Đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ quy hoạch và phát triển rừng huyện Đak Glei, tỉnh Kon Tum

TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN  
Soá 20 - Thaùng 4/2014  
ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN PHỤC VỤ QUY HOẠCH  
VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG HUYỆN ĐAK GLEI, TỈNH KON TUM  
TRỊNH PHI HOÀNH (*)  
HUỲNH THỊ THU HẠNH (**)  
TÓM TT  
Bài báo nêu việc đánh giá điều kin tnhiên phc vquy hoch và phát trin rng ở  
huyện Đak Glei, tỉnh Kon Tum da trên 4 yếu tố: độ cao địa hình, độ dốc, độ dày tầng đất  
lượng mưa với shtrca phn mm MapInfo 9.0 và Idrisi 3.2. Kết quả đã được  
dùng để thành lp bản đồ quy hoch rng huyện Đak Glei tỉnh Kon Tum. Bài báo cũng  
đề xut các gii pháp bo vvà phát trin bn vng cho tng loi rng.  
Tkhoá: đánh giá điều kin tnhiên, quy hoch và phát trin rng, huyện Đak Glei  
tnh Kon Tum  
ABSTRACT  
The paper deals with the evaluation of natural conditions for planning and  
development of forest in Đak Glei District, Kon Tum Province. Four factors of natural  
conditions considered are: altitude, slope, soil layer thickness and rainfall. Software  
MapInfo 9,0 and Idrisi 3,2 are used in the evaluation. The results are used to establish a  
planning map of 1:200,000 scale for three forest types with total forest area of 123,230.9  
ha, in which 52,685.9 ha are of environmental protecting forest, 35,519.2 ha are of  
special-use forest and 35,025.8 ha are of production forest in Đak Glei District, Kon Tum  
Province. This paper also includes proposed solutions for protection and sustainable  
development of each forest type.  
Keywords: evaluation of natural conditions, forest planning and development, Đak  
Glei District Kon Tum Province  
1. ĐẶT VẤN Đ*  
đặc trưng khí hậu gió mùa á xích đạo núi  
cao Tây Trường Sơn với lượng mưa trung  
bình năm là 1.647 mm nhưng phân hoá sâu  
sắc theo mùa. Trong những năm gần đây,  
diện tích lớp phủ thực vật ở Tây Nguyên  
nói chung và huyện Đak Glei nói riêng b  
suy giảm mạnh mẽ. Tính đến năm 2010 có  
đến 72,397 ha rừng b  khai thác trái phép,  
trong đó 70,818 ha rừng tự nhiên [3]. Mặt  
khác, đây là khu vực đã, đang và sẽ b  mất  
rừng rất lớn do tập trung một số lượng lớn  
dân di cư tự do; các dân tộc thiểu số ít  
Đak Glei là một huyện có diện tích hơn  
1495,3 km2, nằm phía Bắc của tỉnh Kon  
Tum thuộc khu vực Tây Nguyên Việt Nam.  
Phần lớn diện tích của huyện nằm giữa  
sườn Đông và sườn Tây dãy Trường Sơn  
với đ a hình rất phức tạp, chủ yếu là đ a  
hình núi (đ a hình có độ cao từ 700 m trở  
lên chiếm 95,8% diện tích). Đak Glei mang  
(*) ThS.NCS, Trường Đại học Đồng Tháp.  
(** ) ThS, Trường THPT Lương Thế Vinh,  
tỉnh Kon Tum.  
103  
người với tập quán du canh du cư; công tác  
quản lí bảo vệ và phát triển rừng còn hạn  
chế,… Sự suy giảm diện tích lớp phủ thực  
vật nói chung và rừng nói riêng làm gia  
tăng dòng chảy mặt, xói mòn đất, gây lũ lụt  
(nhất là lũ quét), ảnh hưởng bất lợi đến môi  
trường sinh thái, đe đọa tính mạng, sản  
xuất của người dân.  
Với đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã  
hội (KT - XH) như trên thì bảo vệ và phát  
triển rừng ở Đak Glei là vấn đề rất quan  
trọng, đảm bảo cho sự cân bằng sinh thái và  
phát triển bền vững. Trong đó, việc ứng  
dụng phần mềm MapInfo 9.0 và Idrisi 3.2  
để xây dựng bản đồ quy hoạch rừng làm cơ  
sở cho công tác quản lí, bảo vệ và phát triển  
rừng ở huyện Đak Glei, tỉnh Kon Tum là  
phương pháp đảm bảo độ tin cậy cao.  
2. NỘI DUNG  
2.1. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đơn vị  
lãnh thổ làm cơ sở phục vụ mục tiêu  
đánh giá  
2.1.1. Nguyên tắc lựa chọn yếu tố và  
chỉ tiêu đánh giá  
Việc lựa chọn yếu tố, chỉ tiêu đánh giá  
phải tuân thủ các nguyên tắc sau:  
- Các yếu tố tự nhiên đánh giá phải  
mang tính đặc thù lãnh thổ nghiên cứu, tác  
động đến loại hình cần đánh giá.  
- Các yếu tố, chỉ tiêu đánh giá phải phù  
hợp với mục tiêu, nhiệm vụ đánh giá.  
- Những chỉ tiêu lựa chọn đánh giá  
phải phản ánh đặc điểm tự nhiên đồng thời  
các cấp chỉ tiêu phải xuất phát từ đặc trưng  
của yếu tố tự nhiên của khu vực đánh giá.  
Kế thừa các công trình của các tác giả  
nghiên cứu trước, việc lựa chọn và phân  
cấp chỉ tiêu xây dựng cơ sở đánh giá được  
dựa trên nguyên tắc chung, đồng thời xem  
xét đặc thù của lãnh thổ, mục tiêu nghiên  
cứu, nguồn số liệu, tỉ lệ bản đồ.  
2.1.2. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá điều  
kiện tự nhiên phục vụ quy hoạch và phát  
triển các loại rừng huyện Đak Glei, tỉnh  
Kon Tum  
Trên cơ sở các quan điểm hệ thống,  
quan điểm tổng hợp, quan điểm sinh thái  
môi trường và quan điểm phát triển bền  
vững kết hợp với tham khảo các nguồn tài  
liệu [2], [4], [5], [6], [8] cũng như phân  
tích đặc điểm tự nhiên khu vực, 4 yếu tố tự  
nhiên được lựa chọn để phân vùng quy  
hoạch và phát triển rừng gồm độ cao đ a  
hình, độ dốc, độ dày tầng đất và lượng  
mưa. Mỗi yếu tố được phân chia theo 3  
mức độ tác hại: rất nguy hại, nguy hại và ít  
nguy hại đối với quy hoạch phát triển rừng.  
- Độ cao địa hình  
Đ a hình là nơi diễn ra các hoạt động  
liên quan đến sử dụng đất của con người,  
thành phần chi phối đến sự phân hoá các  
thể tổng hợp tự nhiên. Đ a hình có ảnh  
hưởng đến các thành phần tự nhiên khác  
như khí hậu, thổ nhưỡng, dòng chảy, lớp  
phủ thực vật. Vì vậy, đ a hình có ý nghĩa  
rất lớn trong quy hoạch và phát triển rừng,  
còn độ cao đ a hình có vai trò quan trọng  
trong phát triển các loại rừng (bảng 1).  
- Độ dốc  
Độ dốc là yếu tố giới hạn có ảnh  
hưởng đến việc bố trí các loại hình sản xuất  
nông lâm trên vùng núi và có liên quan đến  
bảo vệ đất và môi trường (bảng 1).  
- Độ dày tầng đất (tầng dày)  
Đối với đất miền núi độ dày tầng đất là  
một trong những yếu tố quan trọng khi  
đánh giá độ phì đất; thể hiện khả năng đất  
đai, tạo không gian hoạt động của rễ cây,  
giúp rễ cây phát triển sâu, hút được nhiều  
chất dinh dưỡng và nước; giúp cây đứng  
vững và phát triển lâu bền, nhất là đối với  
các cây lâu năm có bộ rễ ăn sâu (bảng 1).  
- Lượng mưa  
104  
Mưa là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến  
xói mòn, dòng chảy và hạn hán, sự sinh  
trưởng và phát triển của rừng. Tuy nhiên,  
ảnh hưởng của mưa tương đối phức tạp,  
phụ thuộc đặc điểm của mưa nhất là lượng  
mưa và mức độ tập trung mưa (bảng 1).  
Bảng 1: Chỉ tiêu phân cấp mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến phát triển rừng  
Cấp Mức độ ảnh Độ cao địa Độ dốc Độ dày tầng  
Lượng mưa Điểm  
năm (mm) (3)  
hưởng  
Rất nguy hại  
Nguy hại  
hình (m) (1) (0) (2)  
> 1.200 > 25  
700 - 1.200 15 - 25  
< 700 8-15  
đất (cm)  
1
2
3
< 50  
> 3.200  
2.800 - 3.200  
< 2.800  
3
2
1
50 - 100  
>100  
Ít nguy hại  
2.1.3. Xây dựng đơn vị cơ sở đánh giá  
điều kiện tự nhiên huyện Đak Glei phục vụ  
quy hoạch và phát triển rừng  
Đơn v  cơ sở đánh giá điều kiện tự  
nhiên huyện Đak Glei phục vụ quy hoạch,  
phát triển các loại rừng chính là các dạng  
lập đ a được hình thành bằng chồng xếp  
các bản đồ đơn tính và vận dụng các phần  
mềm MapInfo 9.0, Idrisi 3.2 theo sơ đồ  
hình 1.  
Bản đồ độ cao  
Bản đồ độ dốc  
Bản đồ tầng dày  
Bản đồ mưa  
Bản đồ lp đ a  
Hình 1. Sơ đồ thành lập bản đồ các dạng lập địa  
Bảng 2: Mã kí hiệu các chỉ tiêu đánh giá  
Chỉ tiêu đánh giá  
Độ cao (m) Độ dốc (0) Tầng dày (cm) Lượng mưa (mm) (4)  
Mã kí hiệu  
1
2
3
4
5
< 700  
700 - 1.200  
> 1.200  
8 - 15  
15 - 25  
> 25  
> 100  
50 - 100  
< 50  
2.000 - 2.400  
> 2.400 - 2.800  
> 2.800 - 3.200  
> 3.200 - 3.600  
> 3.600  
Sau khi tiến hành chồng xếp các bản  
đồ theo sơ đồ hình 1, hình thành được 50  
dạng lập đ a khác nhau (bảng 3) - cơ sở  
quan trọng để thành lập bản đồ quy hoạch  
các loại rừng.  
105  
Bảng 3: Các dạng lập địa trên địa bàn huyện Đak Glei  
STT DLĐ Độ cao (m) Độ dốc (0)  
Tầng dày (cm) Lượng mưa (mm)  
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1111  
1211  
1212  
1311  
1312  
1332  
2111  
2112  
2121  
<700  
8-15  
15-25  
15-25  
>25  
>100  
>100  
>100  
>100  
>100  
<50  
2.000-2.400  
2.000-2.400  
2.400-2.800  
2.000-2.400  
2.400-2.800  
2.400-2.800  
2.000-2.400  
2.400-2.800  
2.000-2.400  
2.400-2.800  
2.000-2.400  
2.400-2.800  
2.000-2.400  
2.400-2.800  
2.000-2.400  
2.400-2.800  
2.000-2.400  
2.400-2.800  
3.200-3.600  
2.000-2.400  
2.400-2.800  
2.800-3.200  
3.200-3.600  
2.400-2.800  
3.200-3.600  
2.400-2.800  
2.800-3.200  
<700  
<700  
<700  
<700  
>25  
<700  
>25  
700-1.200  
700-1.200  
700-1.200  
700-1.200  
700-1.200  
700-1.200  
700-1.200  
700-1.200  
700-1.200  
700-1.200  
700-1.200  
700-1.200  
700-1.200  
700-1.200  
700-1.200  
700-1.200  
700-1.200  
700-1.200  
700-1.200  
700-1.200  
700-1.200  
8-15  
8-15  
8-15  
8-15  
8-15  
8-15  
15-25  
15-25  
15-25  
15-25  
15-25  
15-25  
15-25  
>25  
>100  
>100  
50-100  
50-100  
<50  
10 2122  
11 2131  
12 2132  
13 2211  
14 2212  
15 2221  
16 2222  
17 2231  
18 2232  
19 2234  
20 2311  
21 2312  
22 2313  
23 2314  
24 2322  
25 2324  
26 2332  
27 2333  
<50  
>100  
>100  
50-100  
50-100  
<50  
<50  
<50  
>100  
>100  
>100  
>100  
50-100  
50-100  
<50  
>25  
>25  
>25  
>25  
>25  
>25  
>25  
<50  
106  
28 2334  
29 3111  
30 3112  
31 3121  
32 3122  
33 3132  
34 3212  
35 3221  
36 3222  
37 3223  
38 3224  
39 3231  
40 3232  
41 3234  
42 3235  
43 3314  
44 3322  
45 3323  
46 3324  
47 3332  
48 3333  
49 3334  
50 3335  
700-1.200  
>1.200  
>1.200  
>1.200  
>1.200  
>1.200  
>1.200  
>1.200  
>1.200  
>1.200  
>1.200  
>1.200  
>1.200  
>1.200  
>1200  
>25  
8-15  
8-15  
8-15  
8-15  
8-15  
15-25  
15-25  
15-25  
15-25  
15-25  
15-25  
15-25  
15-25  
15-25  
>25  
<50  
>100  
>100  
50-100  
50-100  
<50  
3.200-3.600  
2.000-2.400  
2.400-2.800  
2.000-2.400  
2.400-2.800  
2.400-2.800  
2.400-2.800  
2.000-2.400  
2.400-2.800  
2.800-3.200  
3.200-3.600  
2.000-2.400  
2.400-2.800  
3.200-3.600  
>3.600  
>100  
50-100  
50-100  
50-100  
50-100  
<50  
<50  
<50  
<50  
>1.200  
>1.200  
>1.200  
>1.200  
>1.200  
>1.200  
>1.200  
>1.200  
>100  
50-100  
50-100  
50-100  
<50  
3.200-3.600  
2.400-2.800  
2.800-3.200  
3.200-3.600  
2.400-2.800  
2.800-3.200  
3.200-3.600  
>3.600  
>25  
>25  
>25  
>25  
>25  
<50  
>25  
<50  
>25  
<50  
kinh tế, quản lí và bảo tồn trong sử dụng  
hợp lí lãnh thổ nghiên cứu.  
2.2. Chỉ tiêu yêu cầu loại hình sử dụng  
rừng huyện Đak Glei  
Căn cứ vào đ nh hướng quốc gia về cơ  
cấu quỹ đất thuộc 3 lâm phận rừng đặc  
dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, bài  
báo tiến hành đánh giá phục vụ đ nh hướng  
cụ thể các loại hình sử dụng rừng gắn với  
lâm phận nhằm đảm bảo yêu cầu sinh thái,  
Theo tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ  
đầu nguồn, đất lâm nghiệp được phân  
thành 3 cấp: rất xung yếu, xung yếu, ít  
xung yếu [2], [4].  
Phương pháp cho điểm theo các cấp  
như sau:  
107  
- Dựa vào công thức tính trung bình  
nhân của Armand, D. L. có dạng:  
nghiệp; có yêu cầu về sử dụng và bảo vệ  
đất hợp lí. Cần xây dựng rừng sản xuất kết  
hợp phòng hộ nông lâm kết hợp, đảm bảo  
tỉ lệ che phủ tối thiểu 30 %.  
n
(1)  
M0 a1.a2.a3...an  
Trong đó:  
- Cấp xung yếu (điểm trung bình nhân  
từ 1,67 - 2,33). Bao gồm những nơi có mức  
độ xói mòn và điều tiết nước trung bình, có  
điều kiện kết hợp phát triển sản xuất lâm  
nghiệp, có yêu cầu về sử dụng bảo vệ đất  
cao, cần kết hợp phòng hộ với rừng sản  
xuất, đảm bảo tỉ lệ che phủ tối thiểu 50 %.  
- Cấp rất xung yếu (điểm trung bình  
nhân từ 2,34 - 3,00). Bao gồm những nơi  
đầu nguồn nước, gần bờ sông, đập thuỷ  
điện, có nguy cơ xói mòn mạnh, có yêu cầu  
cao nhất về điều tiết nước, có nhu cầu cấp  
bách về phòng hộ với tỉ lệ che phủ trên 70  
% diện tích.  
M0  
: Điểm đánh giá của đơn v  
cảnh quan  
a1, a2, a3,…,an : Điểm của chỉ tiêu 1 đến  
chỉ tiêu n  
: Số lượng chỉ tiêu để  
đánh giá  
n
Do khoảng điểm giữa các cấp chỉ tiêu  
được chọn trong đề tài cách đều nhau (1  
điểm), nên đề tài sử dụng công thức tính  
D để phân cấp, công thức có dạng:  
điểm  
Dmax Dmin  
31  
3
(2)  
D   
0,66  
M
Trong đó:  
Dmax : Điểm đánh giá chung cao nhất  
Dmin : Điểm đánh giá chung nhỏ nhất  
2.3. Kết quả đánh giá điều kiện tự  
nhiên phục vụ quy hoạch 3 loại rừng  
huyện Đak Glei, tỉnh Kon Tum  
M
: Số cấp đánh giá  
Khoảng cách điểm 0,66 là khoảng cách  
2.3.1. Kết quả phân cấp lập địa  
Sau khi tiến hành chồng xếp các bản  
đồ đơn tính thành lập bản đồ lập đ a và dựa  
vào các công thức (1), (2) để tính toán phân  
cấp các dạng lập đ a (bảng 4).  
điểm trong một cấp và như vậy phân ra 3  
cấp như sau:  
- Cấp ít xung yếu (điểm trung bình  
nhân từ 1,00 - 1,66). Bao gồm những nơi  
có mức độ xói mòn thấp, có khả năng và  
nhu cầu phát triển sản xuất nông lâm  
Bảng 4: Cấp phân hạng các dạng lập địa huyện Đak Glei theo đơn vị hành chính xã  
Cấp phân hạng  
Xã  
Diện tích (ha)  
Rất xung yếu Xung yếu Ít xung yếu  
Mường Hoong  
Ngok Linh  
Đak Choong  
Đak Krong  
Đak Long  
8.161,5  
2.464,4  
4.211,6  
0
2.351  
5.083,2  
4.211,3  
5.888,2  
0
0
0
10.512,5  
7.547,6  
3.732,9  
2.775  
12.155,8  
8.663,2  
0
27.948,8  
27.948,8  
108  
Đak Môn  
Đak Man  
Đak Nhoong  
Đak Pek  
0
0
10.791,2  
11.468,5  
3.583,2  
14.873,3  
2.261,7  
11.454,8  
71.966,4  
48,1  
6.436,1  
1.307,3  
4.978,7  
5.417,2  
0
6.436,1  
12.098,5  
16.447,2  
9.000,4  
14.873,3  
9.358,8  
14.484,3  
149.526,5  
100  
0
0
0
0
Đak Plo  
T.T Đak Glei  
Xốp  
0
7.097,1  
1.562,1  
61.255,2  
41,0  
1.467,4  
16.304,9  
10,9  
Tổng (ha)  
Tổng (%)  
2.3.2. Kết quả quy hoạch 3 loại rừng  
Từ kết quả tính điểm (theo chỉ tiêu ở  
bảng 1), phân cấp các dạng lập đ a (bảng 4)  
tiến hành chồng xếp với bản đồ hiện trạng  
sử dụng đất hình thành bản đồ quy hoạch 3  
loại rừng huyện Đak Glei trên đất lâm  
nghiệp, đất trồng cây lâu năm và đất trống  
với sự hỗ trợ của phần mềm Mapinfo 9.0,  
Idrisi 3.2 theo sơ đồ hình 2 và kết quả thể  
hiện ở bảng 5, bản đồ hình 3.  
Bản đồ lập đ a  
Bản đồ quy hoạch 3 loại rừng  
Kết quả phân cấp  
Bản đồ hiện trạng  
Hình 2. Sơ đồ thành lập bản đồ quy hoạch 3 loại rừng huyện Đak Glei  
Bảng 5: Kết quả quy hoạch 3 loại rừng huyện Đak Glei  
Đất quy hoạch rừng  
Tên xã  
Mường  
Đất khác Tổng (ha)  
Sản xuất  
Đặc dụng  
Phòng hộ  
Hoong  
323,7  
1.007,4  
2.593,7  
6.299,7  
7.848,7  
4.178,6  
1.604,5  
6.199,1  
3.667,3  
6.552,6  
0
2.844,1  
1.738,4  
1.939,2  
0
1.145,6  
1.134,5  
1.070,3  
2.363,5  
4.362,7  
2.009,6  
1.131,4  
10.512,5  
7.547,6  
12.155,8  
8.663,2  
27.948,8  
6.436,1  
12.098,5  
Ngok Linh  
Đak Choong  
Đak Krong  
Đak Long  
Đak Môn  
Đak Man  
0
15.737,4  
247,9  
0
8.466,7  
895,9  
109  
Đak Nhoong  
Đak Pek  
3.161,4  
1.320,1  
2.455,3  
2.855,9  
1.376,8  
35.025,8  
0
11.717,4  
2.370,4  
11.827,5  
1.643,3  
1.724,4  
52.685,9  
1.568,4  
5.309,9  
590,5  
16.447,2  
9.000,4  
0
0
Đak Plo  
14.873,3  
93.58,8  
T.T Đak Glei  
Xốp  
0
4.859,6  
749,6  
10.633,5  
35.519,2  
14.484,3  
Tổng (ha)  
26.295,6 149.526,5  
Kết quả đánh giá cho thấy, diện tích  
quy hoạch rừng phòng hộ của huyện Đak  
Glei là 52.685,9 ha (chiếm 42,76% diện  
tích đất lâm nghiệp và 35,24% diện tích tự  
nhiên); diện tích rừng đặc dụng là 35.519,2  
ha (chiếm 28,82% diện tích đất lâm nghiệp  
và 23,75% diện tích tự nhiên); rừng sản  
xuất là 35.025,8 ha (chiếm 28,42% đất lâm  
nghiệp và 23,42% diện tích tự nhiên). So  
với hiện trạng rừng năm 2010 của huyện  
Đak Glei [3] diện tích rừng phòng hộ là  
40.484,2 ha (tăng thêm 12.201,7 ha), diện  
tích rừng đặc dụng là 36.170,3 ha (giảm  
651,1 ha), diện tích rừng sản xuất là  
34.596,9 ha (tăng 428,9 ha). Như vậy, kết  
quả quy hoạch của bài báo là phù hợp.  
Hình 3. Bản đồ quy hoạch ba loại rừng  
huyện Đak Glei (thu nhỏ từ tỉ lệ  
1/200.000)  
tiên cấp rất xung yếu, xung yếu và ít xung  
yếu; trồng rừng nơi có trạng thái đồi trọc);  
(ii) Biện pháp giáo dục tuyên truyền (nhằm  
nâng cao nhận thức của người dân về vai  
trò, ý nghĩa, tác dụng của rừng phòng hộ  
bằng các hình thức lồng ghép vào giáo dục  
nhà trường, thông qua các cuộc họp dân  
cư, các chính sách của đ a phương, các bản  
hương ước, cam kết bảo vệ rừng…); (iii)  
Biện pháp bảo vệ quản lí (ban hành các  
văn bản chỉ đạo các xã, th  trấn thực hiện  
tốt trách nhiệm quản lí Nhà nước của các  
cấp về rừng và đất rừng theo Quyết đ nh  
245/QĐ-TTg và Quyết đ nh 186/QĐ-TTg  
của Thủ tướng Chính phủ, tăng cường sự  
2.4. Giải pháp bảo vệ và phát triển  
rừng huyện Đak Glei, tỉnh Kon Tum  
Trên cơ sở kết quả đánh giá điều kiện  
tự nhiên kết hợp hiện trạng rừng và đất  
rừng huyện Đak Glei, đ nh hướng phát  
triển lâm nghiệp của tỉnh Kon Tum nói  
chung và huyện Đak Glei nói riêng, để phát  
triển bền vững rừng và thực thi quy hoạch  
rừng hiệu quả cần thực hiện một số giải  
pháp cơ bản sau:  
2.4.1. Đối với rừng phòng hộ  
Cần tiến hành các biện pháp sau: (i)  
Biện pháp khoanh nuôi và trồng rừng (ưu  
tiên các khu vực thuỷ điện, hồ đập thuỷ lợi,  
rừng phòng hộ biên giới và theo thứ tự ưu  
110  
phối hợp giữa các đơn v  lâm nghiệp với cơ  
quan kiểm lâm, chính quyền đ a phương  
cấp huyện, xã, thôn bản về thực hiện công  
tác quản lí và bảo vệ rừng, lồng ghép các  
chương trình, dự án của Nhà nước về đ nh  
canh đ nh cư, 134, 135, 167, 327, Quyết  
đ nh 245 và 186 để đầu tư phát triển cơ sở  
hạ tầng phục vụ dân sinh kinh tế và phục  
vụ công tác quản lí bảo vệ rừng…); (iv)  
Biện pháp chính sách, tổ chức (đẩy nhanh  
chính sách về đất đai để giao đất, giao rừng  
cho người dân cộng đồng dân cư thôn bản;  
phát triển nguồn nhân lực có trình độ; lắp  
đặt các trang thiết b  hiện đại để theo dõi  
biến động rừng; huy động nguồn vốn cho  
quản lí, bảo vệ và phát triển rừng).  
lịch (chú ý các hoạt động du l ch sinh thái,  
tổ chức nghiên cứu khoa học nhằm bảo tồn  
các loài đặc hữu, quý hiếm); (iv) Biện pháp  
bảo vệ môi trường (bảo vệ môi trường, tôn  
tạo cảnh quan du l ch, tạo tiền đề phát triển  
sản xuất, du l ch sinh thái, tạo việc làm và  
tăng thu nhập cho người dân, nhất là các dân  
tộc thiểu số đồng thời thúc đẩy KT - XH đ a  
phương phát triển; thực hiện các d ch vụ môi  
trường...).  
2.4.3. Đối với rừng sản xuất  
Rừng sản xuất tạo ra nhiều của cải vật  
chất, tăng thu nhập và việc làm cho người  
dân nên cần có những chính sách tốt sẽ  
khuyến khích được người dân trồng rừng.  
Muốn vậy, cần thực hiện một số biện pháp  
như: (i) Biện pháp quy hoạch sử dụng đất  
(quy hoạch và xác đ nh lại diện tích rừng  
sản xuất theo Ngh  đ nh số 200/2004/NĐ-  
CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ, các  
diện tích lâm nghiệp khác không phải là  
rừng phòng hộ và đặc dụng cần chuyển sang  
rừng sản xuất); (ii) Biện pháp về kinh tế và  
cơ sở hạ tầng (tập trung trồng rừng nguyên  
liệu, cây công nghiệp dài ngày với phương  
thức thâm canh, sử dụng giống có năng suất  
cao, gắn với đầu tư công nghiệp chế biến;  
đẩy mạnh giao khoán rừng tự nhiên cho  
đồng bào bảo vệ và kinh doanh sản phẩm  
dưới tán rừng để nâng cao nhận thức bảo vệ  
môi trường sống cho cộng đồng thôn bản,  
tiến đến chấm dứt tập quán phá rừng làm  
rẫy, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn đ nh  
cuộc sống; ứng dụng tiến bộ kĩ thuật trồng  
và chăm sóc rừng…); (iii) Biện pháp kĩ  
thuật lâm sinh (khai thác - tái sinh; nuôi  
dưỡng rừng; làm giàu rừng; xúc tiến tái sinh  
tự nhiên; phục hồi rừng bằng khoanh nuôi;  
trồng rừng theo các dạng lập đ a).  
2.4.2. Đối với rừng đặc dụng  
Để bảo vệ và phát huy tốt vai trò của  
rừng đặc dụng cần tiến hành các biện pháp  
sau: (i) Biện pháp thanh tra, kiểm tra rừng  
(rà soát, phân loại hệ thống rừng đặc dụng;  
tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác quản lí  
rừng đặc dụng ở khu bảo tồn thiên nhiên  
Ngok Linh, rừng phòng hộ Đak Nhoong,  
Đak Long, Đak Blo…; tiến hành quy  
hoạch các khu rừng đặc dụng mới); (ii)  
Phân khu chức năng trong lâm phận rừng  
đặc dụng (bao gồm phân khu bảo vệ  
nghiêm ngặt - khu vực được bảo vệ toàn  
vẹn và nghiêm ngặt; phân khu phục hồi  
sinh thái - khu vực được quản lí, bảo vệ  
chặt chẽ để rừng được phục hồi, tái sinh tự  
nhiên, nghiêm cấm mọi hành vi làm thay  
đổi cảnh quan tự nhiên của rừng; phân khu  
hành chính và d ch vụ - khu vực được  
thành lập để xây dựng các công trình làm  
việc của ban quản lí, xây dựng các cơ sở  
thí nghiệm, khu dành cho khách tham  
quan, nghỉ ngơi và vùng đệm - bảo vệ,  
ngăn chặn xâm hại đến phạm vi an toàn  
của rừng đặc dụng); (iii) Kế hoạch phục vụ  
hành chính, nghiên cứu khoa học và du  
3. KẾT LUẬN  
Kết quả nghiên cứu cho thấy, đánh giá  
điều kiện tự nhiên dựa trên 4 yếu tố độ cao  
111  
đ a hình, độ dốc, độ dày tầng đất và lượng  
mưa để phục vụ quy hoạch và phát triển  
rừng ở huyện Đak Glei tỉnh Kon Tum là  
phương pháp phù hợp, đảm bảo độ tin cậy.  
Qua đánh giá, đã phân cấp được 50  
dạng lập đ a làm cơ sở phân cấp đất tự  
nhiên của huyện với 3 cấp rất xung yếu  
(10,9% diện tích tự nhiên), xung yếu  
(48,1%) và ít xung yếu (41,0% diện tích tự  
nhiên) và quy hoạch 3 loại rừng với tổng  
diện tích 123.230,9 ha (rừng phòng hộ  
52.685,9 ha, rừng đặc dụng 35.519,2 ha,  
rừng sản xuất 35.025,8 ha) ở huyện Đak  
Glei, tỉnh Kon Tum.  
Trên quan điểm đ a lí tự nhiên tổng  
hợp, chúng tôi cho rằng để phát triển bền  
vững KT - XH ở huyện Đak Glei cần đảm  
bảo sự bền vững của hệ sinh thái tự nhiên,  
trong đó rừng là nhân tố rất quan trọng.  
Muốn bảo vệ và phát triển rừng hiệu quả  
cần thực hiện các nhóm giải pháp mà bài  
báo đã đề xuất đ nh hướng cho từng loại  
rừng.  
có một tầng gỗ nên tầng đất mỏng, dễ xảy  
ra hiện tượng xói mòn, phá hủy rừng và đất  
rừng, nhất là trong điều kiện mưa mùa. Vì  
thế, độ cao càng lớn mức “nguy hại” phát  
triển rừng càng cao.  
(2) Chỉ tiêu độ dốc < 80 ở đ a bàn  
nghiên cứu chiếm diện tích rất nhỏ nên tác  
giả không đưa mức phân cấp này vào bởi  
khi lập bản đồ lập đ a sẽ có những khu vực  
b  chia ra rất nhỏ không thể hiện ý nghĩa  
quy hoạch.  
(2) Xói mòn phụ thuộc rất lớn vào  
lượng mưa trung bình năm, nhất là chế độ  
mưa và cường độ mưa. Tuy nhiên, bài báo  
chỉ lấy chỉ tiêu lượng mưa trung bình năm  
(do nếu lấy chế độ mưa, cường độ mưa thì  
sự phân hoá rất lớn). Mặc dù lượng mưa  
quá thấp cũng có thể gây “nguy hại” đối  
với phát triển rừng nhưng đ a bàn nghiên  
cứu không có giá tr  quá thấp - hạn chế  
phát triển rừng.  
(3) Chỉ tiêu lượng mưa có sự khác  
nhau giữa bảng 1 và bảng 2 mục đích tăng  
cường số lượng các dạng lập đ a, còn số  
điểm các cấp 2.000 - 2.400 mm, 2.400 -  
2.800 mm đều là 1 điểm, cấp 3.200 - 3.600  
mm và > 3.600 mm là 3 điểm.  
Chú thích:  
(1) Ở khu vực nghiên cứu, từ độ cao  
1.200 m phát triển kiểu rừng á nhiệt đới núi  
thấp với kết cấu rừng đơn giản, thường chỉ  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1.  
2.  
Hà Ban (2007), Thách thức và triển vọng phát triển bền vững nông nghiệp và nông  
thôn tỉnh Kon Tum, Nxb Đà Nẵng.  
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005), Quyết đ nh số 61/2005/QĐ-BNN về  
ban hành Bản quy đ nh về tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ,  
3.  
4.  
Chi cục kiểm lâm, Hạt kiểm lâm huyện Đak Glei, “Báo cáo tổng kết công tác quản lí  
bảo vệ rừng 2009 và phương hướng công tác quản lí bảo vệ rừng 2010, Báo cáo tổng  
kết công tác quản lí bảo vệ rừng 2010”, Kon Tum.  
Chỉ th  của Thủ tướng chính phủ số 38/2005/CT-TTg Về việc rà soát, quy hoạch lại 3  
loại rừng (rừng phòng hộ, rừng sản xuất, rừng đặc dụng), http://www.kiemlam.org.vn.  
112  
5.  
6.  
Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2010), Ngh  đ nh số 117/2010/NĐ-CP Về tổ  
Nguyễn Đăng Độ (2010), “Phân vùng phòng hộ đầu nguồn lưu vực sông Hương trên  
quan điểm đ a lí tự nhiên và đề xuất một số giải pháp bảo vệ”, Báo cáo tổng kết đề  
tài khoa học cấp Trường Đại học Sư phạm Huế, Mã số T.10-TN-60.  
7.  
8.  
Vũ Tự Lập (1999), Đ a lí tự nhiên Việt Nam, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.  
Nguyễn Th  Vượng (1996), “Sơ bộ phân vùng theo yêu cầu phòng hộ đầu nguồn  
vùng Tây Bắc về mặt đ a lí tự nhiên”, Luận văn thạc sĩ Đ a lí, Trường Đại học Sư  
phạm Hà Nội.  
* Nhận bài ngày: 7/5/2012. Biên tập xong: 12/5/2014. Duyệt đăng: 22/5/2014  
113  
pdf 11 trang yennguyen 20/04/2022 980
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ quy hoạch và phát triển rừng huyện Đak Glei, tỉnh Kon Tum", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_dieu_kien_tu_nhien_phuc_vu_quy_hoach_va_phat_trien.pdf