Biến đổi cấu trúc không gian của rừng tự nhiên trung bình và giàu tại Khu bảo tồn thiên nhiên văn hóa Đồng Nai

Lâm học  
BIẾN ĐỔI CẤU TRÚC KHÔNG GIAN CỦA RỪNG TỰ NHIÊN TRUNG BÌNH  
VÀ GIÀU TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VĂN HÓA ĐỒNG NAI  
Nguyễn Thanh Tuấn1, Trần Thanh Cường2  
1Trường Đại học Lâm nghiệp - Phân hiệu Đồng Nai  
2Phân viện Điều tra, Quy hoạch rừng Nam bộ  
TÓM TẮT  
Dựa vào dữ liệu điều tra trên 2 ô định vị diện tích 1 ha thuộc trạng thái rừng trung bình và rừng giàu tại Khu  
bảo tồn thiên nhiên văn hóa Đồng Nai trong năm 2013 và 2018. Trong mỗi ô tiêu chuẩn, tiến hành xác định tên  
loài, đường kính ngang ngực, chiều cao, đường kính tán, vị trí của tất cả các cây gỗ (D> 5 cm). Bài báo sử  
dụng 4 chỉ tiêu: Độ hỗn loài (M), chỉ số góc (W), mức độ tập trung tán (C) và chỉ số ưu thế (U) để phân tích  
đặc điểm cấu trúc không gian giữa các cây láng giềng, từ đó làm sáng tỏ đặc điểm cấu trúc và động thái của các  
trạng thái rừng nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng hầu hết các cây trong ô tiêu chuẩn có phân bố ngẫu  
nhiên (0,52 W 0,55) và các cây phân bố đều ở các tầng tán rừng (U 0,5). Mức độ hỗn loài rất cao (M   
0,9), trong đó rừng trung bình có khoảng 60 loài và số lượng loài có xu hướng giảm theo thời gian. Ngược lại,  
rừng giàu có trên 50 loài và số lượng loài có xu hướng tăng từ năm 2013 đến năm 2018. Trong các ô tiêu chuẩn  
độ giao tán giữa các cây thưa (0,25 C 0,5) và có xu hướng giảm rõ rệt trong chu kỳ điều tra. Hơn nữa, trạng  
thái rừng trung bình mức độ giao tán cao hơn so với rừng giàu. Kết quả của nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa  
học quan trọng cho việc định lượng giá trị rừng, điều tiết quá trình sinh trưởng, tái sinh rừng và đa dạng sinh  
học, nhằm bảo vệ phát triển, nâng cao chất lượng tài nguyên rừng theo hướng bền vững và lâu dài tại khu vực  
nghiên cứu.  
Từ khóa: Chỉ số góc, chỉ số ưu thế, độ hỗn loài, mức độ tập trung tán, quan hệ không gian.  
cùng một loài và giữa các loài khác nhau (Harms  
và cộng sự, 2001). Ngoài ra, hình dạng không  
gian của các cá thể cây trong lâm phần là kết quả  
tương tác trong thời gian dài giữa quần xã và môi  
trường, ảnh hưởng trực tiếp đến mối quan hệ  
giữa các loài và cấu trúc quần xã (Gu và cộng sự,  
2019). Do vậy, nghiên cứu cấu trúc không gian  
rừng trở thành nhân tố then chốt trong phân tích  
và đánh giá chất lượng quần xã thực vật rừng  
(Zhang và cộng sự, 2018).  
Đã có rất nhiều công bố về cấu trúc của rừng  
nhiệt đới lá rộng thường xanh ở nước ta chung và  
tại khu vực nghiên cứu nói riêng (Nguyễn Hồng  
Hải và cộng sự, 2015; Nguyễn Văn Thêm và  
cộng sự, 2016), nhưng các nghiên cứu này chỉ  
dừng lại ở việc xác định cấu trúc rừng tại một  
thời điểm mà chưa chỉ ra được sự thay đổi cấu  
trúc rừng theo thời gian và xu hướng biến đổi  
trong tương lai. Trong khi cấu trúc của rừng biến  
đổi theo từng giai đoạn phát triển, ban đầu rừng  
còn non phân bố không gian cây rừng có dạng  
cụm sau đó trong quá trình sinh trưởng chuyển  
sang dạng ngẫu nhiên hoặc đều (Getzin và cộng  
sự, 2006). Những hiểu biết về động thái cấu trúc  
không gian của cây rừng sẽ đóng góp những cơ  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Khu bảo tồn thiên nhiên văn hóa Đồng Nai  
(KBT) là một trong những hệ sinh thái rừng  
nhiệt đới lá rộng thường xanh có giá trị đa dạng  
sinh học và bảo tồn cao với hơn 1.400 loài thuộc  
156 họ, 92 bộ của 6 ngành thực vật khác nhau,  
trong đó có nhiều loài động thực vật quý hiếm và  
nguy cấp (Phân viện điều tra, 2009). Do nhiều  
năm chiến tranh và khai thác rừng tự nhiên, diện  
tích cũng như chất lượng rừng tự nhiên ở KBT  
ngày càng suy giảm trầm trọng (Nguyễn Xuân  
Quýnh và cộng sự, 2010). Từ năm 1996, thực  
hiện chủ trương đóng cửa rừng của Uỷ ban nhân  
dân tỉnh Đồng Nai, đến nay sau hơn 15 năm tài  
nguyên rừng của KBT đã từng bước được phục  
hồi với sự gia tăng diện tích các trạng thái rừng  
và giảm mạnh diện tích đất trống không rừng  
(Phân viện điều tra, 2008). Đánh giá biến đổi  
chất lượng rừng sau thời gian phục hồi và xu  
hướng phát triển của nó là việc làm cần thiết,  
cung cấp cơ sở khoa học cho công tác quản lý và  
quy hoạch các loại rừng. Mối quan hệ vị trí  
không gian ảnh hưởng đến phân bố các nguồn tài  
nguyên giữa các cá thể cây rừng, là một trong  
những nhân tố quyết định đến cạnh tranh trong  
62  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020  
Lâm học  
sở lý luận về sự phát triển của lâm phần (Harper  
và cộng sự, 2006), đặc biệt là sự biến đổi của  
thành phần loài cây trong tương lai (Doležal và  
cộng sự, 2006). Bài báo tiến hành so sánh cấu  
trúc không gian của trạng thái rừng giàu và trung  
bình trong chu kỳ 5 năm, với mục tiêu xác định  
chiều hướng phát triển của các quần xã thực vật  
rừng tại khu vực nghiên cứu.  
(Dipterocarpus alatus) và Bằng lăng  
(Lagerstroemia calyculata ).  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
2.2.1. Thiết kế ô mẫu và điều tra thực địa  
Nghiên cứu này kế thừa số liệu điều tra của  
Phân viện Điều tra - Quy hoạch rừng Nam Bộ.  
Căn cứ vào bản đồ hiện trạng rừng KBT, năm  
2013 đã tiến hành bố trí 2 ô tiêu chuẩn (OTC)  
định vị diện tích 1 ha (100 m 100 m) trên trạng  
thái rừng trung bình (OTC 1) và giàu (OTC 2) .  
Trong OTC tiến hành đo đếm các chỉ tiêu như:  
Đường kính tại vị trí 1,3 m (DBH) và đường  
kính tán được xác định bằng thước dây, chiều  
cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc)  
được đo bằng thước Blume – Leiss xác định tên  
loài cho tất cả cây gỗ có DBH > 5(cm), đồng thời  
xác định tọa độ đương đối của từng cây bằng  
thước dây và la bàn.  
Năm 2018, ngoài toàn bộ những cây trong 2 ô  
tiêu chuẩn ở lần điều tra thứ nhất được đo đếm lại  
các chỉ tiêu như đường kính, chiều cao, đường  
kính tán và đánh dấu những cây đã chết. Còn đo  
đếm các cây mới phát sinh như vị trí, loài cây,  
đường kính, chiều cao, đường kính tán. Hình 1,  
biểu thị phân bố mật độ của 2 ô tiêu chuẩn điều tra.  
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1. Địa điểm nghiên cứu  
Các ô tiêu chuẩn nghiên cứu được đặt tại Xã  
Mã Đà - Khu bảo tồn thiên nhiên văn hóa Đồng  
Nai. Tọa độ địa lý: 1108’55”-1151’30” vĩ độ  
Bắc, 10690’73”-10723’74” kinh độ Đông. Khí  
hậu phân thành mùa mưa và mùa khô rõ rệt. Mùa  
khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mùa mưa  
từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, lượng mưa  
trong năm trung bình từ 2.000 - 2.800 mm. Nhiệt  
độ trung bình là 26,40C, cao nhất 380C vào tháng  
4 và thấp nhất 220C vào tháng 1. Quần xã thực  
vật khu vực nghiên cứu là rừng kín thường xanh  
ẩm nhiệt đới với một số ưu hợp thực vật điển  
hình như: Chò chai (Hopea recopei), Huỳnh  
đường (Dysoxylum loureiri), Dầu song nàng  
(Dipterocarpus  
dyeri),  
Dầu  
con  
rái  
Hình 1. Mật độ của các ô tiêu chuẩn điều tra trong chu kỳ điều tra (2013-2018)  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020  
63  
Lâm học  
Hình 2. Mối quan hệ không gian giữa cây mục tiêu và 4 cây láng giềng  
Hệ số hỗn loài (M) phản ánh mức độ đồng  
nhất (tương đồng) về loài giữa cây mục tiêu và  
4 cây láng giềng.  
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu  
Các tham số cấu trúc không gian của cây  
rừng được tính dựa vào mối quan hệ vị trí với  
4 cây lân cận gần nhất (Hình 2). Các tham số  
này được miêu tả bởi đồng thời nhiều tham số  
như kích thước cây (đường kính ngang ngực và  
đường kính tán), loài cây, vị trí cây (Hình 3).  
Để phản ánh cấu trúc không gian lâm phần có  
rất nhiều chỉ số khác nhau nhưng trong nghiên  
cứu này tác giả sử dụng các chỉ số phổ biến  
thường dùng được trích dẫn bởi (Hui và cộng  
sự, 2019) bao gồm: Hệ số góc (W), Độ hỗn  
loài (M), Độ ưu thế (U), Độ tập trung tán (C).  
Các tham số này phản ánh vị thế sinh thái của  
cây rừng, ngoài ra dễ đo đếm và xác định ngoài  
thực địa.  
4
1
Mi   
v
ij  
4   
j1  
Trong đó: vij = 1 nếu cây láng giềng j và cây  
mục tiêu i không cùng loài, ngược lại vij = 0.  
Giá trị của M càng lớn chứng tỏ thành phần  
loài đa dạng.  
Độ ưu thế (U), phản ánh mối quan hệ kích  
thước giữa cây trung tâm và các cây láng giềng.  
4
1
Ui   
k
ij  
4   
j1  
Trong đó, kij = 1, nghĩa là cây lân cận kích  
thước nhỏ hơn cây trung tâm, ngược lại kij = 0.  
Giá trị U càng lớn chứng tỏ cây trung tâm vượt  
trội so với các cây xung quanh.  
Hệ số góc (W), là tỉ lệ thành phần của những  
cây có hệ số góc < 0 (720) trong 4 cây láng  
giềng nghiên cứu. Công thức tính:  
Độ tập trung tán (C), phản ánh mối quan hệ  
về tán giữa cây mục tiêu và cây láng giềng.  
4
1
4
W   
z
ij  
1
4   
i
Ci   
y
ij  
4   
j1  
j1  
Trong đó: j là cây lân cận với cây trung tâm i,  
Trong đó yij = 1, nghĩa là cây mục tiêu và cây  
láng giềng giao tán, ngược lại yij = 0. Chỉ số Ci  
không những phản ánh mức độ cạnh tranh  
không gian dinh dưỡng giữa cây mục tiêu và  
các cây xung quanh mà còn nói lên độ tàn che  
của rừng. Giá trị của C càng lớn nói lên mật độ  
cây rừng cao và độ che phủ lớn.  
zij = 1, nếu < 0 và ngược lại Zij = 0.  
Hệ số W biểu thị mức độ phân tán của 4 cây  
láng giềng so với cây trung tâm. Giá trị của W  
tăng lên khi cây rừng chuyển từ phân bố đều  
sang ngẫu nhiên rồi phân bố cụm.  
64  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020  
Lâm học  
Hình 3. Đặc trưng của 4 chỉ số cấu trúc không gian của cây rừng  
Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng tiêu  
chuẩn U của Mann và Withney để so sánh sự  
khác nhau chỉ số cấu trúc giữa các năm và các  
trạng thái rừng với mức ý nghĩa 0,05. Toàn bộ  
số liệu được xử lý trên phần mềm R (R  
Development Core Team, 2018).  
đen (Diospyros venosa Wall. ex DC.) và Bồ  
an (Colona auriculata Craib.). Nhưng đến  
năm 2018 số loài tham gia trong công thức tổ  
thành đã giảm xuống còn 64 loài, giảm 2 loài  
bao gồm: Côm Đồng Nai (Elaeocarpus  
tectorius), Dền (Xylopia spp), và không xuất  
hiện loài mới nào tham gia vào tầng cây cao,  
ngoài ra chỉ có 5 loài ưu thế với tổng số IVI%  
= 49,4%. Trong đó Bồ an (IVI = 3,39%) đã  
không còn trong công thức tổ thành của các  
loài ưu thế.  
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
3.1. Sự thay đổi cấu trúc tổ thành quần xã  
thực vật rừng  
Kết quả ở Bảng 1 cho thấy, ô tiêu chuẩn ở  
trạng thái rừng trung bình năm 2013 có tổng  
cộng 66 loài trong công thức tổ thành, trong đó  
có 6 loài ưu thế (IVI > 5%) với tổng chỉ số IVI  
chiếm tới 53,26% xếp theo thứ tự bao gồm:  
Trường (Nephelium spp), Chò Chai (Shorea  
thorelii Pierre), Sấu tía (Sandoricum koetjape  
(Burm. f.) Merr.), Trâm (Syzygium spp), Săng  
Đối với trạng thái rừng giàu năm 2018 có  
tổng cộng 54 loài tham gia công thức tổ thành  
so với năm 2013 tăng 4 loài, 4 loài mới tham  
gia vào tổ thành tầng cây cao bao gồm: Vàng  
tâm (Manglietia fordiana Oliv), Sến mủ  
(Shorea roxburghii G.Don.), Bưởi bung  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020  
65  
Lâm học  
(Macclurodendron oligophlebia Hartl.) và  
Gội (Aglaia spp). Về tổ thành các loài cây ưu  
thế, năm 2013 có 6 loài (IVI% = 50,41%) bao  
gồm: Chò chai, Dái ngựa (Swietenia  
mahogani L), Trường, Dầu rái (Dipterocarpus  
alatus Roxb.), Máu chó (Knema pierrei  
Warb.), Trâm (Syzygium spp). Năm 2018, chỉ  
còn 5 loài ưu thế (IVI% = 47,89%), trong đó  
Trâm không còn nằm trong nhóm loài ưu thế  
với chỉ số IVI = 4,81%. Về sự biến đổi thành  
phần nhóm loài cho thấy, Trường, Chò Chai  
và Trâm có mặt trong nhóm loài ưu thế ở cả  
hai trạng thái rừng, trong khi đó Săng đen, Bồ  
an và Sấu tía không còn là nhóm loài ưu thế  
trong trạng thái rừng giàu mà thay vào đó là  
Máu chó và Dầu rái.  
Bảng 1. Cấu trúc tổ thành rừng  
Năm  
STT  
Năm 2013  
Năm 2018  
N
D
H
G
V
IVI  
N
D
H
G
V
IVI  
Loài  
STT Loài  
(cây) (cm) (m) (m2) (m3)  
(%)  
(cây)(cm) (m) (m2) (m3) (%)  
I. Rừng trung bình  
1
2
3
4
5
6
Trường  
148 16,2 12,6 3,75 25,00 17,68 1 Trường 128 17,5 13,1 3,84 26,39 18,04  
2 Chò chai 75 13,7 11,7 1,78 14,65 9,60  
Chò chai 80 12,8 11,3 1,64 12,79 8,73  
Sấu tía  
Trâm  
16 34,6 17,4 1,93 18,56 8,22  
57 14,7 12,2 1,55 11,81 7,49  
3 Sấu tía  
4 Trâm  
15 37,1 17,8 2,07 20,19 8,75  
51 15,5 12,5 1,57 12,37 7,68  
Săng đen 87 10,9 11,0 0,93 5,12  
5,98  
5,17 5 loài ưu thế 336  
10,99 82,30 53,26 59 loài khác 434 17,0 12,8 9,55 68,70 50,60  
487 15,7 12,4 8,73 59,66 46,74  
903 19,72 141,96 100,00 1 ha (64 loài) 770  
5 Săng đen 67 11,5 11,6 0,80 4,66 5,32  
Bồ an  
6 loài ưu thế  
60 loài khác  
1 ha (66 loài)  
28 21,7 16,0 1,19 9,03  
416  
10,06 78,27 49,40  
19,62 146,97 100  
II. Rừng giàu  
1
2
3
4
5
6
Chò chai  
152 12,9 13,4 3,01 29,40 12,45 1 Chò chai 146 14,0 13,8 3,43 33,61 13,10  
27 35,5 22,7 3,25 38,58 10,42 2 Dái ngựa 27 36,0 22,2 3,45 41,39 10,35  
Dái ngựa  
Trường  
99 16,5 14,8 2,67 20,65 9,24  
45 22,2 18,6 2,30 25,39 7,86  
54 17,9 16,3 1,57 12,81 5,40  
3 Trường 95 17,9 15,5 3,04 27,05 10,16  
4 Dầu rái 44 24,6 19,1 2,79 31,56 8,82  
5 Máu chó 49 19,5 16,9 1,70 14,27 5,44  
Dầu rái  
Máu chó  
Trâm  
66 14,1 14,2 1,29 10,40 5,05 5 loài ưu thế 361  
443 14,09 137,22 50,41 49 loài khác 692 16,0 13,8 13,02 112,0352,10  
701 15,6 14,0 11,79 99,15 49,59  
25,88 236,38 100,00 1 ha (54 loài) 1053  
14,40 147,8747.89  
6 loài ưu thế  
44 loài khác  
1 ha (50 loài) 1144  
27,41 259,90 100  
trên 75%. Từ năm 2013 đến năm 2018, tần suất  
C ở giá trị 0 giảm, trong khi đó tần suất C tại  
giá trị 0,25 và 0,5 tăng lên. Cụ thể giá trị bình  
quân của C tại năm 2018 (C = 0,345) cao hơn  
năm 2013 (C = 0,28) và sự sai khác có ý nghĩa  
ở mức 0,05 (Bảng 2), tức là mức độ giao tán  
giữa các cây tại thời điểm năm 2018 tăng so  
với năm 2013.  
3.2. Sự thay đổi của các chi tiêu cấu trúc  
không gian quần xã thực vật rừng theo  
thời gian  
Kết quả hình 4a, b cho thấy, đối với trạng  
thái rừng trung bình (OTC 1) trong năm 2013  
và 2018 độ tập trung của tán (mức độ giao tán)  
tần suất phân bố giảm dần từ 0 đến 1. Trong đó  
giá trị C nằm trong khoảng 0 - 0,5 chiếm tới  
66  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020  
Lâm học  
Đối với trạng thái rừng giàu tại năm 2013,  
tần suất tập trung tới 50% ở giá trị C = 0 và  
chiếm tới trên 85% tấn suất tập trung ở khoảng  
C từ 0 - 0,5. Nhưng đến năm 2018, tần suất giá  
trị tập trung tại C = 0 giảm xuống chỉ còn 30%,  
trong khi đó tần suất tập trung tại các giá trị C  
= 0,25 - 0,75 tăng lên (hình 4c,d). Kết quả  
kiểm tra theo tiêu chuẩn U của Mann-Whitney  
cho thấy giá trị trung bình của C năm 2018 lớn  
mức 0,05 (Bảng 2). Từ những kết quả ở trên  
cho thấy, mức độ giao tán tăng lên theo thời  
gian từ năm 2013 đến 2018 ở cả 2 trạng thái  
rừng. Mặt khác, thông qua kết quả ở bảng 2  
cho thấy trạng thái rừng trung bình mức độ  
giao tán ở mức cao hơn so với rừng giàu. Tuy  
nhiên mức độ giao tán hay mức độ cạnh tranh  
không gian dinh dưỡng của cả 2 trạng thái  
rừng còn ở mức thấp với C nằm trong khoảng  
hơn C tại năm 2013 và sự sai khác có ý nghĩa ở  
0,25 - 0,5.  
(a) Rừng trung bình - năm 2013  
(b) Rừng trung bình - năm 2018  
0.25  
0.2  
0.25  
0.20  
0.15  
0.15  
0.1  
0.05  
0.10  
0.05  
1
0.75  
1
0.75  
0.5  
0.25  
0.5  
0.25  
Độ hỗn  
loài (M)  
0
0
0
0.25  
0.5  
0.75  
1
Độ hỗn  
loài (M)  
0.00  
Độ tập trung tán (C)  
0
0.25  
0.5  
0.75  
1
Độ tập trung tán (C)  
(c) Rừng giàu - năm 2013  
(d) Rừng giàu - năm 2018  
0.4  
0.35  
0.3  
0.3  
0.25  
0.2  
0.25  
0.2  
0.15  
0.1  
0.15  
0.1  
1
1
0.75  
0.75  
0.5  
0.25  
0.05  
0
0.5  
0.25  
0.05  
0
Độ hỗn  
loài (M)  
0
0
Độ hỗn  
0
0.25  
0.5  
0.75  
1
loài (M)  
0
0.25  
0.5  
0.75  
1
Độ tập trung tán (C)  
Độ tập trung tán (C)  
Hình 4. Phân bố các chỉ số C và M  
Chỉ số góc (W) phản ánh hình dạng phân bố  
của cây rừng cho thấy, tần suất các cây điểm  
quan sát tập trung chủ yếu ở giá trị W = 0,5  
chiếm tới 50% đối với cả 2 trạng thái rừng, tức  
là các cây rừng chủ yếu phân bố ngẫu nhiên,  
trong đó phân bố đều (W = 0,25) và cụm (W =  
0,75) tần suất tương đương nhau (Hình 5). Kết  
quả ở bảng 3 cho thấy cả hai trạng thái rừng  
giá trị trung bình của W nằm trong khoảng từ  
0,52 đến 0,55, trong đó giá trị trung bình của  
W rừng giàu cao hơn của trạng thái rừng trung  
bình và giữa trong một trạng thái thì giá trị  
năm 2018 cao hơn năm 2013, nhưng sự tăng  
lên là không rõ rệt.  
Kết quả cho thấy các trạng thái nghiên cứu  
cây rừng chủ yếu có dạng phân bố ngẫu nhiên  
bởi lẽ giai đoạn đầu của quá trình phục hồi cây  
con thường có kiểu phân bố cụm do sự tương  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020  
67  
Lâm học  
đồng về nhu cầu sinh thái hoặc tái sinh dưới  
tán cây mẹ, các loài cây giống nhau thường tập  
trung cụm gần nhau (Malkinson và cộng sự,  
2003). Nhưng trong quá trình sinh trưởng và  
phát triển của cây rừng thì nhu cầu dinh dưỡng  
ngày càng tăng lên, sự cạnh tranh với các cây  
xung quanh càng khốc liệt đặc biệt là những  
cây cùng loài do nhu cầu sinh thái tương đồng  
(2015) chỉ ra rằng loài thuộc chi Cáng lò  
Betula spp giai đoạn đầu và giữa quá trình  
phục hồi có phân bố cụm, nhưng giai đoạn  
rừng già chuyển sang phân bố ngẫu nhiên.  
Tương đồng với kết quả nghiên cứu, Gu và  
cộng sự (2019) khi nghiên cứu cấu trúc không  
gian của rừng thứ sinh tại HuangLong - Tỉnh  
Thiểm Tây Trung Quốc cũng phát hiện ở giai  
dẫn đến sự đào thải và tỉa thưa tự nhiên. Vì vậy, đoạn rừng bước qua giai đoạn thành thục phân  
phân bố không gian của cây rừng chuyển thành  
dạng ngẫu nhiên hoặc đều, Kết quả này cũng  
tìm thấy trong các nghiên cứu của Getzin và  
cộng sự, 2006; Balanda, 2013. Cụ thể, Kreutz  
bố cụm giảm và dịch chuyển sang phân bố  
ngẫu nhiên hoặc đều và sự cạnh tranh không  
gian dinh dưỡng là nguyên nhân chính dẫn đến  
hiện tượng này.  
Bảng 2. So sánh chỉ số cấu trúc không gian giữa các trạng thái rừng  
Rừng trung bình Rừng giàu Tiêu chuẩn U của Mann-Whitney  
Năm 2013 Năm 2018 Năm 2013 Năm 2018  
Chỉ số  
U1_2  
U3_4  
U1_3  
U2_4  
-5,812*  
-0,695  
-0,0560  
-1,174  
(1)  
(2)  
(3)  
(4)  
C
M
U
0,280  
0,345  
0,140  
0,255  
-4,194* -10,357* -11,325*  
0,8955  
0,4976  
0,5245  
0,9045  
0,4953  
0,5263  
0,8965  
0,4977  
0,5396  
0,9063  
0,4943  
0,5408  
-0,4930  
-0,1110  
-0,2080  
-0,9750  
-0,1920  
-0,0380  
-0,2950  
-0,0120  
-1,4870  
W
* Sai khác ở mức ý nghĩa = 0,05  
Kết quả phân tích độ ưu thế (U) cho thấy,  
tần suất phân bố đều giữa các khoảng giá trị từ  
0 đến 1 ở tất cả các trạng thái rừng nghiên cứu  
(Hình 5). Điều đó có nghĩa là trong các ô tiêu  
chuẩn nghiên cứu tỉ lệ các cây ở các tầng tán  
phân bố khá đều. Mặt khác, kết quả ở bảng 3  
còn cho thấy độ ưu thể trung bình các trạng  
thái rừng và giữa 2 thời điểm điều tra nằm  
trong khoảng từ: 0,49 - 0,5 và sự sai khác nhau  
không rõ rệt. Hơn nữa, mức độ hỗn loài (M) ở  
cả 2 trạng thái rừng trong 2 đợt điều tra, tần  
suất phân bố của M chủ yếu tập trung ở giá trị  
0,75 - 1 chiếm tới 85% và mức độ hỗn loài của  
cả 2 trạng thái ở mức rất cao với M bình quân  
gần bằng 0,9. Mặt khác, kết quả ở bảng 2 cho  
thấy giá trị trung bình của độ hỗn loài tăng  
theo thời gian và trạng thái rừng giàu cao hơn  
so với trạng thái rừng trung bình, tuy nhiên sự  
sai khác này không rõ rệt.  
Trong giai đoạn phát triển của rừng thì cạnh  
tranh cùng loài sẽ khốc liệt hơn khác loài nên  
sự xuất hiện phân bố gần nhau giữa các cây  
cùng loài sẽ giảm, trong khi mức độ tập trung  
của các cây khác loài sẽ tăng. Tương tự, Chai  
và cộng sự (2016) đã chỉ ra rằng cùng với sự  
phát triển của cây rừng thì mức độ cạnh tranh  
cùng loài sẽ tăng lên, đó là quan hệ bài xích  
trong loài dẫn đến mức độ đồng ưu thế giảm và  
độ hỗn loài tăng lên. Theo Wan và cộng sự  
(2019) thì mức độ hỗn loài tỉ lệ thuận với mức  
độ đa dạng sinh học của quần xã. Do đó, cả 2  
trạng thái rừng đều thể hiện sự đa dạng loài  
cây gỗ với chỉ số hỗn loài rất cao (M 0,9).  
68  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020  
Lâm học  
(a) Rừng trung bình - năm 2013  
(b) Rừng trung bình - năm 2018  
0.15  
0.1  
0.05  
0
0.15  
0.1  
0.05  
0
1
1
0.75  
0.5  
0.25  
0.75  
0.5  
0.25  
0
0
Độ ưu  
thế (U)  
Độ ưu  
thế (U)  
0.25  
0.5  
0.75  
1
0.25  
0.5  
0.75  
1
Hệ số góc (W)  
Hệ số góc (W)  
(c) Rừng giàu - năm 2013  
(d) Rừng giàu - năm 2018  
0.15  
0.1  
0.05  
0
0.15  
0.1  
0.05  
0
1
0.75  
0.5  
1
0.75  
0.25  
0.5  
0.25  
0
Độ ưu  
thế (U)  
Độ ưu  
tế (U)  
0
0.25  
0.5  
0.75  
1
0.25  
0.5  
0.75  
1
Hệ số góc (W)  
Hệ số góc (W)  
Hình 5. Phân bố các chỉ số U và W  
Mặt khác kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra  
rằng đối với tổ thành rừng trạng thái rừng  
trung bình số loài giảm bởi lẽ trong quá trình  
phục hồi, ban đầu tán rừng thưa sau đó chuyển  
thành dày hơn, số lỗ trống và diện tích các  
khoảng lỗ trống trong rừng giảm (hình 1), cạnh  
tranh không gian dinh dưỡng ngày càng tăng, ở  
giai đoạn ban đầu các loài cây ưa sáng phát  
triển mạnh, sau đó trong quá trình phục hồi  
rừng các loài cây chịu bóng gỗ lớn phát triển  
nhanh hơn chèn ép và đào thải các cây ưa sáng  
như Côm Đồng Nai, Dền, dẫn đến một số loài  
cây bị chết và biến mất trong công thức tổ  
thành. Ngược lại, đối với trạng thái rừng giàu,  
do một số cây đã đạt trạng thái thành quá thành  
thục, già gãy đổ, trong rừng xuất hiện nhiều  
khoảng trống hơn, tạo điều kiện cho cây tái  
sinh của nhiều loài phát triển và vươn lên tầng  
cây cao, do vậy tổ thành tầng cây cao có xu thế  
tăng. Kết quả thu được cho thấy ban đầu cây  
tái sinh vươn lên tầng cây cao có phân bố cụm,  
đặc biệt ở trạng thái rừng giàu năm 2018 (hình  
5d) xuất hiện tần suất những điểm có phân bố  
cụm mức cao (W = 1).  
4. KẾT LUẬN  
Có rất nhiều phương pháp được sử dụng để  
miêu tả cấu trúc không gian của cây rừng, hầu  
hết các phương pháp đều dựa vào mối quan hệ  
giữa cây trung tâm và các cây láng giềng  
(Gadow và cộng sự, 2012). Trong đó việc xác  
định số lượng cây láng giềng có quan hệ với  
cây trung tâm là vấn đề then chốt, hầu hết các  
nghiên cứu sử dụng cố định số lượng là 4 cây  
lân cận (Pastorella và Paletto, 2013; Zhang và  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020  
69  
Lâm học  
recruitment enhances seedling diversity in a tropical  
forest. Nature 404 (6777): 493–495.  
cộng sự, 2018). Trong nghiên cứu này chúng  
tôi sử dụng phương pháp 4 cây để tiến hành  
nghiên cứu cấu trúc không gian của cây rừng ở  
trạng thái rừng giàu và trung bình tại Khu bảo  
tồn thiên nhiên hăn hóa Đồng Nai. Kết quả  
phân tích cấu trúc không gian cho thấy, các  
trạng thái rừng nghiên cứu có phân bố ngẫu  
nhiên, tán thưa, mức độ hỗn giao rất cao, mức  
độ ưu thế trung bình và cây phân bố đều ở các  
tầng thứ khác nhau, tầng tán đa dạng.  
Nghiên cứu đặc điểm và xu hướng biến đổi  
kết cấu không gian phân bố cây rừng giúp ích  
cho việc hiểu biết về tính ổn định của quần thể,  
cơ chế của các loại động thái rừng, đồng thời  
cung cấp rất nhiều thông tin ẩn bên trong các  
quá trình sinh thái. Tuy nhiên, đặc điểm kết  
cấu không gian của quần xã cây rừng chịu chi  
phối của rất nhiều yếu tố sinh sinh thái. Vì vậy,  
những nghiên cứu tiếp theo cần xác định sự  
ảnh hưởng của các nhân tố ngoại cảnh như: địa  
hình, đất đai… đến đặc điểm phân bố không  
gian của cây rừng.  
8. Harper, K. A., Bergeron, Y., Drapeau, P., Gauthier,  
S., & De Grandpré L. (2006). Changes in spatial pattern  
of trees and snags during structural development in  
Picea mariana boreal forests. Journal of Vegetation  
Science, 17(5): 625-636.  
9. Hui, G., Zhang, G., Zhao, Z. & Yang, A.M.  
(2019). Methods of Forest Structure Research:  
a
Review. Curr Forestry Rep, (5): 142–154.  
10. Kreutz, A., Aakala, T., Grenfell, R., &  
Kuuluvainen, T. (2015). Spatial tree community  
structure in three stands across a forest succession  
gradient in northern boreal Fennoscandia. Silva Fennica,  
49(2): 1-14.  
11. Malkinson, D., Kadmon, R., & Cohen, D. (2003).  
Pattern analysis in successional communities–an approach  
for studying shifts in ecological interactions. Journal of  
Vegetation Science, 14(2): 213-222.  
12. Nguyễn Hồng Hải, Phạm Văn Điển, Đỗ Anh  
Tuân (2015). Mô hình điểm không gian dựa trên đặc  
trưng khoảng cách và đường kính của cây rừng. Tạp chí  
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2): 224-131.  
13. Nguyễn Xuân Quýnh, Ngô Xuân Nam, Trần Anh  
Đức, Nguyễn Anh Diệp (2010). Nghiên cứu ảnh hưởng của  
chất độc da cam dioxin lên quá trình diễn thế các hệ sinh  
thái và sự biến đổi cấu trúc gen, protein của một số loài  
sinh vật tại khu vực Mã Đà. Báo cáo tổng kết Đề tài nghiên  
cứu khoa học cấp nhà nước. Trường Đại học Khoa học tự  
nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội.  
14. Nguyễn Văn Thêm & Nguyễn Tuấn Bình (2016).  
Chỉ số đa dạng về cấu trúc đối với rừng kín thường xanh  
ẩm nhiệt đới ở khu vực Mã Đà tỉnh Đồng Nai. Tạp chí  
Khoa học Lâm nghiệp (4): 4646-4654.  
15. Pastorella, F., & Paletto, A. (2013). Stand  
structure indices as tools to support forest management:  
an application in Trentino forests (Italy). Journal of  
Forest Science, 59(4): 159-168.  
16. Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng Nam Bộ  
(2009). Kết quả điều tra xây dựng danh lục thực vật  
rừng - Danh lục thực vật rừng Khu BTTN&DT Vĩnh  
Cửu. Tài liệu lưu hành nội bộ.  
17. Phân viện Điều tra quy hoạch rừng Nam Bộ  
(2008). Báo cáo kết quả rà soát, quy hoạch lại 3 loại  
rừng tháng 12/2008. Tài liệu lưu hành nội bộ.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Balanda, M. (2013). Spatio-temporal structure of  
natural forest:  
A
structural index approach.  
Beskydy, 5(2): 163-172.  
2. Chai, Z., Sun, C., Wang, D., & Liu, W. (2016).  
Interspecific associations of dominant tree populations  
in a virgin old-growth oak forest in the Qinling  
Mountains, China. Botanical studies, 57(1): 1-13.  
3. Doležal, J., Šrutek, M., Hara, T., Sumida, A., &  
Penttilä, T. (2006). Neighborhood interactions  
influencing  
tree  
population  
dynamics  
in  
nonpyrogenous boreal forest in Northern Finland.  
Plant Ecology, 185(1): 135-150.  
4. Gadow, K. V., Zhang, C. Y., Wehenkel, C.,  
Pommerening, A., Corral-Rivas, J., Korol, M.,... & Zhao, X.  
H. (2012). Forest structure and diversity. In Continuous  
cover forestry. Springer, Dordrecht, 29-83.  
5. Getzin, S., Dean, C., He, F., A. Trofymow, J.,  
Wiegand, K., & Wiegand, T. (2006). Spatial patterns  
and competition of tree species in a Douglasfir  
chronosequence on Vancouver Island. Ecography, 29(5):  
671-682.  
6. Gu, L., O'Hara, K. L., Li, W. Z., & Gong, Z. W.  
(2019). Spatial patterns and interspecific associations  
among trees at different stand development stages in the  
natural secondary forests on the Loess Plateau,  
China. Ecology and Evolution, (9): 6410–6421.  
7. Harms, K., Wright, S., Calderon, O., Hernández,  
A.& Herre, E.A. (2000) Pervasive density-dependent  
18. Team, R. C. (2018). R: A language and  
environment for statistical computing. R Foundation for  
Statistical Computing, Vienna.  
19. Wan, P., Zhang, G., Wang, H., Zhao, Z., Hu, Y.,  
Zhang, G.,. & Liu, W. (2019). Impacts of different forest  
management methods on the stand spatial structure of a  
natural Quercus aliena var. acuteserrata forest in  
Xiaolongshan, China. Ecological informatics, 50: 86-94.  
20. Zhang, L., Hui, G., Hu, Y., & Zhao, Z. (2018).  
Spatial structural characteristics of forests dominated by  
Pinus tabulaeformis Carr. PloS one, 13(4): 1-14.  
70  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020  
Lâm học  
SPATIAL STRUCTURE CHANGES OF MEDIUM AND RICH FORESTS IN  
DONG NAI CULTURE AND NATURE RESERVE  
Nguyen Thanh Tuan1, Tran Thanh Cuong2  
1Vietnam National University of Forestry - Dong Nai campus  
2Southern Sub-Institute of Forest Inventory and Planning  
SUMMARY  
Base on the data of two permanent plots within the medium forest and the rich forest in Dong Nai culture and  
nature reserve. In all of the plots installed, all trees (> 5 cm in diameter at breast height) were mapped and  
surveyed in the autumn of 2013 and re-surveyed in 2018 (the survey recorded tree species, diameter at breast  
height, crown width, tree height and tree postition). Then, we analyzed the spatial structural characteristics  
within nearest-neighbor relationships using the bivariate distributions of the stand spatial structural parameters:  
uniform angle index (W), mingling index (M), dominance index (U) and crowding index (C) to understand the  
structural characteristics and dynamics of forest. Research results have shown that most trees in the forest were  
randomly distributed (0.52 W 0.55) and regular distribution in the different story levels of forest stands.  
Two permanent plots exhibited rich species mingling with around 60 species of medium forest and 50 species  
of rich forest. Moreover, tree species exhibiting significant decreases over the five years whereas rich forest  
showed a significant increase trend over the period 2013 to 2018, from 50 species to 54 species. Tree crowding  
was sparse in within plots. Furthermore, the crowding value of medium forest was significantly higher than rich  
forest. A study of academic achievement not only will enhance evaluating the value of the natural ecosystem,  
but alsho will be useful for promoting tree growth, regeneration and habitat diversity for optimizing forest  
management activities, and improving forest quality at a fine scale in the studied stands.  
Keywords: Crowding index, dominance index, spatial correlation, species mingling index, uniform angle  
index.  
Ngày nhận bài  
: 20/12/2019  
: 26/02/2020  
: 04/3/2020  
Ngày phản biện  
Ngày quyết định đăng  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020  
71  
pdf 10 trang yennguyen 20/04/2022 30120
Bạn đang xem tài liệu "Biến đổi cấu trúc không gian của rừng tự nhiên trung bình và giàu tại Khu bảo tồn thiên nhiên văn hóa Đồng Nai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbien_doi_cau_truc_khong_gian_cua_rung_tu_nhien_trung_binh_va.pdf