Nghiên cứu xây dựng bản đồ phân bố rừng theo nguy cơ cháy tại tỉnh Đắk Lắk

Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường  
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BẢN ĐỒ PHÂN BỐ RỪNG  
THEO NGUY CƠ CHÁY TẠI TỈNH ĐẮK LẮK  
Trần Lê Kiều Oanh1, Lê Sỹ Doanh2,  
Lã Nguyên Khang3, Mai Ngọc Sơn4, Nguyễn Thanh Trà5  
1,2,3Trường Đại học Lâm nghiệp  
4,5Chi cục Kiểm lâm Đắk Lắk  
TÓM TẮT  
Đắk Lắk là một trong những tỉnh có diện tích rừng và đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ lớn so với tổng diện tích tự  
nhiên. Đắk Lắk cũng là một trong những tỉnh có nguy cơ cháy rừng ở cấp cực kỳ nguy hiểm. Trên địa bàn tỉnh  
có khoảng 300.000 ha rừng trọng điểm dễ cháy, tập trung chủ yếu ở địa bàn huyện Buôn Đôn, Ea Súp, Lắk, Ea  
H’leo… Kết quả nghiên cứu cho thấy cho thấy, tổng diện tích rừng có nguy cơ cháy cao (rất nguy hiểm) trên  
địa bàn tỉnh Đắk Lắk là 211.012,5 ha; tổng diện tích rừng có nguy cơ cháy trung bình (nguy hiểm) là 146.182,1 ha  
và tổng diện tích rừng có nguy cơ cháy thấp (Ít nguy hiểm) là 248.735,8 ha. Như vậy, xét trên quy mô toàn tỉnh  
tổng diện tích rừng có nguy cơ cháy ở mức rất nguy hiểm và nguy hiểm của tỉnh Đắk Lắk chiếm khoảng 60%.  
Từ khóa: Cháy rừng, Đắk Lắk, nguy cơ cháy rừng, trạng thái rừng.  
trong phòng chống xói mòn đất, điều tiết  
nguồn nước và hạn chế thiên tai. Rừng và đất  
lâm nghiệp có vị trí quan trọng trong quá trình  
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Rừng là tài nguyên vô cùng quý báu và có  
giá trị to lớn nhiều mặt đối với nền kinh tế của  
đất nước. Việc quản lý bảo vệ và phát triển vốn  
rừng là trách nhiệm và nghĩa vụ của các cấp,  
các ngành và của toàn xã hội.  
Đắk Lắk cũng là một trong những tỉnh có  
nguy cơ cháy rừng ở cấp cực kỳ nguy hiểm.  
Trên địa bàn tỉnh có khoảng 300.000 ha rừng  
trọng điểm dễ cháy, tập trung chủ yếu ở địa  
bàn huyện Buôn Đôn, Ea Súp, Lắk, Ea  
H’leo… Theo Cục Thống kê, 6 tháng đầu năm  
2015 diện tích rừng bị cháy ở Đắk Lắk là 176  
ha. Vụ cháy rừng tại huyện Lắk vào tháng 4 -  
2015 khiến 2 người dân thiệt mạng và thiêu rụi  
20 ha rừng. Mùa khô 2014-2015 toàn tỉnh xảy  
ra 5 vụ cháy rừng, tăng cả về số vụ, quy mô và  
mức độ thiệt hại so với cùng kỳ năm 2013-  
2014. Đã có nghiên cứu trước đó về việc phân  
loại rừng theo nguy cơ cháy tại tỉnh Đắk Lắk.  
Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào sử dụng kết  
quả kiểm kê rừng vào việc xây dựng bản đồ  
phân vùng theo nguy cơ cháy tại tỉnh Đắk Lắk.  
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG  
PHÁP NGHIÊN CỨU  
Những năm gần đây rừng tự nhiên nước ta  
nói chung, rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói  
riêng, không những bị suy giảm về số lượng  
mà chất lượng cũng bị giảm sút do việc chặt  
phá rừng làm nương rẫy, khai thác rừng bừa  
bãi không theo quy hoạch, nạn cháy rừng  
thường xuyên xảy ra đã dẫn đến tình trạng diện  
tích rừng bị thu hẹp, tình trạng hạn hán, lũ lụt  
thường xuyên xảy ra ảnh hưởng rất lớn đến  
diện tích rừng.  
Sau khi chia tách tỉnh, diện tích đất có rừng  
của Đắk Lắk là 608.886,2 ha, trong đó rừng tự  
nhiên là 594.488,9 ha, rừng trồng là 14.397,3  
ha. Rừng Đắk Lắk được phân bố đều khắp ở  
các huyện trong tỉnh, đặc biệt là hành lang biên  
giới của tỉnh giáp Campuchia. Rừng Đắk  
Lắk phong phú và đa dạng, thường có kết cấu  
3 tầng: cây gỗ, có tác dụng phòng hộ cao; có  
nhiều loại cây đặc sản vừa có giá trị kinh tế,  
vừa có giá trị khoa học; phân bố trong điều  
kiện lập địa thuận lợi, nên rừng tái sinh có mật  
độ khá lớn. Do đó rừng có vai trò quan trọng  
2.1. Đối tượng nghiên cứu  
- Những đặc điểm liên quan đến nguy cơ  
cháy của các trạng thái rừng có phân bố trên  
địa bàn tỉnh Đắk Lắk.  
82  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016  
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường  
trồng thông 3 ô, rừng trồng bạch đàn 2 ô và  
rừng trồng keo 2 ô).  
2.2. Phạm vi nghiên cứu  
- Về không gian: Nghiên cứu được thực  
hiện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.  
- Độ ẩm vật liệu cháy được xác định thông  
qua thu thập các mẫu vật liệu cháy dưới tán các  
rừng tại thời điểm 13 giờ trong những ngày có  
thời tiết điển hình (7 ngày liên tiếp không  
mưa). Cac mẫu độ ẩm được bảo quản trong túi  
nilon 2 lớp và đưa về phân tích tại Phòng Phân  
tích môi trường – Trường Đại học Lâm nghiệp.  
- Phương pháp phân loại rừng theo nguy cơ  
cháy: Sử dụng phân tích đa tiêu chuẩn. Các  
tiêu chí được sử dụng để phân tích và xếp hạng  
các loại rừng theo nguy cơ cháy bao gồm: khối  
lượng thảm khô, độ ẩm thảm khô dưới rừng lức  
13 giờ và khối lượng thảm tươi, cây bụi dưới các  
trạng thái rừng. Sử dụng phương pháp chỉ số  
hiệu quả canh tác ECT (Nijikam, 1982) để xếp  
hạng các trạng thái rừng theo nguy cơ cháy.  
- Xây dựng bản đồ phân bố các trạng thái  
rừng theo nguy cơ cháy: Bản đồ được xây dựng  
trên cơ sở bản đồ hiện trạng rừng cập nhật năm  
2015 và cấp nguy cơ cháy của các trạng thái  
rừng với sự hỗ trợ của phần mềm Mapinfo.  
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
- Về thời gian: Năm 2014-2015.  
2.3. Phương pháp nghiên cứu  
- Phương pháp nghiên cứu đặc điểm phân  
bố các trạng thái rừng: Sử dụng phần mềm  
Mapinfo để chồng xếp các lớp bản đồ: Hiện  
trạng rừng, bản đồ địa hình, bản đồ hành chính  
từ đó phân tích thống kê đặc điểm phân bố của  
các trạng thái rừng theo đơn vị hành chính.  
- Phương pháp điều tra xác định đặc điểm  
hiện trạng rừng: Điều tra đặc điểm hiện trạng  
rừng được thực hiện trên 54 ô tiêu chuẩn  
(OTC) (1.000m2/ô) phân bố đều trên các trạng  
thái rừng bao gồm: 10 OTC rừng lá rộng  
thường xanh, 10 OTC rừng lá rộng rụng lá, 10  
OTC rừng lá rộng nửa rụng lá, 4 OTC rừng lá  
kim, 2 OTC rừng lá rộng lá kim, 4 OTC rừng  
tre nứa, 4 OTC rừng hỗn giao gỗ - tre nứa, 6  
OTC rừng trồng, 2 OTC đất trống có cây gỗ tái  
sinh và 2 OTC đất trống cây bụi;  
- Phương pháp xác định khối lượng vật liệu  
cháy khô, tươi: Khối lượng vật liệu cháy từng  
loại được điều tra bằng cách cân vật liệu tươi,  
khô riêng rẽ trên 25 ô dạng bản có diện tích  
1m2. Trong đó 9 trạng thái rừng tự nhiên và 2  
trạng thái đất chưa có rừng mỗi trạng thái 2 ô,  
riêng trạng thái rừng trồng điều tra 7 ô (rừng  
3.1. Nghiên cứu đặc điểm phân bố của các  
trạng thái rừng tỉnh Đắk Lắk  
Đặc điểm phân bố của các trạng thái rừng  
tại Đắk Lắk trên địa bàn các huyện, thị xã được  
thống kê qua bảng sau.  
Bảng 1. Phân bố rừng trên địa bàn các huyện, thị của tỉnh Đắk Lắk  
TT  
1
Huyện  
Diện tích rừng (ha)  
Buôn Hồ  
43,7  
2
3
Krông Búk  
Cư Kuin  
262,7  
796,7  
4
5
6
7
Buôn Ma Thuột  
Krông Pắc  
Krông A Na  
Cư M'gar  
1,133,8  
2.540,6  
4.134,8  
8.014,6  
8
9
Krông Năng  
Ea Kar  
8.401,1  
32.622,5  
44.805,3  
70.868,8  
71.504,8  
84.166,6  
90.674,4  
107.469,3  
527.439,8  
10 Ea H'leo  
11 Krông Bông  
12 M'Đrắk  
13 Lăk  
14 Ea Súp  
15 Buôn Đôn  
Tổng (ha)  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016  
83  
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường  
Số liệu thống kê cho thấy, phần lớn diện  
tích rừng hiện nay của tỉnh Đắk Lắk hiện nay  
tập trung trên địa bàn 7 huyện chính: Buôn  
Đôn với 107.469,3 ha; Ea Súp với 90.674,4 ha;  
Lăk với 84.166,6 ha; M’Đrăk với 71.504,8 ha;  
Krông Bông với 70.868,8 ha; Ea H'leo với  
44.805,3 ha; Ea Kar với 32.622,5 ha.  
dân và chính quyền địa phương cho thấy kiểu  
rừng lá rộng thường xanh hầu như không xảy  
ra cháy, nguy cơ cháy kiểu rừng này thấp. Còn  
các kiểu rừng có nguy cơ cháy cao và thường  
xuyên xảy ra cháy là: rừng nửa rụng lá, rừng  
rụng lá, rừng hỗn giao tre nứa, rừng trồng. Số  
liệu thống kê phân bố của các trạng thái rừng  
có nguy cơ cháy cao được thể hiện qua bảng 2.  
Theo số liệu thống kê của Chi cục Kiểm  
lâm tỉnh Đắk Lăk và kết quả tham vấn người  
Bảng 2. Phân bố các kiểu rừng có nguy cơ cháy cao  
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk  
Rừng hỗn Rừng hỗn  
Rừng  
nửa rụng  
lá  
Rừng  
Rừng tre  
nứa  
Rừng  
Rừng  
TT  
Phân loại  
Buôn Đôn  
giao gỗ - giao tre  
tre nứa nứa – gỗ  
trồng Tổng (ha)  
khác  
rụng lá trồng gỗ  
1
2
3
4
5
6
7
8
9
45,1  
1,7  
0,8  
94,3 99.314,5  
270,5  
43,7  
69,2  
-
99.796,1  
43,7  
Buôn Hồ  
Buôn Ma Thuột  
Cư Kuin  
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
2,8  
-
-
426,3  
110,6  
359,2  
428,0  
444,0  
1,8  
857,0  
-
-
-
554,6  
Cư M'gar  
Ea H'leo  
-
64,1 6.855,1  
7.280,1  
25.815,7  
3.149,0  
80.089,1  
1.968,4  
4.063,0  
217.4  
2,2  
-
0,4 2.588,2 17.355,9  
3.011,0 2.858,1  
Ea Kar  
147,4  
143,1  
320,4  
2,700,8  
-
6,7  
0,3  
8,3  
49,3  
-
11,8  
56,5  
35,3  
405,1  
-
76,9  
121,4  
2.641,3  
2.123,1  
143,5  
491,4  
Ea Súp  
690,8 76.583.9  
Krông A Na  
-
-
205,0 1.399,4  
10 Krông Bông  
11 Krông Búk  
12 Krông Năng  
13 Krông Pắc  
14 Lăk  
-
-
636,9  
215,1  
270,9  
-
-
-
2,2  
0,4  
-
-
-
2.308,2  
1.683,0  
4.738,2  
6.558,3  
44,5  
148,9  
-
2.353,1  
1.873,6  
14.509,9  
7.822,4  
-
-
41,8  
4.322,6  
281,5  
-
-
52,5  
-
5.327,8  
970,3  
9.657,4  
65,5  
7,6  
139,4  
3,3  
-
15 M'Đrắk  
4,8  
Tổng (ha)  
5.155,7 3.517,7 200.288,2 25.330,3 6.304,4  
Nguồn: Thống kê từ Chi cục Kiểm lâm Đăk Lăk, 2015  
Hai huyện có diện tích rừng có nguy cơ  
cháy cao tập trung nhiều nhất là Buôn Đôn và  
Ea Súp, đây cũng là hai vùng trọng điểm cháy  
rừng của tỉnh Đắk Lắk trong nhiều năm qua,  
bên cạnh những nguyên nhân về đặc điểm cấu  
trúc vật liệu cháy của các trạng thái rừng ở hai  
khu vực này thì đặc điểm dân sinh kinh tế, tập  
quán canh tác và điều kiện khí hậu tự nhiên  
thường xuyên khô hạn kéo dài cũng góp phần  
quan trọng làm cho nguy cơ cháy rừng tại hai  
khu vực này là cao hơn hẳn so với các huyện,  
thị khác trên địa bàn tỉnh.  
Súp có 77.274,7 ha như vậy tổng hai huyện  
chiếm 86.69% tổng diện tích rừng khộp của cả  
tỉnh Đắk Lắk.  
Phân tích số liệu về hiện trạng rừng của tỉnh  
Đắk Lắk cho thấy, tổng diện tích đất có rừng  
và đã trồng rừng của tỉnh là 527.439,8 ha tập  
trung phần lớn trên địa bàn 7 huyện Buôn Đôn  
với 107.469,3 ha; Ea Súp với 90.674,4 ha; Lăk  
với 84.166,6 ha; M’Đrăk với 71.504,8 ha;  
Krông Bông với 70.868,8 ha; Ea H'leo với  
44.805,3 ha; Ea Kar với 32.622,5 ha. Trong đó,  
tổng diện tích rừng nửa rụng lá và rụng lá của  
huyện Buôn Đôn là 99.408,7 ha; huyện Ea Súp  
có 77.274,7 ha như vậy tổng hai huyện chiếm  
Tổng diện tích rừng nửa rụng lá và rụng lá  
của huyện Buôn Đôn là 99.408,7 ha; huyện Ea  
84  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016  
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường  
86,69% tổng diện tích rừng khộp (rừng có  
nguy cơ cháy cao) của cả tỉnh Đắk Lắk. Tổng  
diện tích rừng trồng và đất đã trồng rừng của  
cả tỉnh Đắk Lắk là 52.360,5 ha.  
cháy của các trạng thái rừng đề tài đã thiết lập  
54 ô tiêu chuẩn (OTC) điển hình ở những trạng  
thái rừng có diện tích lớn tại các vùng trọng  
điểm cháy rừng (Ea Súp, M’Đrăk, Ea H’leo,  
Buôn Đôn, Krông Bông), thu thập các thông  
tin về cấu trúc rừng và khối lượng, độ ẩm vật  
liệu cháy dưới tán rừng vào thời điểm 13 giờ.  
3.2.1. Đặc điểm cấu trúc hình thái tầng cây  
cao và lớp cây bụi thảm tươi dưới rừng  
Kết quả điều tra đặc điểm cấu trúc tầng cây  
cao và lớp cây bụi thảm tươi được tổng hợp ở  
bảng 3.  
3.2. Nghiên cứu đặc điểm liên quan đến  
nguy cơ cháy của các trạng thái rừng tỉnh  
Đắk Lắk  
Đặc điểm liên quan đến nguy cơ cháy của  
các trạng thái rừng được hiểu là những đặc  
điểm chi phối hoàn cảnh tiểu khí hậu rừng,  
khối lượng và phân bố vật liệu cháy dưới rừng.  
Để xác định đặc điểm liên quan đến nguy cơ  
Bảng 3. Đặc điểm cấu trúc các trạng thái rừng chính tỉnh Đắk Lắk  
Cây bụi  
thảm tươi  
Tầng cây cao  
Tên trạng thái rừng và đất không có rừng  
TT  
(LDLR)  
Hvn D1.3  
Ngo Hvntn D1.3tn  
Ntn  
TC Htb CP  
(m) (cm) (cây/ha) (m)  
(cm) (cây/ha) (%) (m) (%)  
1. Rừng tự nhiên lá rộng thường xanh  
1 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX giàu  
2 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX TB  
3 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX nghèo  
4 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX nghèo kiệt  
5 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX phục hồi  
Rừng lá rộng thường xanh  
15 35,5  
13 28,4  
11 24,5  
440  
515  
390  
295  
415  
411  
0,74 1,1 51  
0,69 1,2 62  
0,5 1,7 66  
0,37 1,8 71  
0,42 1,5 68  
0,54 1,4 63.6  
9
15,6  
9.5 12,8  
12 23,4  
2. Rừng lá rộng rụng lá  
6 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRRL giàu  
7 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRRL TB  
8 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRRL nghèo  
9 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRRL nghèo kiệt  
10 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRRL phục hồi  
Rừng lá rộng rụng lá  
14 25,8  
13 21,4  
560  
640  
0,61 0,8 57  
0,39 0,7 34  
0,24 0,9 27  
0,24 0,6 60  
0,11 0,4 53  
0,32 0,7 46.2  
8.4  
6.6  
9,5  
9,8  
1460  
640  
6.2 10,6  
9.6 15,4  
580  
776  
3. Rừng lá rộng nửa rụng lá  
11 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRNRL giàu  
12 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRNRL TB  
13 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRNRL nghèo  
14 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRNRL nghèo kiệt  
15 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRNRL phục hồi  
Rừng lá rộng nửa rụng lá  
14 30,5  
13 27,3  
8.4 10,9  
8.6 13,2  
490  
440  
0,64 1,2 45  
0,57  
1
57  
1180  
650  
0,52 0,8 65  
0,32 1,3 52  
0,37 1,6 60  
0,48 1,2 55,8  
9.1  
9,2  
800  
11 18.2  
712  
4. Rừng lá kim  
16 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LK giàu  
17 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LK TB  
Rừng lá kim  
20 34.4  
16 23.6  
326  
436  
381  
0,65 1.4 67  
0,6 1,7 60  
0,63 1,6 63,5  
18  
29  
5. Rừng lá rộng lá kim  
18 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRLK giàu  
19 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRLK TB  
17 28.5  
16 19.5  
430  
515  
0,71 0.9 53  
0,62 1,1 61  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016  
85  
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường  
Cây bụi  
thảm tươi  
Tầng cây cao  
Tên trạng thái rừng và đất không có rừng  
(LDLR)  
TT  
Hvn D1.3  
Ngo Hvntn D1.3tn  
Ntn  
TC Htb CP  
(m) (cm) (cây/ha) (m)  
(cm) (cây/ha) (%) (m) (%)  
0,67 57  
Rừng lá rộng lá kim  
16  
24 472.5  
1
7. Rừng tre nứa  
20 Rừng nứa tự nhiên núi đất  
Rừng tre nứa  
11.9  
11,9  
6.1 11250 0,72 1,1 51  
6,1 11250 0,72 1,1 51  
8, Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa  
21 Rừng hỗn giao G-TN tự nhiên núi đất  
22 Rừng hỗn giao TN-G tự nhiên núi đất  
Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa  
9, Rừng trồng  
13 24,4  
11 18,9  
372  
193  
9,3  
11,3  
10,3  
5,5  
6,4  
6580 0,66 1,2 55  
9230 0,71 0,7 41  
7905 0,69 1,0 48  
12 21,7 282,5  
5,95  
23 Rừng Keo  
11 10,9  
14 12  
1950  
1435  
842  
0,77 0,8 30  
0,61 0,7 29,5  
0,68 0,5 37  
0,69 0,7 32,2  
24 Rừng Bạch đàn  
25 Rừng Thông  
14 21,5  
13 14,8  
Rừng trồng  
1409  
10, Có cây gỗ tái sinh  
26 Đất có cây gỗ tái sinh núi đất  
Đất có cây gỗ tái sinh núi đất  
11, Đất trống cây bụi  
27 Đất trống núi đất  
3,3  
3,3  
4,8  
4,8  
540  
540  
1,6 68  
1,6 68  
3,3  
3,3  
4,6  
4,6  
556  
556  
0,7 79  
0,7 79  
Đất trống cây bụi  
Phân tích số liệu về đặc điểm cấu trúc các  
trạng thái rừng cho phép đi đến một số nhận  
xét sau.  
Trong khi ở các trạng thái rừng khác thường có  
độ tàn che dao động trong khoảng từ 0,5 đến  
xấp xỉ 0,8. Đây là một trong những yếu tố làm  
tăng lượng bức xạ và mức độ khô hạn dưới các  
trạng thái rừng rụng lá, nửa rụng lá.  
+ Kích thước cây rừng ở trạng thái rừng lá  
kim và lá rộng lá kim là lớn nhất với đường  
kính bình quân đạt 29 cm và 24 cm, chiều cao  
bình quân đạt 18 m và 16 m; tiếp theo là trạng  
thái rừng tự nhiên lá rộng thường xanh với  
đường kính bình quân đạt 23,4 cm và chiều cao  
bình quân đạt xấp xỉ 12 m. Trạng thái rừng  
rụng lá và nửa rụng lá, đường kính bình quân  
chỉ đạt 15,4 cm và 18,2 cm, chiều cao bình  
quân chỉ đạt 9,6 m và 11 m. Trạng thái rừng  
trồng là trạng thái có đường kính và chiều  
cao trung bình nhỏ nhất lần lượt đạt 14,8 cm  
và 13 m.  
+ Tỷ lệ che phủ của cây bụi thảm tươi ở  
rừng trồng là ít nhất, trung bình chỉ đạt 32,2%.  
Các trạng thái rừng khác đều có tỷ lệ che phủ  
của thảm tươi cây bụi lớn hơn, xấp xỉ từ 40%  
trở lên. Độ che phủ của cây bụi thảm tươi cao  
nhất ở trạng thái rừng tự nhiên lá rộng thường  
xanh, đạt 63,3%, cùng với độ tàn che cao là hai  
nhân tố góp phần làm cho độ ẩm vật liệu cháy  
dưới rừng đạt 15,0% cao nhất trong các trạng  
thái rừng nghiên cứu. Tỷ lệ che phủ của cây  
bụi thảm tươi ở rừng trồng thấp có liên quan  
đến tình trạng phát dọn trong quá trình chăm  
sóc và độ tàn che cao của rừng trồng.  
+ Độ tàn che của rừng rụng lá, nửa rụng lá  
thấp nhất có giá trị lần lượt là 0,32 và 0,48.  
86  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016  
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường  
Rừng thường xanh  
Rừng rụng lá  
Rừng trồng  
Rừng nửa rụng lá  
Một số trạng thái rừng chính tỉnh Đắk Lắk  
đa số các trạng thái rừng đều dưới 4 tấn/ha, chỉ  
các trạng thái rừng lá rộng thường xanh là có  
lượng thảm tươi tương đối lớn khoảng 8  
tấn/ha. Lượng thảm tươi ở các trạng thái rừng  
rụng lá và nửa rụng lá chỉ khoảng 1,5 tấn/ha.  
Điều này có liên quan đến tình trạng khô hạn  
và độ tàn che cao của rừng. Tuy nhiên, độ ẩm  
vật liệu của thảm tươi dưới các loại rừng khác  
nhau rõ rệt. Trong khi ở rừng thường xanh,  
rừng tre nứa và rừng bán thường xanh độ ẩm  
lớp thảm tươi luôn vượt quá 150 đến 200%, thì  
ở rừng khộp độ ẩm thảm tươi luôn thấp hơn  
50%. Phần lớn chúng là các loại hoà thảo đang  
ở trạng thái bị khô héo, dễ dàng bắt lửa và gây  
cháy như vật liệu khô.  
3.2.2. Đặc điểm của vật liệu cháy liên  
quan đến nguy cơ cháy dưới các trạng  
thái rừng nghiên cứu  
- Lượng thảm khô dưới rừng lá kim, rừng  
tre nứa, hỗn giao gỗ và tre nứa, rừng là rộng lá  
kim và rừng lá rộng thường xanh có khối  
lượng lớn nhất, đạt trung bình khoảng 10  
tấn/ha. Lượng thảm khô nhiều nhất là dưới các  
trạng thái rừng là kim đạt khoảng 12 tấn/ha,  
đặc điểm này có liên quan đến lượng tinh dầu  
trong lớp thảm khô làm cho tốc độ phân hủy  
vật liệu cháy dưới các trạng thái rừng này  
chậm hơn hẳn so với các trạng thái rừng khác.  
- Lượng thảm tươi dưới rừng không lớn, ở  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016  
87  
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường  
- Thảm khô phân bố tương đối đều trên mặt  
đất, ở các trạng thái rừng tỷ lệ che phủ của  
thảm khô đều khoảng 80%. Đây là điều kiện để  
duy trì sự lan tràn của lửa khi xảy ra cháy rừng.  
- Độ ẩm vật liệu cháy dưới rừng dao động  
lớn. Dưới rừng thường xanh, rừng hỗn giao gỗ  
và rừng là rộng lá kim độ ẩm vật liệu cháy xấp  
xỉ 13 –15% trong mùa cháy. Độ ẩm vật liệu  
cháy dưới rừng rụng lá và nửa rụng lá đạt giá  
trị thấp nhất chúng xỉ xấp xỉ 8 – 9%. Điều này  
có liên quan đến tình trạng khô nóng do ở  
những địa hình thấp và độ tàn che thấp của các  
trạng thái rừng này.  
3.3. Nghiên cứu phân loại các trạng thái  
rừng theo nguy cơ cháy trên địa bàn tỉnh  
Đắk Lắk  
Phân tích nguy cơ cháy đối với các trạng  
thái rừng ở trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, nghiên  
cứu đã căn cứ đồng thời vào khối lượng thảm  
khô, khối lượng thảm tươi và độ ẩm của thảm  
khô để phân loại các trạng thái rừng khác nhau  
theo nguy cơ cháy. Đây là ba yếu tố quyết định  
nhất đến khả năng bén lửa và hình thành đám  
cháy khởi đầu, hay nói cách khác, chúng là 3  
yếu tố quyết định nhất đến nguy cơ cháy rừng.  
Kết quả thống kê đặc điểm của khối lượng  
thảm khô, thảm tươi và độ ẩm vật liệu cho các  
trạng thái rừng được trình bày ở bảng 4.  
Bảng 4. Đặc điểm của khối lượng thảm khô, thảm tươi và độ ẩm vật liệu cháy của các trạng thái rừng  
tỉnh Đắk Lắk  
Khối lượng VLC (kg/ha)  
Mtk (kg/ha) W13 (%) Mtt (kg/ha)  
Tên trạng thái rừng và đất không có rừng  
(LDLR)  
TT  
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Rừng tự nhiên lá rộng thường xanh  
Rừng lá rộng rụng lá  
Rừng lá rộng nửa rụng lá  
Rừng lá kim  
Rừng lá rộng lá kim  
Rừng tre nứa  
Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa  
Rừng trồng  
Đất có cây gỗ tái sinh núi đất  
9.040  
9.274  
9.742  
12.040  
9.410  
10.350  
9.620  
8.500  
5.500  
3.950  
15,0  
8,5  
9,2  
11.9  
13.0  
12,7  
13,1  
11,3  
13,1  
12,9  
7.820  
1.479  
1.552  
1.140  
2.241  
3.250  
2.922  
1.966  
3.100  
1.940  
10 Đất trống cây bụi  
Căn cứ vào số liệu ở bảng 4 tác giả xác định  
chỉ số fij và chỉ số Ect ứng với từng yếu tố và  
từng trạng thái rừng theo công thức trình bày ở  
phần phương pháp xử lý số liệu, kết quả trình  
bày ở bảng 5.  
Bảng 5. Chỉ số fij và chỉ số Ect cho từng yếu tố và từng trạng thái rừng  
Fij  
Fw  
0,00  
Tên trạng thái rừng và đất không có  
TT  
ECT  
0,75  
rừng (LDLR)  
Ftk  
0,75  
Ftt  
0,00  
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Rừng tự nhiên lá rộng thường xanh  
Đất có cây gỗ tái sinh núi đất  
Đất trống cây bụi  
Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa  
Rừng tre nứa  
Rừng lá rộng lá kim  
Rừng trồng  
Rừng lá rộng nửa rụng lá  
Rừng lá rộng rụng lá  
0,46  
0,33  
0,80  
0,86  
0,78  
0,71  
0,81  
0,77  
1,00  
0,12  
0,14  
0,13  
0,15  
0,13  
0,25  
0,39  
0,43  
0,21  
0,60  
0,75  
0,63  
0,58  
0,71  
0,75  
0,80  
0,81  
0,85  
1,18  
1,22  
1,55  
1,60  
1,63  
1,70  
2,00  
2,01  
2,06  
10 Rừng lá kim  
88  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016  
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường  
Phân tích số liệu ở bảng trên và tham khảo ý  
kiến của các chuyên gia đề tài đã căn cứ vào  
phạm vi biến động của chỉ số Ect để phân chia  
các trạng thái rừng thành 3 cấp theo mức nguy  
hiểm với lửa như bảng 6.  
Bảng 6. Phân cấp nguy cơ cháy cho các trạng thái rừng tỉnh Đắk Lắk  
Cấp nguy  
cơ cháy  
I
Tên cấp nguy  
cơ cháy  
Giá trị của chỉ số  
Ect  
Tên trạng thái rừng và đất không  
có rừng (LDLR)  
TT  
1
Ít nguy hiểm  
0 <= Ect < 1  
Rừng tự nhiên lá rộng thường xanh  
Đất có cây gỗ tái sinh núi đất  
Đất trống cây bụi  
Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa  
Rừng tre nứa  
2
3
II  
Nguy hiểm  
1 <= Ect < 2  
Ect => 2  
Rừng lá rộng lá kim  
Rừng trồng  
Rừng lá rộng nửa rụng lá  
Rừng lá rộng rụng lá  
Rừng lá kim  
III  
Rất nguy hiểm  
cho toàn tỉnh Đắk Lắk và các huyên trên địa  
bàn tỉnh với mục tiêu góp phần nâng cao hiệu  
quả của công tác phòng cháy chữa cháy rừng  
toàn tỉnh.  
3.4. Xây dựng bản đồ phân bố rừng theo  
nguy cơ cháy tỉnh Đắk Lắk  
Với kết quả phân loại các trạng thái rừng  
theo nguy cơ cháy ở bảng 7, tiến hành xây  
dựng bản đồ phân bố rừng theo nguy cơ cháy  
Bảng 7. Phân bố rừng theo nguy cơ cháy trên địa bàn các huyện tỉnh Đắk Lắk  
Diện tích rừng theo nguy cơ cháy (ha)  
TT  
Huyện  
Tổng cộng (ha)  
Cấp I  
7.143,6  
Cấp II  
2.893,1  
Cấp III  
99.408.2  
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Buôn Đôn  
109.444,9  
45,5  
Buôn Hồ  
Buôn Ma Thuột  
Cư Kuin  
0
272,6  
45.5  
1.265,5  
1.341,6  
2.062,6  
21.929,4  
11.748,9  
26.038,5  
5.169,4  
11.167,1  
794,9  
0
2,8  
1.541,0  
1.341,8  
9.452,4  
54.000,6  
40.566,8  
110.799,5  
7.177,3  
77.356,4  
797,5  
0,3  
0
Cư M'gar  
Ea H'leo  
470,7  
6.919,1  
19.943,7  
198,3  
77.275,9  
0
1.127,5  
28.619,6  
7.485,1  
2.007,9  
64.035,4  
0,3  
Ea Kar  
Ea Súp  
Krông A Na  
10 Krông Bông  
11 Krông Búk  
12 Krông Năng  
13 Krông Pắc  
14 Lăk  
2.153,9  
2,2  
5.740,5  
3,6  
5.640,4  
3.897,2  
24.953,1  
27.234,9  
146.182,1  
0
11.380,9  
3.900,8  
93.914,9  
84.210,1  
605.930,3  
0
63.853,4  
56.975,2  
248.735,8  
5.108,4  
0
15 M'Đrắk  
Toàn tỉnh  
211.012,5  
Số liệu cho thấy, tổng diện tích rừng có  
nguy cơ cháy cao (rất nguy hiểm) trên địa bàn  
tỉnh Đắk Lắk là 211.012,5 ha; tổng diện tích  
rừng có nguy cơ cháy trung bình (nguy hiểm)  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016  
89  
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường  
là 146.182,1 ha và tổng diện tích rừng có nguy  
cơ cháy thấp (Ít nguy hiểm) là 248.735,8 ha.  
Như vậy, xét trên quy mô toàn tỉnh tổng diện  
tích rừng có nguy cơ cháy ở mức rất nguy  
hiểm và nguy hiểm của tỉnh Đắk Lắk chiếm  
khoảng 60%.  
Bản đồ phân bố rừng theo nguy cơ cháy tỉnh Đắk Lắk  
IV. KẾT LUẬN  
trở lên. Độ che phủ của cây bụi thảm tươi cao  
nhất ở trạng thái rừng tự nhiên lá rộng thường  
xanh, đạt 63,3%, cùng với độ tàn che cao là hai  
nhân tố góp phần làm cho độ ẩm vật liệu cháy  
dưới rừng đạt 15,0% cao nhất trong các trạng  
thái rừng nghiên cứu. Tỷ lệ che phủ của cây  
bụi thảm tươi ở rừng trồng thấp có liên quan  
đến tình trạng phát dọn trong quá trình chăm  
sóc và độ tàn che cao của rừng trồng.  
- Phần lớn diện tích rừng của tỉnh Đắk Lắk  
tập trung trên địa bàn 7 huyện chính: Buôn  
Đôn; Ea Súp; Lăk; M’Đrăk; Krông Bông; Ea  
H'leo; Ea Kar.  
- Độ tàn che của rừng rụng lá, nửa rụng lá  
thấp nhất. Trong khi ở các trạng thái rừng khác  
thường có độ tàn che dao động trong khoảng từ  
0,5 đến xấp xỉ 0,8. Đây là một trong những yếu  
tố làm tăng lượng bức xạ và mức độ khô hạn  
dưới các trạng thái rừng rụng lá, nửa rụng lá.  
- Tỷ lệ che phủ của cây bụi thảm tươi ở  
rừng trồng là ít nhất, trung bình chỉ đạt 32,2%.  
Các trạng thái rừng khác đều có tỷ lệ che phủ  
của thảm tươi cây bụi lớn hơn, xấp xỉ từ 40%  
- Lượng thảm khô dưới rừng lá kim, rừng  
tre nứa, hỗn giao gỗ và tre nứa, rừng là rộng lá  
kim và rừng lá rộng thường xanh có khối  
lượng lớn nhất. Lượng thảm khô nhiều nhất là  
dưới các trạng thái rừng lá kim.  
90  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016  
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường  
- Lượng thảm tươi dưới rừng không lớn, ở  
đa số các trạng thái rừng đều dưới 4 tấn/ha, chỉ  
các trạng thái rừng lá rộng thường xanh là có  
lượng thảm tươi tương đối lớn khoảng 8  
tấn/ha. Lượng thảm tươi ở các trạng thái rừng  
rụng lá và nửa rụng lá chỉ khoảng 1,5 tấn/ha.  
- Tổng diện tích rừng có nguy cơ cháy cao  
(rất nguy hiểm) trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk là  
211.012,5 ha; tổng diện tích rừng có nguy cơ  
cháy trung bình (nguy hiểm) là 146.182,1 ha  
và tổng diện tích rừng có nguy cơ cháy thấp (Ít  
nguy hiểm) là 248.735,8 ha. Như vậy, xét trên  
quy mô toàn tỉnh tổng diện tích rừng có nguy  
cơ cháy ở mức rất nguy hiểm và nguy hiểm  
của tỉnh Đắk Lắk chiếm khoảng 60% phần lớn  
các diện tích này tập trung trên địa bàn các  
huyện Buôn Đôn, Ea Súp, M’Đrăk, Ea H’Leo  
và Ea Kar.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Báo cáo kinh tế xã hội năm 2014 của UBND tỉnh  
Đăk Lắk.  
2. Công ty lâm nghiệp Lăk (2009). Phương án  
phòng cháy chữa cháy rừng. Đắk Lắk.  
3
. Chi cục Kiểm lâm Đắk Lắk (2009). Thống kê số  
liệu cháy rừng.  
STUDY ON MAPPING FOR THE FOREST DISTRIBUTION  
Tran Le Kieu Oanh1, Le Sy Doanh2, La Nguyen Khang3,  
Mai Ngoc Son4, Nguyen Thanh Tra5  
1,2,3Vietnam National University of Forestry  
4,5Dak Lak Forest Protection Department  
SUMMARY  
Dak Lak is one of the provinces with an area of forests and forest land accounting for a large propotion in  
comparison with the total natural area. Dak Lak is also a province with the risk of forest fire in the extremely  
dangerous level. The province has about 300,000ha of forest combustible key, concentrated mainly in the  
districts of Buon Don, Ea Sup, Lak, Ea H’leo... The results showed that the total of forest area in high fire risk  
(very dangerous) in Dak Lak province is 211,012.5ha, total of forest area in average fire risk (dangerous) is  
146,182.1ha and total of forest area in low fire risk (less dangerous) is 248,735.8ha. Thus, all over the province,  
the total of forest area in very dangerous and dangerous in Dak Lak province accounts for about 60%.  
Keywords: Dak Lak, fire risk, forest fire, forest status.  
Người phản biện  
Ngày nhận bài  
: GS.TS. Võ Đại Hải  
: 08/11/2016  
Ngày phản biện  
Ngày quyết định đăng  
: 15/11/2016  
: 28/11/2016  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016  
91  
pdf 10 trang yennguyen 20/04/2022 10960
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu xây dựng bản đồ phân bố rừng theo nguy cơ cháy tại tỉnh Đắk Lắk", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_xay_dung_ban_do_phan_bo_rung_theo_nguy_co_chay_ta.pdf