận được tại khu vực nghiên cứu có thể sơ bộ  
phân chia thành những nhóm sau:C: Làm cảnh (45 loài); Ed: Ăn được (58 loài); Es: Tinh dầu  
(13 loài); G: Lấy gỗ (92 loài); Nh: Nhuộm (21 loài); R: Rau ăn (74 loài); S: Cho sợi (8 loài); T:  
Làm thuốc (427 loài); ThA: Thức ăn (34 loài).  
Nhóm cây làm cảnh: Theo số liệu thống kê có khoảng 45 loài có giá trị làm cảnh, trong đó  
nổi tiếng nhất là các loài trong họ Orchidaceae (Dendrobium nobile Lindl., Dendrobium  
primulinum Lindl., Dendrobium draconis Reichb. f.,…) và một số loài thuộc các họ khác nhau  
như: Celosia argentea L., Belamcanda chinensis (L.) DC., Ochna integerrima (Lour.) Merr.  
1829  
TIU BAN SINH THÁI HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG  
Hình 5: Giá trị tài nguyên các loài trong khu vực nghiên cứu  
Nhóm cây cho quả ăn được: Có 58 loài, trong đó có một số loài đáng chú ý như  
Canarium subulatum Guillaum., Baccaurea ramiflora Lour., Dialium cochinchinense Pierre,  
Passiflora foetida L.,….  
Nhóm cây cho tinh dầu: Có 13 loài có giá trị cho tinh dầu và chủ yếu là thuộc họ  
Lauraceae (Cinnamomum glaucescens (Nees) Drury, Cinnamomum cassia Presl, Blumea  
balsamifera (L.) DC., Chenopodium ambrosioides L.,...).  
Nhóm cây cho gỗ: Đã thống kê được có tới 92 loài cho gỗ, trong đó có nhiều loài cho gỗ  
kích thước lớn và nổi tiếng như: Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib, Alstonia scholaris (L.) R. Br.,  
Dalbergia cochinchinensis Pierre, Dipterocarpus spp.Hopea spp. Peltophorum dasyrrhachis  
(Miq.) Kurz, Erythrofloeum fordii,, Cinnamomum parthenoxylon, Mahudca pasquieri...  
Nhóm cây là thuốc nhuộm: Các loài có giá trị cho nhuộm trong khu vực là 21 loài: Một số  
loài đại diện như: Dioscorea cirrhosa Lour., Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr. & Perry,  
Rhus chinensis Muell.,...  
Nhóm cây được sử dụng làm rau ăn: Có 74 loài được thống kê có giá trị làm rau ăn, trong đó có  
một số loài được nhân dân địa phương sử dụng khá thường xuyên là Marsilea spp., Gnetum spp.,  
Schefflera octophylla, Crassocephalum crepidioides (Benth.) S. Moore, Bischofia javanica Blume,....  
Măng của các loài tre nứa cũng được khai thác làm thực phẩm.  
Nhóm cây cho sợi:Số lượng loài cho sợi ít, đã thống kê có 8 loài: một số loài đại diện:  
Dicranopteris linearis (Burm. f.) Underw., Corchorus olitorius L., ...  
Nhóm cây làm thuốc:Theo thống kê có nhiều loài ngoài những giá trị khác nhau kể trên thì  
còn có giá trị làm thuốc. Đã có tới 427 loài ít nhiều có giá trị làm thuốc bằng các bộ phận và làm  
thuốc ở mức độ khác nhau. Trong đó một số loài được sử dụng phổ biến như: Rhinacanthus  
nasutus (L.) Kurz, Achyranthes aspera L., Homalomena occulta (Lour.) Schott, Cordyline  
fruticosa (L.) Goepp.,...  
Nhóm cây làm thức ăn:34 loài được thống kê có giá trị làm thức ăn như: Zea mays L.,  
Murdannia nudiflora (L.) Brenan, Paspalum scrobiculatum L., ....  
2. Tác động của việc xây dựng đến môi trƣờng rừng  
Quá trình xây dng và vận hành đường dây 230kV scó những tác động nhất định đến khu  
hthc vt. Din tích thm thc vt bct khong 250 ha (hành lang an toàn lưới điện theo quy  
định ti tiêu chun kthuật điện lc phần đường dây truyn tải điện cao thế s052/VP ngày  
1830  
HI NGHKHOA HC TOÀN QUC VSINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VT LN TH7  
12/02/2004 của nước CHDCND Lào, vi chiu rng tính ttim tuyến vmi bên 17,5 m) trong  
đó có rừng tp, rng tre nứa, nương rẫy bmt. Diện tích hành lang an toàn lưới điện chiếm  
dng phn ln dng sinh cnh rng thsinh thuộc (SC3) hay nương lúa, trảng cthuc sinh  
cnh 4 (SC4). Trong các sinh cnh này sự đa dạng thành phn loài không cao chyếu là loài  
thc vt phbiến trong vùng. Vic làm gim din tích rng, thu nht các sn phm phi gỗ cũng  
làm gim diện tích nơi sinh cư của hu hết các nhóm động vt hoang dã, làm ảnh hưởng đến tp  
tính di cư của nhiu loài. Tùy thuc vào từng giai đoạn mà tác động ca dán ti thm thc vt  
là khác nhau.  
Giai đoạn chuẩn bị  
Các hoạt động trong giai đoạn chun bgây ảnh hưởng đến thm thc vật như sau: Vận  
chuyn trang thiết bphc vkho sát tuyến; Kho sát tuyến, chi tiết các điểm đặt ct góc, ct  
đỡ, ct chng; Phát quang thc vt khu vc tim tuyến phc vụ rà phá bom mìn, khoan thăm dò  
đia chất tại các điểm đặt ct.  
Giai đoạn xây dựng  
Phát quang thm thc vt, san gạt làm đường thi công vi chiu rng khong 4,5 m lên các  
chân ct; Phát quang, thu dn thm thc vt ti các chân ct tiến hành đào hố móng din tích  
khong 0,607 ha. Ngoài ra xung quanh hmóng sẽ được san gt mt din tích nhất định để tp  
kết nguyên vt liệu làm thay đổi tiu sinh cnh xung khu vc thi công; Vn chuyn nguyên,  
nhiên vt liu tp kết ti chân hmóng; Đổ bê tông các hmóng; Vn chuyn các tr, thanh  
thép để lp ghép ct; Dng ct; Phát quang toàn bdiện tích hành lang an toàn lưới điện; Kéo  
dây điện; Hoạt động của công nhân cũng ảnh hưởng ti thm thc vt khu vc xung quanh hố  
móng; Hoạt động ca máy móc, thay du máy làm phát sinh một lượng nhcht thi là du mỡ  
gây ảnh hưởng đến chất lượng đất, thm thc vt.  
Tác động đến thảm thực vật vùng đệm và khu vực vùng lõi VQG Dong Amphan  
Trong tt cả các giai đoạn ca dự án, người dân địa phương và một lượng công nhân có thể  
gây áp lc lên VQG Dong Amphan thông qua các hành động sau: Sdng sn phm trng  
(g, phi gỗ) động vt hoang dã cho nhu cầu hàng ngày; Thương mại hóa động vt hoang dã, và  
sự định cư trong vùng đệm VQG Dong Amphan.  
Đặc bit trong giai đoạn này, đoạn tuyến đi qua VQG Dong Amphan bắt đầu tkhu vc G32  
đến G40, chiu dài là 9,2 km vi din tích 32,2 ha sbcht b, ly mt bằng để thi công hố  
móng và phát quang hàng lang tuyến (Hình 6).  
Hoạt động của người dân sống trong vùng như; chặt, đốt rừng làm nương rẫy, khai thác gỗ  
đặc biệt các loài gỗ có giá trị đã thống kê được có tới 92 loài gỗ, trong đó có nhiều loài cho gỗ  
kích thước lớn và nổi tiếng như: Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib, Alstonia scholaris.... cũng bị  
khai thác khá mạnh tác động không nhỏ dẫn đến suy giảm đa dạng sinh học.  
Giai đoạn vận hành  
Tại hành lang an toàn lưới điện, thm thc vt sẽ thường xuyên bị phát quang để đảm bo  
chiều cao theo quy định; Hoạt động định kbảo dưỡng cột và đường dây cũng gây tác động  
gián tiếp đến thm thc vt.  
1831  
TIU BAN SINH THÁI HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG  
Hình 6: Đoạn tuyến G32- G40 (chạy qua VQG Dong Amphan)  
III. KẾT LUẬN  
Quá trình xây dựng các hạng mục của dự án tác động tới môi trường rừng phụ thuộc vào tiến  
độ triển khai dự án (theo tiến độ tại các giai đoạn chuẩn bị, xây dựng và vận hành);  
Giai đoạn chuẩn bị và xây dựng dự án sẽ tác động chính đến rừng tại khu vực vùng đệm và  
vùng lõi VQG Dong Amphannhư các hoạt động chính tác động đến môi trường rừng khu vực  
như phát quang thm thc vt thuc hàng lang bo vệ an toàn lưới điện, san gạt làm đường thi  
công vi chiu rng khong 4,5m lên các chân ct;  
Tng din tích thm thc vt rng bct bkhoảng 250 ha trong đó hạng mục đào hố móng  
khong 0,607 ha, din tích VQG Dong Amphan trong hành lang tuyến bị ảnh hưởng là 32,2 ha,  
còn lại hơn 217 ha thuộc khu vực vùng đệm VQG trong địa gii hành chính ca huyn Phuvong  
và XanSay.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Công ty CP điện Việt Lào, 2014. Báo cáo Đánh giá tác động môi trường dự án thủy điện  
Xekaman 1. Hà Nội, 2015.  
2. Công ty CP điện Việt Lào, 2015. Báo cáo Đánh giá tác động môi trường tuyến đường dây  
230kV. Hà Nội 2016.  
3. Công ty CP điện Việt Lào, 2015. Thuyết minh dự án tuyến đường dây 230kV. Hà Nội,  
2016.  
1832  
HI NGHKHOA HC TOÀN QUC VSINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VT LN TH7  
4. IUCN Red List categories and criteria, 2014. Version 3.1  
5. Thái Văn Trừng, 1999, Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam, Nxb. Khoa học & Kỹ  
thuật, TP Hồ Chí Minh  
THE IMPACTS OF BUILDING 230KV TRANSMISSION LINE TO THE  
FOREST IN ATTAPEU, LAO PDR  
Nguyen Duc Nui, Duong Van Nam, Phi Van Cong  
SUMMARY  
The 230kV transmission line from the Xekaman 1 hydropower plant to the Laos-Vietnam  
border has a total length of 70.712 km in Laos, including 40 pits. The pre-contruction and  
contruction phase have been primarily affected the forest in the buffer zone and core zone in  
Dong Amphan National Park. Main activities affected the regional forest environment such as:  
vegetation clearing and road construction. The total area of cutting vegetation was 250 ha, of  
which 0.607 ha was excavated, the area of Dong Amphan National Park from the G32 to G40  
with a length of 9.2 km and the area of the corridor is 32.2 ha  
1833  
pdf 8 trang yennguyen 20/04/2022 196280
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của xây dựng tuyến đường dây truyền tải 230kV đến rừng tại tỉnh Attapeu, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_xay_dung_tuyen_duong_day_truyen_tai_230kv_den_r.pdf