Thiết kế bộ sản phẩm bàn ghế tủ phòng khách từ module thành phần

Công nghiệp rừng  
THIẾT KẾ BỘ SẢN PHẨM BÀN GHẾ TỦ PHÒNG KHÁCH  
TỪ MODULE THÀNH PHẦN  
Nguyễn Trọng Kiên1, Nguyễn Thị Vĩnh Khánh1, Nguyễn Thị Hương Giang1, Trần Việt Anh1  
1Trường Đại học Lâm nghiệp  
TÓM TẮT  
Ngành công nghiệp Gỗ Việt Nam đang trở thành một trong những ngành kinh tế chủ lực của đất nước với sản  
phẩm chủ yếu là đồ gỗ nội ngoại thất xuất khẩu. Tuy nhiên, hiện nay chỉ có khoảng 5% mẫu mã sản phẩm được  
thiết kế trong nước, phần còn lại chủ yếu làm gia công theo đơn hàng cho nước ngoài. Điều đó cho thấy việc thiết  
kế và đội ngũ thiết kế sản phẩm đồ gỗ trong nước rất thiếu và rất yếu. Việc nâng cao năng lực thiết kế của đội ngũ  
thiết kế đồ gỗ Việt Nam đồng thời tạo thêm sản phẩm thiết kế mới độc đáo, giúp ngành gỗ trong nước tự chủ về  
thiết kế sản phẩm, phát triển bền vững là rất cần thiết. Bài viết này giới thiệu sản phẩm thiết kế mới trên cơ sở kết  
hợp từ các modul thành phần lại với nhau và phương pháp đánh giá thiết kế giai đoạn bản vẽ thiết kế. Thiết kế là  
bộ sản phẩm phòng khách gồm ghế sofa, bàn uống nước, táp để đồ và tủ lớn đựng đồ. Ghế sofa có kích thước  
chiều dài là 1290 mm, chiều rộng 420 mm, chiều cao đến mặt ngồi là 370 mm; Táp đề đồ có kích cơ bản 280 mm  
x 450 mm x400 mm; Tủ lớn đựng đồ có kích thước chiều cao 906 mm x 1296 mm x 420 mm. Về vật liệu, sử  
dụng ván ghép thanh gỗ keo dày 30mm và 15 mm; Ngoài ra sử dụng thêm tấm nhôm nhựa dày 3mm làm hậu tủ,  
tấm thép không gỉ dày 3 mm làm liên kết module. Giữa các chi tiết sản phẩm chủ yếu sử dụng liên kết kim loại.  
Với thiết kế trên đã được sự đánh giá cao của các chuyên gia đồ gỗ: Sản phẩm đáp ứng tốt công năng sử dụng, an  
toàn và thuận tiện với người sử dụng. Tổng thể sản phẩm kích thước hài hòa, ngoại quan đẹp. Sản phẩm có tính  
mới, độc đáo về tạo hình và công năng, hoàn toàn có khả năng gia công và thương mại hóa.  
Từ khóa: Module thành phần, sản phẩm gỗ, thiết kế.  
sử dụng tất cả các tiến bộ công nghệ mới nhất  
để làm cho sản phẩm thuận tiện hơn, thân thiện  
với môi trường hơn, tiết kiệm chi phí sản xuất  
hơn. Các xu hướng phát triển mới sản phẩm gỗ  
hiện nay là thiết kế tạo kiểu dáng mẫu mã mới,  
thiết kế sản phẩm đa năng, thiết kế sản phẩm  
đáp ứng tiêu chuẩn thoải mái tiện nghi nhất  
cho người sử dụng, thiết kế sản phẩm phù hợp  
với công nghệ hiện đại sản xuất lắp lẫn. Về  
phong cách thiết kế, thiết kế sản phẩm thuần  
phong cách hiện đại, sản phẩm thuần phong  
cách truyền thống, sản phẩm kết hợp phong  
cách hiện đại và truyền thống (Miller, 2011)  
(Gura, 2012) (Postell, 2012). Để tạo ra sản  
phẩm mới phải qua hai công đoạn: thiết kế ra  
mẫu sản phẩm mới và sản xuất thử nghiệm sản  
phẩm mới. Mẫu thiết kế và sản phẩm thử  
nghiệm đều phải được đánh giá tổng thể các  
tiêu chí công năng, an toàn, thẩm mỹ, thuận  
tiện, kinh tế... Trải qua đánh giá, mẫu đạt yêu  
cầu mới đưa vào sản xuất hành loạt và đưa ra  
thị trường.  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Thiết kế đồ gia dụng gỗ ngày nay thực sự là  
khâu then chốt trong chuỗi quá trình từ nguyên  
liệu để trở thành sản phẩm kinh doanh trên thị  
trường. Đối với các doanh nghiệp sản xuất đồ  
gỗ, việc tập trung vào thiết kế sản phẩm mới  
phải là một hoạt động chủ chốt của doanh  
nghiệp.  
Trên thế giới, lĩnh vực thiết kế đồ gia dụng  
nhận được rất nhiều sự quan tâm của các nhà  
chuyên môn. Trước thế kỷ 19, đồ gia dụng  
được làm bằng vật liệu gỗ là chính, thiết kế  
nhấn mạnh vào trang trí hình thức hơn công  
năng sử dụng (Đường Khai Quân, 2010).  
Những sản phẩm nổi tiếng như đồ gỗ phong  
cách Phục Hưng, Baroque, Rococo, Tân cổ  
điển. Sau thế kỷ 19, đồ gia dụng được thiết kế  
cân bằng giữa thẩm mỹ và công năng sử dụng.  
Tạo hình và trang trí đơn giản hơn, tập trung  
vào vẻ đẹp tinh tế, không còn sự cầu kỳ phức  
tạp như trước. Độ bền, tuổi thọ sản phẩm cũng  
ngắn hơn phù hợp với nhu cầu thay thế thường  
xuyên của người tiêu dùng. Vật liệu tạo ra sản  
phẩm đa dạng bao gồm cả vật liệu gỗ tự nhiên,  
ván nhân tạo, nhựa, kim loại... Thiết kế thuận  
lợi cho gia công đồng loạt và lắp lẫn với nhau  
(Ngô Trí Tuệ, 2005). Xu thế thiết kế này đầu  
tiên từ Đức, Pháp, Italia, Châu Âu, sau đó lan  
Đối với Việt Nam, theo tổng kết của Bộ  
nông nghiệp và phát triển nông thôn, đầu năm  
2019, Ngành công nghiệp Gỗ đang trở thành  
một trong những ngành kinh tế chủ lực của đất  
nước với sản phẩm chủ yếu là đồ gỗ nội ngoại  
thất xuất khẩu. Tuy nhiên, hiện nay chỉ có  
ra toàn thế giới như Nhật bản và các nước khác. khoảng 5% sản phẩm được thiết kế trong nước,  
Ngày nay, thiết kế sản phẩm gỗ liên tục phát  
triển không chỉ về kiểu dáng và vẻ đẹp mà còn  
phần còn lại chủ yếu làm gia công theo đơn  
hàng cho nước ngoài, điều đó cho thấy việc  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2019  
119  
Công nghiệp rừng  
thiết kế và đội ngũ thiết kế sản phẩm đồ gỗ của  
Việt Nam rất thiếu và rất yếu. Việc phụ thuộc  
thiết kế vào nước ngoài khiến cho Việt Nam  
trở thành công trường gia công đồ gỗ thuê cho  
thế giới, giá trị lợi nhuận thu được từ ngành gỗ  
không cao. Với mong muốn nâng cao năng lực  
thiết kế của đội ngũ thiết kế đồ gỗ trong nước  
đồng thời tạo thêm sản phẩm thiết kế mới độc  
đáo, làm phong phú mẫu mã đồ gỗ trên thị  
trường, góp phần giúp ngành gỗ Việt Nam tự  
chủ về thiết kế sản phẩm, phát triển bền vững  
ngành Công nghiệp Gỗ, chúng tôi nghiên cứu  
thiết kế bộ sản phẩm phòng khách từ các  
module thành phần.  
Để tiến hành thiết kế sản phẩm chúng tôi sử  
dụng phần mềm thiết kế chuyên dụng: Phần  
mềm 3Dmax, Photoshop để dựng phối cảnh;  
sử dụng phần mềm Autocad để thiết lập bản vẽ  
kỹ thuật sử dụng.  
Vật liệu chế tạo sản phẩm bằng gỗ, tính chất  
cơ học cao, độ bền tự nhiên cao. Sử dụng ván  
ghép thanh gỗ keo dày 30 mm, 15 mm; tấm  
nhôm nhựa dày 3 mm làm hậu tủ, tấm thép  
không gỉ dày 3 mm làm liên kết module. Giữa  
các chi tiết sản phẩm chủ yếu sử dụng liên kết  
kim loại.  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
(1) Tiếp cận và giải quyết vấn đề  
Để tiến hành nghiên cứu và thiết kế sản phẩm,  
cách tiếp cận và giải quyết vấn đề theo sơ đồ hình 1.  
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1. Vật liệu nghiên cứu  
Khảo sát thị trường, định hướng nghiên cứu thiết kế  
sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường  
Lên ý tưởng thiết kế  
Sản phẩm thiết kế thể hiện  
dưới công năng khác nhau  
Đánh giá thiết kế  
sản phẩm  
Thể hiện bản vẽ thiết kế  
Hình 1. Sơ đồ tiếp cận và giải quyết vấn đề  
(2) Phương pháp nghiên cứu  
Sử dụng những phương pháp nghiên cứu  
sau:  
ra nhược điểm, định hướng được yêu cầu cấp  
thiết trên thị trường để đưa ra giải pháp thiết kế.  
Phương pháp đồ họa: Thực nghiệm thiết kế  
dựa trên phần mềm kỹ thuật chuyên dụng để vẽ  
thiết kế sản phẩm. Sử dụng phần mền đồ họa  
3dsmax, Photoshop thể hiện chính xác chân  
thực phối cảnh sản phẩm, sử dụng phần mềm  
Autocad để thiết lập hệ thống bản vẽ kỹ thuật.  
Phương pháp chuyên gia: Sử dụng để đánh  
giá sản phẩm sau thiết kế. Để tạo ra sản phẩm  
mới trên thị trường cần qua hai công đoạn.  
Công đoạn 1 là thiết kế tạo ra sản phẩm mới,  
công đoạn 2 là sản xuất thử nghiệm sản phẩm  
mới. Đối với phương pháp này sử dụng để  
đánh giá sản phẩm sau thiết kế ở công đoạn 1.  
Sử dụng bảng đánh giá có các tiêu chí đánh  
giá. Các tiêu chí đánh giá là các yêu cầu cần  
đạt được của sản phẩm, bao gồm: công năng sử  
dụng, hình thức ngoại quan, tính mới độc đáo  
sản phẩm, gia công sản phẩm, tính thân thiện  
với môi trường, tiêu thụ sản phẩm. Trọng số  
của các tiêu chí đặt ngang nhau do yêu cầu  
thiết kế đặt ra phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu trên.  
Việc đánh giá các tiêu chí được định lượng  
Phương pháp điều tra khảo sát: Điều tra  
khảo sát thị trường đồ gỗ Việt nam hiện nay:  
Điều tra nhu cầu sản phẩm và sự đáp ứng của  
thị trường về công năng, chủng loại, vật liệu  
của sản phẩm đến người tiêu dùng. Trên cơ sở  
điều tra đó đưa ra được yêu cầu thiết kế phù  
hợp với nhu cầu thị trường còn đang thiếu.  
Phương pháp kế thừa: Kế thừa lý luận về  
thiết kế sản phẩm, các nguyên tắc thiết kế đảm  
bảo tính công năng, thẩm mỹ, tính phù hợp với  
con người như nguyên tắc tạo hình, nguyên lý  
mỹ thuật thiết kế sản phẩm, các yếu tố nhân  
trắc học, tâm sinh lý con người để thiết kế. Kế  
thừa ưu điểm của một số mẫu mã sản phẩm đa  
năng, sản phẩm theo module, sản phẩm có  
công năng tương tự có trên thị để chọn lựa đưa  
vào giải pháp thiết kế.  
Phương pháp phân tích: Tổng hợp mẫu mã  
có được từ tài liệu khảo sát được trên thị  
trường trong nước và trên thế giới về sản phẩm  
cùng chủng loại, phân tích những ưu điểm, đưa  
120  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2019  
Công nghiệp rừng  
qua hình thức cho điểm với thang điểm từ -1  
đến +2. Sản phẩm tốt đạt mức độ điểm cộng,  
kém bị mất điểm. Thiết kế rất tốt: 2 điểm;  
Thiết kế tốt: 1 điểm; Chấp nhận: 0 điểm;  
Không chấp nhận: -1 điểm. Đối với từng tiêu  
chí, nếu sản phẩm đạt yêu cầu thiết kế rất tốt ở  
tất cả các nội dung đánh giá sẽ có điểm tối đa  
của tiêu chí đó. Bảng đánh giá như bảng 1. Đối  
tượng phỏng vấn là người có kiến thức và kỹ  
năng về thiết kế và sản xuất sản phẩm nội thất,  
người tiêu dùng sản phẩm. Số lượng phỏng vấn  
10 người bao gồm 02 chuyên gia thiết kế, 02  
người có kinh nghiệm sản xuất sản phẩm, 06  
người tiêu dùng sản phẩm.  
phẩm tính theo 2 cách:  
Cách 1: Để đánh giá chung sản phẩm có  
đáp ứng được yêu cầu đặt ra hay không, sử  
dụng điểm trung bình trung của tổng điểm các  
tiêu chí.  
Cách 2: Để đánh giá điểm mạnh yếu từng  
tiêu chí của sản phẩm, sử dụng điểm trung bình  
trung của từng tiêu chí.  
Phân loại sản phẩm như sau: Loại I: 85 -  
100 điểm, Rất tốt; Loại II: 75 - 84 điểm, Khá;  
Loại III: 60 - 74 điểm, Trung bình; Loại IV: <  
60 điểm: Không chấp nhận.  
Số liệu bảng đánh giá thu thập được xử lý  
bằng phần mềm excel. Kết quả đánh giá cho  
biết được mức độ đáp ứng yêu cầu của sản  
phẩm thiết kế, được đánh giá khách quan,  
không phải chủ quan người thiết kế.  
Cách tiến hành: Phát phiếu đánh giá cho  
người đánh giá sản phẩm. Người đánh giá cho  
điểm sản phẩm theo tiêu chí. Tổng điểm sản  
Bảng 1. Bảng đánh giá sản phẩm thiết kế  
Điểm đánh giá  
Tên tiêu chí Nội dung đánh giá  
Điểm tối đa tiêu chí  
-1  
0
1
2
An toàn tạo hình  
An toàn kết cấu  
An toàn cơ học vật liệu  
1. Công  
An toàn vật liệu môi trường  
năng sử  
28  
Công năng sử dụng tốt  
dụng  
Phù hợp với người về kích thước  
Thoải mái khi sử dụng  
Tổng điểm đạt được của tiêu chí  
Tổng thể hình thái sản phẩm  
Kích thước tỷ lệ hài hòa  
Màu sắc hài hòa  
Chất liệu hợp lý  
2. Hình thức  
ngoại quan  
20  
Tổng điểm đạt được của tiêu chí  
Mới về tạo hình, cấu trúc  
3. Tính mới,  
độc đáo sản Mới về công năng,  
4
8
4
4
phẩm  
Tổng điểm đạt được của tiêu chí  
Gia công dễ dàng,  
Chi phí gia công thấp  
Tổng điểm đạt được của tiêu chí  
Vật liệu thân thiện  
Thiết kế tái sử dụng  
4. Gia công  
sản phẩm  
5. Tính thân  
thiện môi  
trường  
Tổng điểm đạt được của tiêu chí  
Tiềm năng thương mại của sản phẩm  
6. Thị  
trường tiêu Thu hút nhóm đối tượng khách hàng  
thụ  
Tổng điểm đạt được của tiêu chí  
tối giản, không có những chi tiết rườm rà.  
Thiết kế tạo hình dựa trên module, sản phẩm  
được tạo hình từ những đường nét và hình khối  
vuông vắn, tạo cảm giác khỏe khoắn, trẻ trung,  
năng động cho cả căn phòng. Sản phẩm đạt về  
độ hài hòa thị giác về tạo hình và màu sắc.  
Yêu cầu về vật liệu: Sản phẩm sử dụng vật  
liệu chính ván ghép thanh hoặc ván MDF. Vật  
liệu phải thông dụng trên thị trường.  
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
3.1. Thiết kế bộ sản phẩm bàn ghế tủ phòng  
khách từ module thành phần  
3.1.1. Yêu cầu thiết kế  
Yêu cầu về công năng: Thiết kế được bộ sản  
phẩm bàn trà, ghế sofa, tủ để đồ đạc phòng  
khách từ các module thành phần kết hợp lại.  
Sản phẩm phải an toàn và phải tiện nghi, thuận  
lợi cho người sử dụng.  
Yêu cầu về tạo dáng: Thiết kế hướng tới sự  
Yêu cầu về gia công: Sản phẩm hoàn toàn  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2019  
121  
Công nghiệp rừng  
đáp ứng được tính gia công.  
thương mại cao, phù hợp với tầng lớp bình dân.  
3.1.2. Thuyết minh thiết kế sản phẩm  
Hình ảnh phối cảnh sản phẩm thiết kế được  
trình bày như hình 2.  
Yêu cầu về tính mới, sáng tạo: Sản phảm có  
tính mới, sáng tạo cao. Không vi phạm bản  
quyền thiết kế  
Yêu cầu về kinh tế: Sản phẩm có tính  
Hình 2. Phối cảnh bộ sản phẩm thiết kế trong màu sắc và cách bố trí khác nhau  
Bộ sản phẩm gồm ghế sofa, bàn trà, tủ để đồ  
đạc. Các sản phẩm này được tổ thành từ 1 hay  
nhiều module thành phần.  
ghế sofa. Nếu sử dụng kết hợp 2 module lại sẽ  
tạo ra tủ đựng đồ. Do vậy yêu cầu chịu lực của  
module là rất lớn. Khi kết hợp 2 module tạo  
thành tủ, có thể phối theo chiều ngang hoặc  
chiều dọc của module từ đó làm phong phú tạo  
hình dáng và công năng của tủ.  
(1) Thuyết minh module 1: Ghế sofa  
Hình ảnh và kích thước của module 1 như  
hình 3, 5. Tách liên kết chính như hình 6. Nếu  
sử dụng độc lập, module này có chức năng làm  
Hình 4. Module 2, nếu để độc lập  
có chức năng như táp để sách  
Hình 3. Module 1, khi sử dụng độc lập công năng  
là ghế sofa  
122  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2019  
Công nghiệp rừng  
Hình 5. Kích thước chi tiết module1  
Hình 6. Tách kết cấu quan trọng module1  
Như vậy module có kích thước chiều dài là  
1290 mm, chiều rộng 420 mm, chiều cao đến  
mặt ngồi là 370mm, chiều cao bao kích thước  
450 mm. Việc chọn kích thước module như  
vậy để vừa đáp ứng công năng làm ghế, làm tủ  
mà vẫn phù hợp nhân trắc người, giúp người  
sử dụng thoải mái, thuận tiện.  
Về vật liệu và liên kết, Module 1 được cấu  
tạo từ các tấm ván ghép thanh có độ dày 30  
mm, được liên kết với nhau bằng liên kết Mini  
Fix 15 và được gia cố thêm bằng chốt gỗ để  
đảm bảo được yêu cầu chịu lực cho sản phẩm.  
Phần cánh tủ có độ dày 15 mm, liên kết với  
phần hổi tủ bằng bản lề tích hợp giảm chấn  
Clip Top lọt lòng. Tấm hậu tủ sử dụng vật liệu  
nhôm nhựa alu 3 mm do phần này không bị tác  
động, chịu lực nhiều.  
dụng đơn lẻ, có công năng của 1 táp để đồ, làm  
giá sách. Khi kết hợp 2 module 2 lại sẽ tạo nên  
bàn trà uống nước. Khi kết hợp một số module  
2 với một số module 1 sẽ tạo nên tủ đựng đồ lớn.  
Module 2 có tác dụng chủ yếu làm giá sách,  
tủ để đồ, bàn uống nước đặt trong phòng khách.  
Kích cơ bản module 280 mm x 450 mm x 400  
mm. Việc chọn kích thước như vậy cho phù  
hợp với chiều sâu lọt lòng của module 1. Khi  
kết hợp với nhau, module 1 và 2 phải hoàn  
toàn phù hợp về kích thước với nhau.  
Module 2 sử dụng ván ghép thanh có độ dày  
15 mm và được liên kết với nhau bằng liên kết  
One Fix, không cần gia cố thêm bằng chốt gỗ.  
Phần chân, đầu của cụm chi tiết này được thiết  
kế thêm những thanh gỗ có độ dày 15 mm,  
rộng 30 mm có tác dụng làm chân giá sách, giá  
để đồ và đặc biệt, tác dụng lớn nhất của nólà  
để gắn kết, kết hợp cả cụm chi tiết với module  
3. Với sự kết hợp này, ta có thể biến sản phẩm  
thành những hình dáng, kích thước khác nhau  
với nhiều công năng khác nhau.  
(2) Thuyết minh module 2: Táp để đồ, đựng  
sách  
Hình ảnh module 2 như hình 4. Kích thước  
chi tiết và kết cấu quan trọng như hình 7.  
Module 2 cũng là module độc lập. Nếu sử  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2019  
123  
Công nghiệp rừng  
Hình 7. Kích thước chi tiết module 2 và tách kết cấu quan trọng  
(3) Tấm liên kết 3  
module 1 lại với nhau. Vì vậy kích thước tấm  
906 mm phải phù hợp để gia cố chúng. Tấm  
liên kết 3 được làm bằng vật liệu thép lá không  
gỉ, có độ dày khoảng 2 - 3 mm. 2 đầu được uốn  
vuông để có thể dễ dàng kết hợp với các  
module 1 và 2. Tấm này có thế sơn đen bóng  
hoặc màu khác nhau để làm điểm nhấn cho cả  
bộ sản phẩm.  
Tấm liên kết 3 có tác dụng và ý nghĩa rất  
lớn đối với toàn bộ sản phẩm. Nó có tác dụng  
cố định các module 1, 2 và biến chúng thành  
những hình dạng, kích thước, công năng sử  
dụng khác nhau, vì vậy yêu cầu tấm này chịu  
lực khá lớn. Hình ảnh và kích thước tấm liên  
kết 3 như hình 8.  
Mục đích của tấm liên kết 3 là kết nối 2  
Hình 8. Hình ảnh và kích thước tấm liên kết 3  
(4) Kết hợp các module 1,2 và tấm liên kết 3  
tạo thành tủ để đồ  
Khi kết hợp module 1,2 và tấm liên kết 3  
với nhau sẽ tạo thành một chiếc tủ hoặc giá để  
đồ, có thể đặt đứng hay đặt nằm tùy vào mục  
đích của người sử dụng. Sản phẩm thiết kế tủ  
đựng đồ như hình 9. Kích thước chi tiết và liên  
kết quan trọng như hình 10.  
124  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2019  
Công nghiệp rừng  
Hình 9. Tủ đựng đồ được tổ thành từ module 1,2 và tấm liên kết 3  
Hình 10. Kích thước chi tiết tủ và tách kết cấu quan trọng tủ đựng đồ  
Khi kết hợp module 1 và 2 lại với nhau,  
3.2. Đánh giá thiết kế  
dùng tấm 3 cố định, được sản phẩm là tủ đựng  
đồ vật phòng khách. Tủ có kích thước chiều  
cao 906 mm, chiều rộng 1296 mm, chiều sâu là  
420 mm. Riêng chiều cao và chiều rộng tủ có  
thể đổi kích thước cho nhau tùy thuộc vào cách  
bố trí tủ đứng thẳng hay nằm ngang. Với chiều  
cao thiết kế như vậy phù hợp với nhân trắc  
người sử dụng.  
Để đánh giá thiết kế sản phẩm, hiện nay có  
nhiều phương pháp nhưng phổ biến là phương  
pháp đánh giá dựa trên ý kiến của các chuyên  
gia và người tiêu dùng.  
Sử dụng phương pháp chuyên gia để đánh  
giá thiết kế. Các tiêu chí đánh giá là công năng  
sử dụng, hình thức ngoại quan, tính mới độc  
đáo sản phẩm, gia công sản phẩm, tính thân  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2019  
125  
Công nghiệp rừng  
thiện với môi trường, tiêu thụ sản phẩm. Đánh  
giá qua từng tiêu chí bằng cách cho điểm. Số  
lượng người phỏng vấn đánh giá sản phẩm là  
10. Các ý kiến đánh giá sau tổng hợp lấy điểm  
trung bình trung từng tiêu chí và điểm trung  
bình trung của sản phẩm.  
Kết quả đánh giá được chỉ ra trong bảng 2.  
Bảng 2. Kết quả đánh giá sản phẩm thiết kế  
Điểm  
tổng  
đạt  
Điểm đánh  
Lệch  
chuẩn  
S
Tên tiêu  
chí  
Điểm tối đa  
tiêu chí  
giá theo  
thang điểm  
100  
Xếp  
loại  
Mô tả chất  
lượng tiêu chí  
Nội dung đánh giá  
được  
An toàn tạo hình  
An toàn kết cấu  
18  
18  
19  
17  
18  
0,4  
0,4  
0,3  
0,5  
0,4  
20  
20  
20  
20  
20  
90  
90  
95  
85  
90  
I
I
I
I
I
Sản phẩm đáp  
ứng tốt công  
An toàn cơ học vật liệu  
An toàn vật liệu môi trường  
Công năng sử dụng tốt  
Phù hợp với người về kích  
thước  
Thoải mái khi sử dụng  
Tổng điểm đạt được của  
tiêu chí  
năng sử dụng, an  
toàn cho người  
sử dụng, phù hợp  
và thuận tiện với  
người sử dụng.  
1. Công  
năng sử  
dụng  
17  
16  
0,5  
0,5  
0,9  
20  
20  
85  
80  
88  
I
II  
I
123  
140  
Tổng thể hình thái sản phẩm  
Kích thước tỷ lệ hài hòa  
Màu sắc hài hòa  
Chất liệu hợp lý  
Tổng điểm đạt được của  
tiêu chí  
Mới về tạo hình, cấu trúc sản  
phẩm  
Mới về công năng  
Tổng điểm đạt được của  
tiêu chí  
19  
18  
16  
20  
0,4  
0,4  
0,5  
0,0  
20  
20  
20  
20  
95  
90  
80  
I
I
II  
I
Tổng thể sản  
phẩm kích thước  
hài hòa, hấp dẫn,  
ngoại quan đẹp.  
2. Hình  
thức  
ngoại  
quan  
100  
72  
0,6  
80  
I
90  
95  
90  
93  
19  
18  
47  
0,3  
0,4  
0,5  
20  
20  
40  
I
I
I
Sản phẩm có tinh  
mới và độc đáo  
về tạo hình.Công  
năng đa dạng.  
3. Tính  
mới, độc  
đáo sản  
phẩm  
Gia công dễ dàng,  
Chi phí gia công thấp  
Tổng điểm đạt được của  
tiêu chí  
18  
16  
0,3  
0,4  
20  
20  
95  
80  
I
II  
4. Gia  
công  
sản  
Sản phẩm hoàn  
toàn có khả năng  
gia công tốt.  
0,7  
32  
40  
88  
I
phẩm  
Sản phẩm có tính  
thân thiện môi  
Vật liệu thân thiện  
Thiết kế tái sử dụng  
17  
18  
0,4  
0,4  
20  
20  
85  
90  
I
I
5. Tính  
thân  
thiện  
môi  
trường cao, đặc  
biệt khả năng tái sử  
dụng cao, có thể  
thay thế cả module  
rất thuận lợi  
Tổng điểm đạt được của  
tiêu chí  
0,5  
28  
40  
88  
I
trường  
Tiềm năng thương mại của  
sản phẩm  
Thu hút nhóm đối tượng  
khách hàng  
Tổng điểm đạt được của  
tiêu chí  
16  
16  
32  
0,5  
0,5  
0,6  
20  
20  
40  
80  
80  
80  
II  
II  
II  
6. Thị  
trường  
tiêu thụ  
Sản phẩm có khả  
năng thương mại  
hóa cao.  
Thiết kế đáp ứng  
rất tốt với yêu  
cầu đặt ra, có  
Tổng điểm trung bình  
trung sản phẩm  
87,8  
I
tính khả thi cao.  
Bảng đánh giá chỉ ra, với tiêu chí công năng  
sử dụng, tổng điểm trung bình đạt 88, sản  
phẩm hầu hết đạt ở mức độ I, sản phẩm đáp  
ứng tốt công năng sử dụng, an toàn cho người  
sử dụng, phù hợp và thuận tiện với người sử  
dụng. Về tiêu chí hình thức ngoại quan, tổng  
điểm trung bình 90, sản phẩm hầu hết đạt loại I,  
tổng thể sản phẩm kích thước hài hòa, hấp dẫn,  
ngoại quan đẹp, tuy nhiên phần đánh giá màu  
sắc sản phẩm chưa cao. Về tiêu chí tính mới,  
độc đáo sản phẩm, sản phẩm được các chuyên  
gia đánh giá cao, tổng điểm trung bình 93 xếp  
126  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2019  
Công nghiệp rừng  
loại I, sản phẩm có tính mới và độc đáo về tạo  
hình, công năng đa dạng. Về tiêu chí gia công  
sản phẩm, tổng điểm trung bình 88 sản phẩm  
đạt loại I, hoàn toàn có khả năng gia công tốt.  
Về tiêu chí thân thiện môi trường, sản phẩm  
đạt loại I, có tính thân thiện môi trường cao,  
đặc biệt khả năng tái sử dụng cao, có thể thay  
thế cả module rất thuận lợi. Về thị trường tiêu  
thụ, tổng điểm trung bình 80 sản phẩm đạt lọai  
II, có khả năng thương mại hóa cao, tuy nhiên  
thương mại sản phẩm còn phụ thuộc vào nhiều  
yếu tố trong đó có yếu tố giá thành. Đánh giá  
chung toàn bộ sản phẩm, sản phẩm có tổng  
điểm trung bình trung là 87,3, xếp loại I. Thiết  
kế đáp ứng rất tốt với yêu cầu đặt ra về công  
năng, thẩm mỹ và có tính khả thi cao.  
sản phẩm chủ yếu sử dụng liên kết kim loại.  
- Thiết kế đã nhận được sự đánh giá cao của  
các chuyên gia về thiết kế đồ gỗ và nhà sản  
xuất. Về các tiêu chí công năng sử dụng, hình  
thức ngoại quan, tính mới độc đáo, tính năng  
gia công được đánh giá ở mức I. Tiêu chí thị  
trường tiêu thụ đánh giá mức độ II. Đánh giá  
chung cho sản phẩm, sản phẩm được đánh giá  
loại I: Thiết kế đáp ứng rất tốt với yêu cầu đặt  
ra, có tính khả thi cao.  
- Để sản phẩm được sản xuất hàng loạt đưa  
ra thị trường cần tiến hành sản xuất thử nghiệm  
mẫu và có đánh giá nghiêm túc tiếp theo.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2019),  
Báo cáo ngành công nghiệp chế biến, xuất khẩu gỗ, lâm  
sản năm 2018 - Thành công, bài học kinh nghiệm, giải  
pháp bứt phá năm 2019, ngày 22/2/2019.  
4. KẾT LUẬN  
- Qua thời gian nghiên cứu và thiết kế,  
nhóm nghiên cứu đã đưa ra sản phẩm thiết kế  
mới độc đáo là bộ sản phẩm phòng khách gồm  
ghế sofa, bàn uống nước, táp để đồ và tủ lớn  
đựng đồ, các sản phẩm được cấu thành từ các  
modul thành phần. Thiết kế được minh họa  
bằng hình vẽ phối cảnh, hệ thống các bản vẽ  
kỹ thuật. Ghế sofa có kích thước chiều dài là  
1290 mm, chiều rộng 420 mm, chiều cao đến  
mặt ngồi là 370 mm; Táp đề đồ có kích cơ bản  
280 mm x 450 mm x 400 mm; Tủ lớn đựng đồ  
có kích thước chiều cao 906 mm x 1296 mm x  
420 mm. Về vật liệu, sử dụng ván ghép thanh  
gỗ keo dày 30 mm và 15 mm; Giữa các chi tiết  
2. Đường Khai Quân (2010), Thiết kế công nghiệp:  
Thiết kế đồ gia dụng, Nhà xuất bản công nghiệp nhẹ  
Trung Quốc (Tài liệu tiếng Trung).  
3. Gura (2012), Design After Modernism, Furniture  
and Interiors 1970-2010, W.W. Norton Company Inc.  
500 Fifth Avenue, New York, N.Y. 10110, USA, P.  
152-191.  
4. Miller (2011), Furniture; World Styles From  
Classical to Contemporary, Dorling Kindersley Ltd., 80  
Strand, London, U.K.  
5. Ngô Trí Tuệ (2005), Thiết kế nội thất và đồ gia  
dụng: Thiết kế đồ gia dụng, Nhà xuất bản Lâm nghiệp  
Trung Quốc (Tài liệu tiếng trung).  
5. Postell (2007), Furniture Design, John Wiley&  
Sons. Inc. New Jersey, USA, P : 1-169.  
THE STUDY ON DESIGNING FURNITURE FOR LIVING ROOM  
BY METHOD OF COMPONENT MODULE  
Nguyen Trong Kien1, Nguyen Thi Vinh Khanh1, Nguyen Thi Huong Giang1, Tran Viet Anh1  
1Vietnam National University of Forestry  
SUMMARY  
The wood industry is becoming one of the main economic sectors of the Vietnam. The main products are  
wooden furniture exported to abroad. However, about 5% model of products are designed by domestic  
designers, others is designed by foreign designers. That is mean the team of furniture designer of Vietnam is  
not enough. In order to the wood industry of Vietnam develop sustainably in the world market, it is necessary  
to develop a team of designers and new furniture. This paper was shown the new design of wooden product  
based on a combination of component modules, including a sofa, a drinking table, a small cupboard, and a  
cabinet. The sofa has a length of 1290 mm, the width of 420 mm, the height of the seat is 370 mm, small  
cupboard with a base size 280mm x 450 mm x400 mm; Large cabinet with dimensions 906 mm x 1296 mm x  
420 mm. Hardware was used to connect the group details together. The designed model of furniture was  
ranked by experts. They were ranked highest of quality, safety, comfortable and convenient in use, beautiful  
and unique in shape, easy in processing.  
Keywords: Component module, design, furniture.  
Ngày nhận bài  
: 11/6/2018  
: 23/7/2019  
: 02/8/2019  
Ngày phản biện  
Ngày quyết định đăng  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2019  
127  
pdf 9 trang yennguyen 335840
Bạn đang xem tài liệu "Thiết kế bộ sản phẩm bàn ghế tủ phòng khách từ module thành phần", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfthiet_ke_bo_san_pham_ban_ghe_tu_phong_khach_tu_module_thanh.pdf