Xác định mật độ thích hợp cho rừng trồng bạch đàn PNCT3 cung cấp gỗ nguyên liệu giấy tại Phù Ninh, Phú Thọ

Lâm học  
XÁC ĐỊNH MẬT ĐỘ THÍCH HỢP CHO RỪNG TRỒNG  
BẠCH ĐÀN PNCT3 CUNG CẤP GỖ NGUYÊN LIỆU GIẤY  
TẠI PHÙ NINH, PHÚ THỌ  
Nguyễn Văn Chinh1, Nguyễn Tuấn Anh1, Hà Ngọc Anh1, Bùi Mạnh Hưng2  
1Viện Nghiên cứu cây nguyên liệu giấy  
2Trường Đại học Lâm nghiệp  
TÓM TẮT  
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định mật độ tối ưu cho rừng trồng Bạch đàn giống mới chọn lọc  
PNCT3 cung cấp gỗ nguyên liệu giấy và dăm gỗ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Qua đánh giá tại các thí nghiệm cơ  
bản và khảo nghiệm mở rộng đều cho năng suất cao và ổn định so với các giống đại trà. Tổng số 24 ô tiêu  
chuẩn (OTC) gồm 8 công thức thí nghiệm mật độ được thiết lập từ năm 2014, các công thức được bố trí theo  
phương pháp khối ngẫu nhiên đầy đủ, lặp lại 3 lần để đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng của cây. Thêm vào đó,  
điều tra được tiến hành để thu thập thông tin về chi phí đầu tư cho rừng trồng, giá gỗ cây đứng, thu nhập bán  
gỗ… Chỉ số NPV, BCR và IRR được sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh tế giữa các công thức mật độ trồng  
rừng. Kết quả tại thời điểm 60 tháng tuổi cho thấy rằng sinh trưởng rừng trồng Bạch đàn PNCT3 ở các mật độ  
trồng rừng khác nhau đã có sự sai khác rõ ràng. Những công thức được trồng với mật độ thưa hơn (1.111  
cây/ha – 1.333 cây/ha) đem lại sinh trưởng đều tốt hơn cả về 3 chỉ tiêu (D1.3, Hvn, Dt). Sinh trưởng trung bình  
đường kính D1.3 là 10,8 cm, chiều cao vút ngọn Hvn là 16,1 m và đường kính tán là 1,6 m. Mật độ tối ưu được  
xác định dựa trên hiệu quả kinh tế mang lại bằng các chỉ số như NPV, BCR và IRR. Kết quả chỉ ra rằng, chỉ số  
NPV, BCR, IRR trong mật độ 1.333 cây/ha cao nhất trong 8 công thức thí nghiệm. Vì vậy, khi gây trồng giống  
này, mật độ thích hợp khuyến nghị trồng rừng là mật độ 1.333 cây/ha để đạt được hiệu quả tốt nhất.  
Từ khóa: Bạch đàn PNCT3, hiệu quả kinh tế rừng trồng, mật độ thích hợp.  
rừng trồng, mật độ quá cao sẽ ảnh hưởng xấu  
tới khả năng sinh trưởng của cây trồng, nhưng  
mật độ quá thấp sẽ lãng phí đất và cỏ dại sẽ  
phát triển mạnh mẽ. Ngoài ra, mật độ thấp, cây  
trồng sẽ phát triển mạnh về cành nhánh, ảnh  
hưởng rõ đến chất lượng gỗ nguyên liệu. Mật  
độ trồng rừng là một khâu quan trọng, ảnh  
hưởng trực tiếp đến năng suất, chi phí sản xuất  
của đơn vị (Hoàng Hòe, 1990).  
Kết quả nghiên cứu ở một số nước thấy  
rằng, việc bố trí mật độ trồng rừng nói chung  
được xác định bởi mục đích kinh doanh và độ  
màu mỡ của đất, nơi đất tốt có thể trồng mật độ  
cao hơn (Hà Ngọc Anh, 2014). Khi được trồng  
thí nghiệm ở các mật độ khác nhau tại Papua  
New Guinea, rừng trồng Bạch đàn E. deglupta  
ở mật độ thấp tuy lượng tăng trưởng về đường  
kính cao hơn nhưng trữ lượng gỗ cây đứng của  
rừng vẫn nhỏ hơn những công thức trồng mật  
độ cao (Ngô Quang Đê, 1992). Vì vậy, mật độ  
trồng rừng là một khâu quan trọng, ảnh hưởng  
trực tiếp đến năng suất, giá thành sản xuất. Tuỳ  
theo hoàn cảnh môi trường và yêu cầu cụ thể,  
vấn đề mật độ cây trồng cần được xác định cho  
từng loài, từng nơi (Trần Hữu Chiến, 2005)  
(Nguyễn Huy Sơn, 2006).  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Theo quy hoạch phát triển ngành công  
nghiệp giấy Việt Nam tầm nhìn 2020, một trong  
những mục tiêu là xây dựng vùng nguyên liệu  
giấy tập trung nhằm đáp ứng đủ nhu cầu nguyên  
liệu để cung cấp cho sản xuất 1.800.000 tấn bột  
vào năm 2020, tạo điều kiện để xây dựng các  
nhà máy chế biến bột giấy tập trung, quy mô  
lớn (Tổng công ty Giấy Việt Nam, 2006). Như  
vậy, để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu giấy chất  
lượng tốt, năng suất cao, số lượng nhiều trong  
thời gian tới việc nghiên cứu một số biện pháp  
lâm sinh cho một số loài cây trồng phục vụ  
ngành công nghiệp giấy là rất cần thiết.  
Năng suất rừng trồng trong những năm qua  
đã được nâng cao đáng kể nhờ áp dụng những  
thành tựu khoa học kỹ thuật (Tổng cục Lâm  
nghiệp, 2018). Bên cạnh những giống mới  
bạch đàn và keo được chọn tạo, hệ thống các  
biện pháp kỹ thuật lâm sinh như làm đất, bón  
phân và mật độ trồng rừng phù hợp cũng đã  
được nghiên cứu nhằm từng bước hoàn thiện  
quy trình trồng rừng cho các giống mới đó, góp  
phần đưa năng suất, chất lượng rừng trồng lên  
cao nhất (Hà Ngọc Anh, 2013).  
Mật độ là yếu tố quyết định năng suất của  
34  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020  
Lâm học  
Hiện nay những nghiên cứu và phân tích về  
mối quan hệ giữa các biện pháp kỹ thuật lâm  
sinh đối với các loài cây giống mới được chọn  
lọc còn rất hạn chế. Đặc biệt, tại xã Bảo  
Thanh, Phù Ninh, Phú Thọ, hiện chưa có  
nghiên cứu nào phân tích về mật độ trồng rừng  
thích hợp đối với loài cây này. Do vậy, nhóm  
tác giả đã tiến hành nghiên cứu: (1) Ảnh hưởng  
của mật độ trồng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng  
rừng trồng Bạch đàn PNCT3; (2) Thể tích thân  
cây và trữ lượng rừng trồng trong các công  
thức mật độ rừng trồng rừng; (3) Tính hiệu quả  
kinh tế trong các thí nghiệm mật độ từ đó làm  
cơ sở xác định mật độ trồng rừng hợp cho  
giống cây này.  
trong đó có 3.246,96 ha là rừng trồng. Độ cao  
so với mặt nước biển dao động từ 50 - 600 m.  
Độ dốc nơi rừng trồng Keo phân bố nằm trong  
khoảng từ 3 - 25 độ. Nhiệt độ trung bình năm  
23°C, lượng mưa trung bình năm 1600 - 1700  
mm/năm (Trịnh Đức Lai, 2015).  
Đối tượng nghiên cứu là rừng trồng giống  
Bạch đàn PNCT3 (là giống tiến bộ kỹ thuật  
theo quyết định số 388/QĐ-BNN-TCLN ngày  
07/3/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển  
nông thôn). Cây con được nhân giống bằng  
phương pháp nuôi cấy mô.  
2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm và công  
thức thí nghiệm  
Công thức thí nghiệm mật độ: Gồm 08 công  
thức thí nghiệm, là các mật độ trồng khác nhau  
và sự phối trí cụ thể trong từng trường hợp.  
Mỗi công thức được lặp lại 3 lần, dung lượng  
mẫu của mỗi công thức là 36 cây/OTC, bao  
gồm các công thức ở bảng 1.  
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1. Địa điểm và đối tượng nghiên cứu  
Địa điểm nghiên cứu được thực hiện tại  
huyện Phù Ninh, nằm ở phía Đông Bắc của  
tỉnh Phú Thọ, có diện tích hơn 3.270,96 ha,  
Bảng 1. Công thức thí nghiệm mật độ rừng trồng Bạch đàn PNCT3  
Cách phối trí  
(cự ly hàng × cự ly cây)  
CTTN  
Công thức thí nghiệm  
1
2
3
4
5
6
7
8
2.500 cây/ha  
2.000 cây/ha  
1.600 cây/ha  
1.666 cây/ha  
1.333 cây/ha (ĐC)  
1.111 cây/ha  
1.666 cây/ha  
1.250 cây/ha  
2,0 m × 2,0 m  
2,5 m × 2,0 m  
2,5 m × 2,5 m  
3,0 m × 2,0 m  
3,0 m × 2,5 m  
3,0 m × 3,0 m  
4,0 m × 1,5 m  
4,0 m × 2,0 m  
Hình 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm mật độ rừng trồng thí nghiệm PNCT3  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020  
35  
Lâm học  
2.3. Phương pháp thu thập số liệu  
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu sinh  
trưởng của rừng  
+ Trung bình mẫu (ꢀ) được tính bằng công  
thức:  
ꢀ =  
ꢅꢆꢃ Xꢅ  
(2)  
Tổng cộng 24 OTC đã được thiết lập cho thí  
nghiệm mật độ rừng trồng Bạch đàn PNCT3,  
với 8 công thức mật độ và 3 lần lặp.  
- Đo đếm toàn bộ số cây trong OTC với các  
chỉ tiêu:  
Trong đó: n: Dung lượng mẫu;  
Xi: Trị số quan sát thứ i.  
+ Sai tiêu chuẩn mẫu (Sd) được tính bằng  
công thức:  
2
n
1
+ Đường kính ở vị trí 1,3 m (D1,3), đo bằng  
thước Diameter ruller, có độ chính xác đến  
0,1 cm.  
Sd    
Xi X  
n 1 i1  
(3)  
+ Hệ số biến động (S%) được tính bằng  
công thức:  
+ Chiều cao vút ngọn (Hvn) đo bằng thước  
Blumleis và sào đo cao.  
Sd  
X
S%   
100  
+ Đường kính tán (Dt) đo bằng thước dây và  
sào có độ chính xác 0,1 dm.  
(4)  
Trong đó, Nht: Số cây hiện tại;  
N: Số cây ban đầu.  
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin phục  
vụ cho đánh giá hiệu quả kinh tế  
Các thông tin cần thiết cho việc đánh giá  
hiệu quả kinh tế bao gồm chi phí đầu tư (nhân  
công, cây giống, phân bón...) và thu nhập từ  
việc bán gỗ, thông tin về giá gỗ... được thu  
thập thông qua việc phỏng vấn các hộ gia đình  
là chủ rừng trồng bạch đàn trên địa bàn nghiên  
cứu và Nhà máy Giấy Việt Nam.  
- Phương pháp so sánh sinh trưởng rừng  
trồng giữa các công thức thí nghiệm (Nguyễn  
Hải Tuất, 2006):  
+ Sử dụng thống kê bằng phương pháp  
phân tích phương sai ANNOVA một nhân tố  
trong phần mềm SPSS 20.0 được áp dụng cho  
kiểu thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên đầy đủ  
để so sánh:  
2.4. Phương pháp xử lý số liệu  
Nếu xác suất của F (Sig.) > 0,05 thì sai  
khác về sinh trưởng (D0.0, D1.3, Dt, Hvn) giữa  
các công thức thí nghiệm không có ý nghĩa.  
Nếu xác suất của F (Sig.) < 0,05 thì sai khác  
về sinh trưởng (D0.0, D1.3, Dt, Hvn) giữa các  
công thức thí nghiệm có ý nghĩa.  
Để có cơ sở khoa học cho việc đề xuất mật  
độ trồng rừng rừng hợp lý, nghiên cứu sẽ tập  
trung vào xác định chỉ tiêu sinh trưởng (D1.3,  
Hvn, DT), trữ lượng rừng, hiệu quả kinh tế tại  
thời điểm 60 tháng tuổi.  
2.4.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ  
sống và sinh trưởng rừng trồng Bạch đàn  
PNCT3  
2.4.2. Thể tích thân cây và trữ lượng rừng  
trồng thí nghiệm mật độ rừng trồng Bạch đàn  
PNCT3  
- Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel và  
phần mềm SPSS.  
- Thể tích thân cây được tính theo công thức  
(Vũ Tiến Hinh, 2003):  
- Tỷ lệ sống (TLS) tính theo công thức  
(Nguyễn Hải Tuất, 2006):  
ꢇ.(ꢈ  
)
ꢉ.ꢊ  
VCây  
=
. ꢍꢎꢏ. ꢐ  
(5)  
Nht  
Trong đó:  
TLS  
%  
100  
Nbđ  
D1.3: Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m;  
Hvn: Chiều cao vút ngọn của cây;  
f là hình số giả định = 0,5 (đối với bạch  
đàn); π = 3,141.  
(1)  
- Tính các đặc trưng thống kê (đường kính  
vị trí 1,3 m, chiều cao vút ngọn, đường kính  
tán (Nguyễn Hải Tuất, 2006):  
36  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020  
Lâm học  
- Trữ lượng trên 1 ha (Vũ Tiến Hinh, 2003):  
c) Tỷ lệ hoàn vốn nội tại (IRR = Intenal  
Rate Return):  
M = Vtb x Nht (m3/ha)  
Trong đó:  
(6)  
Tỷ lệ hoàn vốn nội tại là một hệ số mà nếu  
chương trình đầu tư vay vốn bằng đúng tỷ lệ  
đó sẽ hòa vốn.  
Vtb: Thể tích trung bình của một cây;  
Nht: Số cây hiện tại.  
Tức là nếu r = IRR thì NPV(IRR) = 0  
Hay:  
2.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh  
tế rừng trồng  
(
)
ꢔ ꢖꢗ  
a) Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng (NPV  
= Net Prensent Value):  
ꢑꢒꢓ =  
= 0  
(9)  
(
)
ꢃꢘꢙ  
(ꢃꢘꢢꢣꢣ)  
=
(10)  
(ꢃꢘꢢꢣꢣ)  
Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng là tổng  
giá trị hiện tại của các khoản lợi nhuận đạt  
được trong cả chu kỳ kinh doanh của một  
chương trình đầu tư nào đó (hay còn gọi là giá  
+ Nếu IRR > r: Kinh doanh có lãi;  
+ Nếu IRR = r: Kinh doanh hòa vốn;  
+ Nếu IR < r: Kinh doanh lỗ vốn.  
Chỉ tiêu IRR cho biết khả năng sinh lời tối  
đa của một chương trình đầu tư. Trong đó một  
phần lợi nhuận sẽ được trả cho ngân hàng,  
phần còn lại mới thuộc về người kinh doanh.  
Nó cho phép so sánh và lựa chọn các phương  
án có quy mô và kết cấu đầu tư khác, phương  
án nào có IRR lớn hơn thì được lựa chọn.  
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
trị đã được chiết khấu của lợi nhuận).  
(ꢔ ꢖꢗ )  
ꢑꢒꢓ =  
(7)  
(ꢃꢘꢙ)  
Trong đó:  
Bi: Thu nhập đạt được ở năm thứ i;  
Ci: Chi phí bỏ ra ở năm thứ i;  
r: Tỷ lệ lãi suất.  
Chỉ tiêu NPV cho biết quy mô của lợi nhuận  
về mặt số lượng. Nó cho phép chọn các  
phương án có quy mô và kết cấu đầu tư như  
nhau, phương án nào có NPV lớn nhất thì được  
lựa chọn.  
3.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ  
sống và sinh trưởng rừng trồng Bạch đàn  
PNCT3  
Thí nghiệm về công thức mật độ, nghiên  
cứu đã kế thừa bố trí thí nghiệm của 8 mật độ  
khác nhau tương ứng với đó là các cự ly trồng  
khác nhau; Kết quả điều tra, phân tích tại bảng  
2 cho thấy đường kính tán (DT) có biến động từ  
1,3 m đến 1,8 m, điều này có nghĩa là ở đây đã  
xẩy ra hiện tượng tán cây bị thu hẹp do sự thay  
đổi của mật độ, một biểu hiện của sự cạnh  
tranh gay gắt do thiếu không gian dinh dưỡng.  
Kết quả đánh giá sinh trưởng tại năm thứ 2  
(năm 2015) đã cho thấy sự cạnh tranh về  
không gian dinh dưỡng (đã có hiện tượng  
chồng tán), nhưng đánh giá về các chỉ tiêu sinh  
trưởng chưa thấy có sự sai khác rõ ràng. Từ  
năm thứ 3 (năm 2016) - năm thứ 6 (năm 2019)  
sự cạnh tranh gay gắt được thể hiện rất rõ ràng,  
mức độ cạnh tranh tăng theo tuổi, công thức  
trồng với mật độ càng dày thì khả năng cạnh  
tranh càng cao và ngược lại.  
b) Tỷ suất thu nhập so với chi phí (BCR=  
Benefits to Costs Ratio):  
Tỷ suất thu nhập so với chi phí là tỷ lệ giữa  
giá trị hiện tại của thu nhập so với giá trị hiện  
tại của chi phí trong cả chu kỳ kinh doanh của  
một chương trình đầu tư nhất định.  
(ꢉꢞꢟ)  
ꢚꢛꢜ =  
(8)  
(ꢉꢞꢟ)  
+ Nếu BCR > 1: Kinh doanh có lãi;  
+ Nếu BCR = 1: Kinh doanh hòa vốn;  
+ Nếu BCR < 1: Kinh doanh lỗ vốn.  
Chỉ tiêu BCR phản ánh về mặt chất lượng  
đầu tư, tức là cho biết được mức độ thu thập  
trên một đơn vị chi phí sản xuất. Nó cho phép  
so sánh và lựa chọn các phương án có quy mô  
và kết cấu đầu tư khác nhau, phương án nào có  
BCR lớn thì được lựa chọn.  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020  
37  
Lâm học  
Bảng 2. Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của rừng trồng Bạch đàn PNCT3  
17 tháng tuổi và 60 tháng tuổi  
Tuổi  
(tháng)  
TLS  
(%)  
96,3  
99,1  
95,4  
98,1  
97,2  
99,1  
94,4  
95,4  
91,1  
Sd  
Sh  
(%)  
11,0  
12,8  
13,0  
6,8  
SDt  
(%)  
Mật độ trồng  
ꢥ.ꢦ  
ꢨꢩ  
ꢪ  
CTTN  
(%)  
15,5  
13,3  
13,3  
12,0  
13,2  
11,4  
15,0  
15,0  
(cây/ha)  
(cm)  
6,5  
6,5  
6,8  
7,2  
7,1  
7,3  
6,8  
7,1  
9,3  
(m)  
8,3  
7,9  
7,6  
8,3  
8,0  
7,8  
7,7  
7,8  
(m)  
1
2
3
4
5
6
7
8
1
2
3
4
5
6
7
8
2.500 (2,0 × 2,0 m)  
2.000 (2,5 × 2,0 m)  
1.600 (2,5 × 2,5 m)  
1.666 (3,0 × 2,0 m)  
1.333 (3,0 × 2,5 m) ĐC  
1.111 (3,0 × 3,0 m)  
1.666 (4,0 × 1,5 m)  
1.250 (4,0 × 2,0 m)  
2.500 (2,0 × 2,0 m)  
2.000 (2,5 × 2,0 m)  
1.600 (2,5 × 2,5 m)  
1.666 (3,0 × 2,0 m)  
1.333 (3,0 × 2,5 m) ĐC  
1.111 (3,0 × 3,0 m)  
1.666 (4,0 × 1,5 m)  
1.250 (4,0 × 2,0 m)  
1,8 10,5  
1,8 9,4  
1,9 10,2  
1,9  
2,0  
2,1  
1,9 10,3  
2,0 10,8  
1,4 28,6  
1,4 26,8  
1,6 28,8  
1,5 31,3  
1,8 22,7  
1,9 21,2  
1,6 32,4  
1,8 23,8  
8,9  
8,4  
7,1  
17  
60  
7,0  
7,2  
10,9  
10,3  
13,4  
9,5  
10,2  
7,9  
8,1  
8,1  
11,0  
7,6  
20,7 15,3  
88,9 10,1 17,3 15,9  
91,6 10,6 18,9 16,0  
94,3 10,5 18,1 16,3  
93,1 11,6 15,9 16,6  
96,3 11,8 15,5 16,3  
87,0 10,7 20,1 15,9  
87,0 11,7 17,8 16,6  
Cho đến thời điểm 60 tháng tuổi, rừng trồng  
Bạch đàn PNCT3 trong thí nghiệm mật độ có  
tỷ lệ sống còn khá cao, đạt trên 90,0% ở phần  
lớn các công thức thí nghiệm. Trong 8 công  
thức thí nghiệm, công thức 7 và công thức 8 có  
tỷ lệ sống thấp nhất, đạt 87% (Bảng 2). Số cây  
bị chết trong thí nghiệm này chủ yếu diễn ra  
vào năm thứ nhất (năm 2014) và năm thứ ba  
(năm 2016). Qua đánh giá bằng thống kê cho  
thấy, với mật độ từ 1.111 cây/ha - 2.500  
cây/ha, tỷ lệ sống không phụ thuộc vào yếu tố  
mật độ trồng rừng, kết quả này phù hợp với các  
nghiên cứu mật độ trước đó đối với cây nguyên  
liệu giấy nói chung và cây bạch đàn nói riêng  
(Đỗ Anh Tuân, 2012; Nguyễn Huy Sơn, 2006;  
Hoàng Ngọc Hải và Cấn Văn Thơ, 2002).  
Bảng 3. Sinh trưởng D1.3 rừng trồng Bạch đàn PNCT3 thời điểm 60 tháng tuổi  
D1.3 (cm)  
Tiêu chuẩn  
Công thức  
N
1
2
3
4
2.500 (2,0 × 2,0 m)  
2.000 (2,5 × 2,0 m)  
1.666 (3,0 × 2,0 m)  
1.600 (2,5 × 2,5 m)  
1.666 (4,0 × 1,5 m)  
89 9,239  
90  
85  
88  
87  
9,966  
10,514 10,514  
10,540 10,540  
10,710  
Duncana,b  
1.333 (3,0 × 2,5 m) ĐC 95  
11,548  
11,762  
11,798  
.428  
1.250 (4,0 × 2,0 m)  
1.111 (3,0 × 3,0 m)  
Sig.  
92  
99  
1.000  
.065  
.534  
Đối với sinh trưởng D1.3, các công thức cho  
kết quả sinh trưởng tốt nhất ở thời điểm hiện  
tại lần lượt ở các mật độ thưa như 1.111  
cây/ha, 1.250 cây/ha và 1.333 cây/ha, dao động  
từ 11,54 - 11,79 cm. Ba công thức cho sinh  
trưởng kém hơn là các công thức 1.666 cây/ha  
và 1.600 cây/ha. Hai công thức có kết quả sinh  
trưởng kém nhất là các mật độ trồng dày 2.000  
cây/ha và 2.500 cây/ha (bảng 3), sự khác biệt  
của cả thí nghiệm được thể hiện rất rõ bằng  
kiểm tra thống kê (Sig. = 0,00).  
38  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020  
Lâm học  
Bảng 4. Sinh trưởng Hvn rừng trồng Bạch đàn PNCT3 thời điểm 60 tháng tuổi  
Hvn (m)  
Tiêu chuẩn  
Mật độ  
N
1
2
3
4
2.500 (2,0 × 2,0 m)  
2.000 (2,5 × 2,0 m)  
1.666 (4,0 × 1,5 m)  
1.600 (2,5 × 2,5 m)  
1.111 (3,0 × 3,0 m)  
1.666 (3,0 × 2,0 m)  
1.333 (3,0 × 2,5 m)  
1.250 (4,0 × 2,0 m)  
Sig.  
89 15,303  
90  
87  
88  
99  
85  
95  
92  
15,794  
15,943 15,943  
15,972 15,972  
16,298 16,298 16,298  
16,382 16,382  
16,574  
Duncana,b  
16,592  
.261  
1.000 .050  
.089  
Về sinh trưởng Hvn, sự khác biệt về sinh  
trưởng giữa các nhóm công thức trồng thưa và  
dày được thể hiện rất rõ. Nhóm công thức được  
trồng với mật độ trồng thưa (1.111 cây/ha,  
1.250 cây/ha và 1.333 cây/ha) có kết quả sinh  
trưởng chiều cao tốt nhất, dao động từ 16,29 -  
16,59 m. Ngược lại, công thức được trồng với  
mật độ dày nhất (2.500 cây/ha) nằm trong  
nhóm sinh trưởng kém nhất, chỉ đạt 15,3 m.  
Các công thức có mật độ từ 1.600 - 2.000  
cây/ha có kết quả sinh trưởng nằm trong nhóm  
giữa, dao động từ 15,79 - 15,97 m (bảng 4).  
Đối với Dt, một xu hướng biểu hiện khá rõ,  
đường kính tán lá thường lớn hơn ở những  
công thức được trồng với mật độ thưa hơn và  
ngược lại. Nhóm mật độ trồng thưa (1.111  
cây/ha, 1.250 cây/ha và 1.333 cây/ha) có sinh  
trưởng Dt ở thời điểm này dao động từ 1,8 - 1,9  
m, trong khi đó nhóm được trồng mật cao  
(2.500 cây/ha và 2.000 cây/ha), Dt chỉ đạt 1,4  
m. Các công thức từ 1.600 cây/ha - 1.666  
cây/ha có Dt đạt từ 1,5 - 1,6 m (bảng 5). Kết  
quả kiểm tra thống kê cho thấy, sai khác về  
sinh trưởng Dt giữa các công thức có ý nghĩa.  
Bảng 5. Sinh trưởng DT rừng trồng Bạch đàn PNCT3 thời điểm 60 tháng tuổi  
Subset for alpha = 0,05  
Công thức  
(cây/ha)  
Tiêu chuẩn  
N
1
2
3
4
2.500 (2,0 × 2,0 m) 89 1,369  
2.000 (2,5 × 2,0 m) 90 1,414 1,414  
1.666 (3,0 x 2,0 m) 85  
1.666 (4,0 x 1,5 m) 87  
1.600 (2,5 x 2,5 m) 88  
1.250 (4,0 x 2,0 m) 92  
1.333 (3,0 x 2,5 m) 95  
1.111 (3,0 x 3,0 m) 99  
Sig.  
1,529 1,529  
1,552  
Duncana,b  
1,619  
1,804  
1,832  
1,924  
.085  
.485  
.080  
.199  
Như vậy, cho đến thời điểm 60 tháng tuổi  
(năm 2019) sinh trưởng giữa các công thức  
được trồng với mật độ khác nhau có sai khác  
rõ ràng, các công thức trồng với mật độ thưa  
có sinh trưởng về các chỉ tiêu D1.3, Hvn và Dt  
tốt hơn và đồng đều hơn các công thức trồng  
dày. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với quy  
luật cạnh tranh tự nhiên và các kết quả  
nghiên cứu mật độ trồng rừng đối với cây  
nguyên liệu giấy.  
3.2. Ảnh hưởng của mật độ đến thể tích  
thân cây và trữ lượng rừng trồng Bạch đàn  
PNCT3  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020  
39  
Lâm học  
Bảng 6. Thể tích thân cây và trữ lượng rừng trồng thí nghiệm mật độ của Bạch đàn CT3  
tại Phù Ninh thời điểm 60 tháng tuổi  
Vc  
Mật độ trồng  
(cây/ha)  
CTTN  
N
% Vc M (m3/ha) % M ΔM (m3/ha/năm)  
(m3)  
1
2
3
4
5
6
7
8
2.500 (2,0 × 2,0 m)  
2.000 (2,5 × 2,0 m)  
1.600 (2,5 × 2,5 m)  
1.666 (3,0 × 2,0 m)  
2277 0,0515  
1778 0,0631  
1465 0,0701  
1576 0,0705  
59,0  
72,3  
80,2  
80,7  
117,3  
112,2  
102,7  
111,1  
108,4  
95,1  
108,2  
103,5  
94,7  
102,5  
100,0  
87,7  
23,5  
22,4  
20,5  
22,2  
21,7  
19,0  
20,8  
19,6  
1.333 (3,0 × 2,5 m) ĐC 1242 0,0873 100,0  
1.111 (3,0 × 3,0 m)  
1.666 (4,0 × 1,5 m)  
1.250 (4,0 × 2,0 m)  
1070 0,0889 101,8  
1450 0,0719 82,3  
1088 0,0900 103,1  
104,2  
98,0  
96,1  
90,3  
N: Mật độ hiện tại; Vc: Thể tích thân cây; %Vc: vượt so thể tích thân cây so với với đ/c; M: Trữ lượng rừng;  
%M: vượt trữ lượng rừng so với đ/c; ΔM: Tăng trưởng thường xuyên.  
Từ những số liệu tính toán (bảng 6) cho  
thấy rừng trồng thâm canh Bạch đàn PNCT3 ở  
thời điểm 60 tháng tuổi có trữ lượng gỗ cây  
đứng khá lớn, đạt từ 95,1 - 117,3 m3/ha, trung  
bình tăng trường thường xuyên hàng năm đạt  
21,2 m3/ha/năm.  
giảm dần theo mật độ nhưng trữ lượng cây  
đứng lại ngược lại. Ở mật độ 2.500 cây/ha trữ  
lượng cây đứng đạt 117,3 m3/ha vượt 8,2% so  
với đối chứng, đứng thứ 2 là công thức được  
trồng với mật độ 2.000 cây/ha, đạt 112,2 m3/ha  
và thấp nhất là công thức 6 (1.111 cây/ha), trữ  
lượng cây đứng đạt 95,1 m3/ha.  
Ở thời điểm 60 tháng tuổi, sinh trưởng về  
đường kính vị trí 1,3 m và chiều cao vút ngọn  
Hình 2. Trữ lượng cây đứng M (m3/ha) của các công thức mật độ rừng trồng Bạch đàn PNCT3  
60 tháng tuổi  
Như vậy, cho đến thời điểm 60 tháng tuổi  
(năm 2019) trữ lượng và tăng trưởng thường  
xuyên hàng năm cao hơn ở các mật độ trồng  
dày, mật độ 2.500 cây/ha có trữ lượng cao nhất  
đạt 117,3 m3/ha. Trong các công thức thí  
nghiệm, công thức được trồng mật độ 1.333  
cây/ha có trữ lượng khá cao, thấp hơn không  
nhiều so với mật độ 1.666 cây/ha và 2.000  
cây/ha (từ 2 - 4 m3/ha). Như vậy, có thể thấy  
mật độ 1.333 cây/ha thích hợp hơn các mật độ  
còn lại trong thí nghiệm.  
3.3. Ảnh hưởng của mật độ đến hiệu quả  
kinh rừng trồng Bạch đàn PNCT3  
a) Chi phí đầu tư cho 1,0 ha rừng trồng  
Dự tính cho đến hết 60 tháng tuổi, chi phí  
đầu tư cho 1,0 ha rừng trồng Bạch đàn PNCT3  
của các thí nghiệm mật độ tại xã Bảo Thanh –  
huyện Phù Ninh – tỉnh Phú Thọ dao động từ  
24.692.894 – 48.813.353 đồng (Bảng 7).  
40  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020  
Lâm học  
Bảng 7. Chi phí sản xuất cho 1,0 ha rừng trồng thí nghiệm mật độ rừng trồng Bạch đàn CT3  
tại Phù Ninh  
Đơn vị tính: Đồng  
Năm 1  
Năm 2  
(Chăm sóc (Chăm sóc  
Năm 3  
(Trồng +  
Chăm sóc +  
BV)  
Năm 4  
( BV)  
Năm 5  
(BV)  
Năm 6  
(BV)  
TT CTTN  
Tổng cộng  
+ BV)  
+ BV)  
1
2
3
4
5
6
7
8
CT1  
CT2  
CT3  
CT4  
CT5  
CT6  
CT7  
CT8  
39.240.248  
31.542.198  
25.383.758  
26.399.901  
21.273.000  
17.855.066  
26.399.901  
19.995.124  
5.673.106  
4.688.485  
3.900.788  
4.030.758  
3.375.000  
2.937.828  
4.030.758  
3.211.553  
1.650.000  
1.650.000  
1.650.000  
1.650.000  
1.650.000  
1.650.000  
1.650.000  
1.650.000  
750.000 750.000 750.000  
750.000 750.000 750.000  
750.000 750.000 750.000  
750.000 750.000 750.000  
750.000 750.000 750.000  
750.000 750.000 750.000  
750.000 750.000 750.000  
750.000 750.000 750.000  
48.813.353  
40.130.683  
33.184.546  
34.330.659  
28.548.000  
24.692.894  
34.330.659  
27.106.677  
Qua xem xét chi phí đầu tư thấy rằng, chi  
b) Hiệu quả kinh tế rừng trồng  
phí tập trung chủ yếu vào các năm thứ nhất đến  
năm thứ ba. Đây là giai đoạn thiết lập và chăm  
sóc rừng với các khoản mục chi phí chủ yếu  
dành cho nhân công và vật liệu.  
Với giá bán 1.000.000 đồng/m3 cây đứng  
(giá tham khảo từ các hộ gia đình bán rừng)  
thu nhập từ giá bán gỗ và hiệu quả kinh tế rừng  
trồng được thể hiện ở bảng 8.  
Bảng 8. Hiệu quả kinh tế của 1,0 ha rừng trồng thí nghiệm mật độ cho Bạch đàn CT3  
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế  
Công thức thí nghiệm  
(Cây/ha)  
TT  
NPV (đồng)  
BCR (đồng/đồng)  
IRR (%)  
1
2
3
4
5
6
7
8
2.500 (2,0 × 2,0 m)  
2.000 (2,5 × 2,0 m)  
1.600 (2,5 × 2,5 m)  
1.666 (3,0 × 2,0 m)  
1.333 (3,0 × 2,5 m) ĐC  
1.111 (3,0 × 3,0 m)  
1.666 (4,0 × 1,5 m)  
1.250 (4,0 × 2,0 m)  
12.306.384  
17.814.249  
19.584.366  
22.576.797  
26.582.093  
23.723.842  
19.275.369  
22.884.711  
1,28  
1,45  
1,61  
1,69  
1,99  
2,02  
1,58  
1,89  
11,7%  
14,8%  
17,1%  
18,0%  
21,6%  
22,1%  
16,6%  
20,6%  
Theo bảng 8 và hình 3, tất cả 8 công thức  
thí nghiệm đều đem lại lợi nhuận, bao gồm cả  
công thức đối chứng, lợi nhuận dao động từ  
12.306.384 – 26.582.093 đồng. Trong đó, công  
thức đối chứng (1.333 cây/ha) có lợi nhuận cao  
nhất (NPV = 26.582.093 đồng; BCR = 1,99;  
IRR = 21,6%), công thức trồng với mật độ dày  
nhất (2.500 cây/ha) có lợi nhuận thấp nhất  
(NPV = 12.306.384 đồng; BCR = 1,28; IRR =  
11,7%).  
Hình 3. Biểu đồ lợi nhuận ròng (NPV) của các công thức mật độ rừng trồng Bạch đàn PNCT3  
60 tháng tuổi  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020  
41  
Lâm học  
Trong phạm vi nghiên cứu này, kết hợp với  
xu hướng phát triển của rừng trồng kết hợp và  
những kết quả nghiên cứu trước đây có thể kết  
luận rằng: Trồng rừng thâm canh cây Bạch đàn  
PNCT3 ở Phú Thọ nói riêng và vùng Trung  
tâm nói chung nên trồng mật độ từ 1.111 –  
1.666 cây/ha là phù hợp. Tuy nhiên, đối với  
các khu vực có điều kiện lập địa giống hoặc  
tương tự như ở khu vực xã Bảo Thanh, huyện  
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ trồng rừng bạch đàn  
PNCT3 với mật độ 1.333 cây/ha là thích hợp  
nhất. Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp  
với kết luận tạm thời của Hà Ngọc Anh năm  
2016 khi nhận định về tình hình sinh trưởng và  
năng suất của rừng trồng thâm canh bạch đàn  
giai đoạn 3 năm tuổi ở mô hình thí nghiệm tại  
xã Bảo Thanh, Phù Ninh, Phú Thọ và các  
nghiên cứu trước đó về cây nguyên liệu giấy  
như Kiều Thanh Tịnh (2002) , Phạm Thế  
Dũng, Phạm Viết Tùng và Ngô Văn Ngọc  
(2004), Đỗ Anh Tuân (2012), Trần Hữu Chiến  
(2005), Hoàng Ngọc Hải và Cấn Văn Thơ  
(2002).  
hợp cho từng tuổi và các sản phẩm trung gian  
cho đối tượng rừng trồng Bạch đàn PNCT3  
làm nguyên liệu giấy.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Hà Ngọc Anh (2013), Nghiên cứu tác dụng của  
phân bón NPK và phân vi sinh đến năng suất rừng trồng  
keo, bạch đàn vùng nguyên liệu giấy Trung tâm, Viện  
Nghiên cứu Cây nguyên liệu giấy, Phú Thọ.  
2. Hà Ngọc Anh (2014), Nghiên cứu ảnh hưởng của  
một số biện pháp kỹ thuật chính đến sinh trưởng rừng  
trồng 3 dòng bạch đàn (CT3, PN10, CTIV) và 2 dòng  
keo lai (KL20, KLTA3), Viện Nghiên cứu Cây nguyên  
liệu giấy, Phú Thọ.  
3. Trần Hữu Chiến (2005), Ảnh hưởng của mật độ  
trồng đến hiệu suất rừng trồng Keo tai tượng và Keo lai,  
Viện Nghiên cứu Cây nguyên liệu giấy, Phú Thọ.  
4. Phạm Thế Dũng, Ngô Văn Ngọc, và Nguyễn  
Thanh Bình (2004), Ảnh hưởng của bón lót phân đến  
sinh trưởng các dòng Keo lai tại Tân Lập – Bình Phước,  
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.  
5. Ngô Quang Đê (1992), Lâm sinh học. NXB Nông  
nghiệp, Hà Nội.  
6. Hoàng Ngọc Hải và Cấn Văn Thơ (2002), Theo  
dõi tình hình sinh trưởng và phát triển rừng trồng Bạch  
đàn Eucalyptus urophylla từ cây mô, hom, Trung tâm  
Nghiên cứu Cây nguyên liệu giấy, Phú Thọ.  
7. Vũ Tiến Hinh (2003), Sản lượng rừng, NXB Nông  
nghiệp, Hà Nội.  
4. KẾT LUẬN  
8. Hoàng Hòe (1990), Khoa học kỹ thuật phục vụ sự  
nghiệp trồng cây gây rừng, Tạp chí Lâm nghiệp số đặc  
biệt 30 năm tết trồng cây 1960 - 1990, tr 8 - 13, Hà Nội.  
9. Tổng công ty Giấy Việt Nam (2006), Quy hoạch  
điều chỉnh phát triển ngành công nghiệp giấy Việt Nam  
đến năm 2010 - tầm nhìn 2020, Hà Nội.  
Xác định được mật độ trồng rừng thích hợp  
có vai trò quan trọng trong công việc kinh  
doanh rừng nhằm tối ưu hóa lợi nhuận đầu tư  
sản xuất kinh doanh rừng. Từ kết quả nghiên  
cứu thu được có thể thấy rằng, mật độ thích  
hợp nhất đối với rừng trồng Bạch đàn PNCT3  
cung cấp gỗ nguyên liệu giấy tại huyện Phù  
Ninh, tỉnh Phú Thọ là 1.333 cây/ha. Đây là mật  
độ tối đa hóa lợi nhuận cho người trồng rừng.  
Trong bài báo này, đánh giá hiệu quả kinh tế  
chỉ dừng lại ở việc bán rừng cây đứng theo trữ  
lượng bán làm nguyên liệu giấy mà chưa phân  
loại gỗ theo cỡ kính và mục đích sử dụng khác  
nhau. Tuy nhiên, các mật độ trồng dày trong  
thí nghiệm này có thể tỉa thưa nhằm mục đích  
thu sản phẩm trung gian. Vì vậy, những nghiên  
cứu tiếp theo cần xác định được mật độ thích  
10. Tổng cục Lâm nghiệp (2018), Lâm nghiệp  
chuyển mình, bắt kịp xu thế, đóng góp quan trọng cả  
về kinh tế, xã hội và môi trường, Tổng cục Lâm  
nghiệp, Hà Nội.  
11. Nguyễn Huy Sơn (2006), Kết quả nghiên cứu  
Khoa học công nghệ Lâm nghiệp giai đoạn 2001 - 2005,  
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.  
12. Đỗ Anh Tuân (2012), Xác định chu kỳ kinh  
doanh tối ưu rừng trồng Keo lai theo quan điểm kinh tế  
tại Công ty Lâm nghiệp Lương Sơn - Hòa Bình, Viện  
KHLN, Hà Nội.  
13. Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh và Ngô Kim  
Khôi (2006), Phân tích thống kê trong lâm nghiệp. NXB  
Nông nghiệp, Hà Nội.  
42  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020  
Lâm học  
DETERMING THE BEST DENSITY FOR EUCALYTUS PNCT3  
PLANTATIONS TO SUPPLY PAPER MATERIAL WOOD  
IN PHU NINH, PHU THO  
Nguyen Van Chinh1, Nguyen Tuan Anh1, Ha Ngoc Anh1, Bui Manh Hung2  
1Forestry Research Center  
2Vietnam National University of Forestry  
SUMMARY  
This study was conducted to determine the optimal density for Eucalyptus PNCT3 plantations, a new variety, in  
order to provide pulp and wood chips materials in Phu Tho province, Northeast region of Vietnam. Based on  
evaluations in basic and trial models, it can achived high and stable yield, compared with other varieties. A  
total of 24 selected sample plots, including 8 density treatments, have established from 2014. Experiments were  
arranged by randomized complete block method, with 3 time repeatation to assess the tree growth. In addition,  
surveys were conducted to gather information on investment costs for plantation, standing timber prices,  
income from selling timbers... Indicators such as NPV, BCR and IRR were used to assess economical  
efficiency among planting density models. Results were achieved at 60 months of age showing that Eucalyptus  
PNCT3 plantation growth was significantly different amongplanting densities. Models with the density is from  
1111 - 1333 trees/ha resulted in a better growth in term of diameter at breast height, total height and crown  
width. Average DBH was 10.8 cm, average tree height was 16.1 m and of crown width was 1.6 m. The best  
density was determined based on the economic indicators NPV, BCR and IRR. The results indicated that NPV,  
BCR and IRR were greatest at density 1333 trees/ha among eight treatments. Therefore, when planting this  
variety, people should plant at a density of 1333 plants/ha to achieve the best economic efficiency.  
Keywords: Appropriate density, Eucalyptus PNCT3, plantation economic efficiency.  
Ngày nhận bài  
Ngày phản biện  
Ngày quyết định đăng  
: 17/12/2019  
: 18/3/2020  
: 25/3/2020  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020  
43  
pdf 10 trang yennguyen 20/04/2022 1480
Bạn đang xem tài liệu "Xác định mật độ thích hợp cho rừng trồng bạch đàn PNCT3 cung cấp gỗ nguyên liệu giấy tại Phù Ninh, Phú Thọ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfxac_dinh_mat_do_thich_hop_cho_rung_trong_bach_dan_pnct3_cung.pdf