Xây dựng chỉ số bảo tồn rừng (FCI) và sử dụng để đánh giá mức độ bảo tồn rừng, trường hợp xã Tam Lãnh, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam

Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(SI):SI148-SI153  
Bài Nghiên cứu  
Open Access Full Text Article  
Xây dựng chỉ số bảo tồn rừng (FCI) và sử dụng để đánh giá mức độ  
bảo tồn rừng, trường hợp xã Tam Lãnh, huyện Phú Ninh, tỉnh  
Quảng Nam  
Trương Thanh Cảnh1,2,*, Nguyễn Thị Hưng Thanh3  
TÓM TẮT  
Trong vài ba thập kỷ gần đây, việc bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng là một vấn đề quan trọng  
sống còn cả ở tầm quốc gia và địa phương. Việc đánh giá mức độ bền vững rừng nhằm đảm bảo  
Use your smartphone to scan this  
QR code and download this article  
các giá trị kinh tế - xã hội và môi trường được duy trì theo thời gian là hoạt động cần thiết. Nghiên  
cứu của chúng tôi xây dựng chỉ số bảo tồn rừng (FCI, Forest Conservation Index) dựa vào 4 nhóm  
tiêu chí: tỷ lệ che phủ rừng, cường độ khai thác, tỷ lệ rừng tự nhiên và thời gian trồng rừng sau khi  
khai thác. Đánh giá mức độ đóng góp của 4 nhóm tiêu chí bằng tham khảo ý kiến của các chuyên  
gia lâm nghiệp từ đó phân loại mức độ bền vững rừng áp dụng cho các địa phương cho mục tiêu  
bảo tồn rừng. FCI được xây dựng dựa vào cách xây dựng chỉ số chất lượng nước của Hoa Kỳ. Sử  
dụng chỉ số FCI đánh giá công tác bảo tồn rừng của một trường hợp cụ thể, xã Tam Lãnh, một xã  
miền núi của huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam với hơn 50% số hộ dân sống phụ thuộc vào rừng.  
Dựa vào mức độ đáp ứng các tiêu chí đặt ra đối với tài nguyên rừng, kết quả cho thấy tài nguyên  
rừng của xã Tam Lãnh đang được bảo tồn ở mức khá. Độ che phủ dựa vào rừng trồng tăng do biết  
kết hợp giữa lợi ích kinh tế của người dân sống phụ thuộc vào rừng với với việc phát triển rừng. Tuy  
nhiên chất lượng rừng lại có xu hướng giảm và hệ sinh thái rừng ở xã dần trở nên đơn giản hơn.  
Từ khoá: chỉ số bảo tồn rừng, xã Tam Lãnh, tài nguyên rừng  
1Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa  
số khác nhau, bằng cách tính toán phù hợp dựa vào  
MỞ ĐẦU  
học Tự nhiên  
2Đại Học Quốc Gia ành phố Hồ Chí  
Minh  
3Trường Đại học Văn Hiến  
bốn tiêu chí đó là độ che phủ rừng, tỷ lệ rừng tự nhiên,  
Tính bền vững là một khái niệm khá phổ biến trong  
lâm nghiệp từ thế kỷ 181. Trước đây, quản lý rừng  
bền vững được hiểu là quản lý năng suất bền vững dựa  
trên sự cân bằng giữa việc trồng rừng hàng năm và thu  
hoạch hàng năm2. Ngày nay, khái niệm quản lý rừng  
bền vững đã được hiểu theo nghĩa rộng hơn. Rempel  
et al.3 đã định nghĩa quản lý rừng bền vững là việc  
duy trì tính toàn vẹn về sinh thái của cảnh quan rừng  
để tài nguyên rừng tiếp tục đáp ứng các nhu cầu về  
kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường của con người.  
Vi khái niệm này, lợi ích kinh tế phải đi đôi với lợi  
ích môi trường và xã hội.  
Hiện nay có nhiều phương pháp để đánh giá khả năng  
bảo tồn rừng. Các phương pháp đánh giá nặng về  
định tính dựa trên việc phỏng vấn. Chính vì vậy cách  
thực hiện rất khác nhau và kết quả thu được nặng  
về định tính, không gắn giữa bảo tồn và phát triển  
rừng. Để khắc phục hạn chế này, cần phải có một chỉ  
số thống nhất cho phép lượng hóa mức độ bảo tồn  
rừng. Trên cơ sở đó, nghiên cứu này đã xây dựng chỉ  
số bảo tồn rừng (Forest Conservation Index – FCI),  
cường độ khai thác và thời gian trồng rừng sau khai  
thác để có một chỉ số duy nhất. Giá trị của chỉ số này  
phản ánh một cách tổng quát về mức độ bảo tồn rừng  
của khu vực. Mục tiêu của nghiên cứu này là xây dựng  
chỉ số bảo tồn rừng FCI và áp dụng chỉ số này để đánh  
giá công tác bảo tồn rừng ở xã Tam Lãnh, huyện Phú  
Ninh, tỉnh Quảng Nam.  
Liên hệ  
Trương Thanh Cảnh, Khoa Môi trường,  
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên  
Đại Học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh  
Email: ttcanh@hcmus.edu.vn  
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Lịch sử  
Xây dựng chỉ số bảo tồn rừng  
Ngày nhận: 13/8/2020  
Ngày chấp nhận: 27/10/2020  
Ngày đăng: 21/12/2020  
Chỉ số bảo tồn rừng (Forest Conservation Index –  
FCI) là chỉ số để đánh giá độ bảo tồn rừng có thể áp  
dụng cho từng địa phương cụ thể. Công tác bảo tồn  
được đánh giá theo mức độ đáp ứng các tiêu chí đặt  
ra của tài nguyên rừng tại khu vực đó. FCI được xây  
dựng dựa vào cách xây dựng chỉ số chất lượng nước  
của Hoa Kỳ. FCI được xây dựng qua ba bước:  
DOI : 10.32508/stdjns.v4i1.1000  
Bản quyền  
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố  
mở được phát hành theo các điều khoản của  
the Creative Commons Attribution 4.0  
International license.  
• Bước 1: Xây dựng bộ tiêu chí  
Chúng tôi đã tham khảo chỉ số đánh giá bền vững tài  
một phương pháp hiệu quả trong đánh giá mức độ nguyên rừng của Việt Nam, kết hợp với điều kiện thực  
bảo tồn rừng hiện nay. Từ nhiều giá trị của các thông tế của địa phương và đưa ra bốn tiêu chí cho FCI.  
Trích dẫn bài báo này: Cảnh T T, Thanh N T H. Xây dựng chỉ số bảo tồn rừng (FCI) và sử dụng để đánh  
giá mức độ bảo tồn rừng, trường hợp xã Tam Lãnh, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. Sci. Tech.  
Dev. J. - Nat. Sci.; 4(SI):SI148-SI153.  
SI148  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(SI):SI148-SI153  
Bảng 1: Bảng trọng số đóng góp của mỗi tiêu chí  
+ Độ che phủ rừng (Tỷ lệ che phủ rừng) là tỷ lệ phần  
trăm giữa diện tích rừng so với tổng diện tích đất tự  
nhiên trên một phạm vi địa lý nhất định4. Độ che phủ  
rừng hàng năm là số đo đánh giá diện tích rừng tăng  
hay giảm trong một vùng lãnh thổ. Đây là căn cứ để  
nhà nước xây dựng, kiểm tra kế hoạch phát triển lâm  
nghiệp; chỉ đạo các ngành, địa phương triển khai các  
biện pháp bảo vệ, phát triển diện tích rừng hiện có,  
trồng mới rừng tập trung, trồng cây phân tán. Độ che  
phủ của rừng biến động từ 0 – 100%.  
Tiêu chí  
Trọng số đóng góp  
Độ che phủ  
3,50  
3,00  
1,75  
1,75  
Tỷ lệ rừng tự nhiên  
Cường độ khai thác  
ời gian trồng rừng sau khi  
khai thác  
Tổng điểm tối đa  
10,00  
+ Cường độ khai thác được tính theo tỷ lệ phần trăm  
(%) giữa trữ lượng của những cây gỗ chặt trong lô so  
với tổng trữ lượng rừng của lô đó trong thời điểm điều  
tra. Việc quản lý công tác khai thác rừng có ảnh hưởng  
lớn đến khả năng tái sinh, độ che phủ cũng như các  
giá trị của rừng. Cường độ khai thác biến động trong  
khoảng từ 0 – 100%.  
+ Tỷ lệ rừng tự nhiên là tỷ lệ phần trăm giữa diện tích  
có rừng tự nhiên và diện tích có rừng của vùng lãnh  
thổ. Tỷ lệ rừng tự nhiên biến thiên từ 0–100%. êm  
vào đó tỷ lệ này còn thể hiện mức độ đa dạng sinh học  
của khu vực.  
Tiến hành đánh giá mức độ thỏa mãn các tiêu chí theo  
4 cấp (kém, trung bình, khá và tốt). Quản lý rừng  
thường chịu tác động của luật và các chính sách lâm  
nghiệp của nhà nước và các hiệp định, công ước quốc  
tế. Do vậy, mỗi tiêu chí có cách đánh giá khác nhau  
dựa vào các quy định, kế hoạch hiện hành của nhà  
nước về tài nguyên rừng quốc gia. Đối với những tiêu  
chí không có quy định của nhà nước thì chúng tôi lấy  
số liệu của quốc gia làm chuẩn và tiến hành đánh giá  
tài nguyên rừng khu vực dựa trên số liệu đó. ang  
phân cấp mức độ đánh giá các tiêu chí được trình bày  
ở Bảng 2. Mỗi tiêu chí được đánh giá theo bốn cấp:  
+ ời gian trồng rừng sau khi khai thác là khoảng thời  
gian tính từ lúc kết thúc khai thác ở một vị trí cho tới kém, trung bình, khá và tốt, dựa vào mức độ đạt được  
của tiêu chí.  
khi bắt đầu gieo hạt hay trồng cây tại vị trí đó (đối với  
hình thức tái sinh nhân tạo). Khoảng thời gian này  
biến thiên từ 1 tháng cho tới vô cùng.  
+ Độ che phủ rừng: eo Chiến lược phát triển lâm  
nghiệp giai đoạn 2006 – 2020, mục tiêu của Việt Nam  
là nâng độ che phủ rừng lên 47% vào năm 2020. Còn  
theo giáo trình “Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở  
Việt Nam” của ái Văn Trừng5 thì quy định độ che  
phủ của mỗi quốc gia là 1/3 diện tích lãnh thổ, tức  
33%. eo FAO, độ che phủ rừng của Việt Nam là  
38% vào 2006; 42 – 43% vào 2010; khoảng 50% vào  
20206.  
+ Tỷ lệ rừng tự nhiên: Không có quy định hay chiến  
lược nào của quốc gia về tỷ lệ này. Do đó, tiến hành  
lấy số liệu quốc gia về diện tích rừng tự nhiên gần nhất  
được công bố. Năm 2010 tỷ lệ rừng tự nhiên của Việt  
Nam là 77%7.  
+ Cường độ khai thác: Được quy đinh tại điều 5,  
thông tư số 87/2009/TT-BNNPTNT cường độ khai  
thác gỗ tối đa là 35% đối với rừng sản xuất có độ dốc  
từ 15 độ trở xuống và sẽ giảm 1% nếu độ dốc tăng lên  
2 độ. Tam Lãnh là một xã miền núi có rừng sản xuất  
nằm ở khu vực có độ dốc nhỏ hơn 150 nên quy định  
cường độ khai thác tối đa là 35%.  
+ ời gian trồng rừng sau khai thác: Được quy định  
tại điều 57, luật bảo vệ và phát triển rừng 2004, trồng  
lại rừng vào thời vụ trồng rừng ngay sau khi khai thác.  
ời vụ trồng rừng đối với các tỉnh phía Bắc là vụ  
Xuân, u; các tỉnh phía Nam là mùa mưa tháng 5  
– 8.  
• Bước 2: Đánh giá mức độ đóng góp của tiêu chí  
Trọng số của các tiêu chí được xác định bằng cách  
phỏng vấn các chuyên gia về lâm nghiệp dựa trên  
phiếu khảo sát có sẵn. Một phiếu khảo sát được gửi  
đến các chuyên gia về lâm nghiệp (9 cán bộ của Phân  
viện Khoa học lâm nghiệp Nam Bộ, 11 giảng viên  
khoa Lâm nghiệp Trường Đại học Nông Lâm thành  
phố Hồ Chí Minh và một cán bộ quản lý rừng ở địa  
phương). Trong bảng khảo sát, các chuyên gia được  
yêu cầu đánh giá mức độ quan trọng của từng tiêu chí  
bằng cách cho điểm. Trọng số được phân bố từ 0 đến  
<10 (0 là kém quan trọng nhất và 10 là quan trọng  
nhất). Tuy nhiên tổng số điểm của bốn tiêu chí tối đa  
là 10. Điểm của từng tiêu chí phải lớn hơn 0 và nhỏ  
hơn 10 đồng thời điểm này thể hiện tầm quan trọng  
của mỗi tiêu chí trong bộ bốn tiêu chí kể trên:  
Trọng số đóng góp của mỗi tiêu chí = (Tổng điểm của  
tiêu chí đó)/(Tổng số phiếu khảo sát)  
Vi phương pháp này, chúng tôi đã xác định được  
trọng số các tiêu chí, thể hiện ở Bảng 1.  
• Bước 3: Phân loại mức độ bền vững tài nguyên  
rừng  
SI149  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(SI):SI148-SI153  
Bảng 2: Bảng phân cấp các tiêu chí  
Tiêu chí  
Cấp đánh giá  
Kém  
Trung bình  
Khá  
Tt  
Độ che phủ (%)  
< 20  
20 – 40  
20 – 50  
45 – 60  
12 – 24  
40 – 60  
50 – 80  
30 – 45  
6 – 12  
> 60  
> 80  
< 30  
< 6  
Tỷ lệ rừng tự nhiên (%)  
< 20  
Cường độ khai thác (%)  
> 60  
ời gian trồng rừng sau khai thác (tháng)  
> 24 tháng  
Mỗi tiêu chí có đơn vị khác nhau và có khoảng giá trị quá mức khiến rừng không đủ thời gian tái sinh thì  
khác nhau. Vì vậy, để tập hợp các tiêu chí vào chỉ số hiện tượng “đất trống đồi trọc” sẽ xuất hiện và có ảnh  
FCI, chúng tôi chuyển các tiêu chí về cùng một thang hưởng lớn đến môi trường.  
đo (Bảng 3). Dựa vào trọng số đóng góp của từng eo số liệu kiểm kê năm 2012, đất lâm nghiệp của  
tiêu chí mà chúng tôi quy định điểm của từng tiêu chí xã là 3.876 ha chiếm 55,93% diện tích tự nhiên. Diện  
và của FCI như sau:  
Chỉ số bảo tồn rừng sẽ biến thiên từ 0–10 (0 là kém Từ năm 2006 đến năm 2007 diện tích rừng tăng nhẹ  
nhất và 10 là tốt nhất).  
từ 2461 ha đến 2507 ha. Bắt đầu từ năm 2008 đến  
Độ che phủ biến thiên từ 0–3,5 (0 là kém nhất và 3,5 năm 2010 diện tích rừng tăng nhanh từ 2501 ha đến  
là tốt nhất).  
3367,79 ha nên độ che phủ cũng tăng theo từ 36,09%  
Tỷ lệ rừng tự nhiên biến thiên từ 0–3 (0 là kém nhất năm 2008 lên 48,60% năm 2010 (Hình 1a). Đây là  
tích rừng tại Tam Lãnh đang tăng dần qua các năm.  
và 3 là tốt nhất).  
Cường độ khai thác biến thiên từ 0–1,75 (0 là kém  
nhất và 1,75 là tốt nhất).  
kết quả từ khi xã Tam Lãnh áp dụng chính sách phát  
triển lâm nghiệp địa phương như chương trình phủ  
xanh đất trống đồi trọc (327), dự án trồng mới 5 triệu  
ha rừng (dự án 661), chính sách đầu tư và hỗ trợ  
người dân trồng rừng. êm vào đó, đầu năm 2010, xã  
tiến hành phương thức quản lý rừng cộng đồng, giao  
đất giao rừng, cấp giấy nhận cho các hộ dân. eo  
phương thức này, cộng đồng với tư cách như một chủ  
rừng quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài tài nguyên rừng  
vào mục đích lâm nghiệp. Hiệu quả của cách quản lý  
này được chứng minh khi diện tích rừng trồng tăng  
lên đáng kể từ 1597,3 ha năm 2009 lên 2399,4 ha năm  
2010 (Hình 1b)  
ời gian trồng rừng sau khai thác biến thiên từ 0–  
1,75 (0 là kém nhất và 1,75 là tốt nhất).  
Khi áp dụng, tại mỗi địa phương, tiến hành thu thập  
giá trị của từng tiêu chí rồi dựa vào bảng phân cấp và  
bảng trọng số của từng tiêu chí, đánh giá mức độ thỏa  
mãn các tiêu chí. Tính tổng điểm và dựa vào bảng  
phân loại mức bảo tồn của tài nguyên rừng (Bảng 4)  
để đánh giá.  
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
Sử dụng chỉ số FCI để đánh giá công tác bảo tồn rừng  
của một trường hợp cụ thể là xã Tam lãnh, một xã  
miền núi thuộc huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.  
Đây là xã cách xa trung tâm hành chính của huyện  
nhưng lại có ảnh hưởng rất lớn đến việc giao lưu kinh  
Đáng chú ý là với xu thế tăng nhanh diện tích rừng  
trồng thì diện tích rừng từ nhiên tại Tam Lãnh lại có  
xu hướng giảm. Từ năm 2006 đến năm 2009, diện tích  
từng tự nhiên rất ổn định (Hình 1b), giai đoạn từ năm  
2009 đến năm 2010, diện tích rừng tự nhiên đã giảm  
tế - xã hội do là nơi tiếp nối giữa đồng bằng và miền 439,61 ha (gần 1/3 diện tích rừng tự nhiên). Cùng với  
núi. Diện tích đất lâm nghiệp của Tam Lãnh là lớn việc giảm diện tích rừng tự nhiên là việc tăng diện tích  
nhất và là nơi duy nhất có rừng tự nhiên ở huyện Phú rừng trồng. Điều này có thể do tình trạng khai thác  
Ninh. eo cơ cấu kinh tế năm 2011 của xã, ngành gỗ trái phép vẫn còn diễn ra và tình trạng lấn chiếm  
lâm nghiệp chiếm tỷ trọng khá cao (35%). Tuy nhiên, đất rừng để trồng rừng sản xuất của người dân trong  
hơn 50% dân số của xã sống dựa vào lâm nghiệp là xã. Trong khi đó, giá trị môi trường mà rừng tự nhiên  
các hộ nghèo và cận nghèo. Vì thế, Tam Lãnh đang đem lại rất cao chiếm khoảng 96,8% tổng giá trị của  
thực hiện nhiều chính sách để phát triển kinh tế rừng, rừng; với các loại rừng trồng, giá trị môi trường chỉ  
giúp người dân xóa đói giảm nghèo. Cùng với sự phát chiếm khoảng 70 – 75% tổng giá trị của rừng8. Rừng  
triển kinh tế lâm nghiệp, tài nguyên rừng của xã đang tự nhiên còn là nơi hình thành và phát triển của các  
đối mặt với nhiều vấn đề, một trong số đó là việc khai quần thể thực vật, động vật và vi sinh vật. Một khi  
thác rừng không hợp lý. Nếu khai thác không đi đôi diện tích rừng tự nhiên suy giảm thì kéo theo nhiều  
với công tác tái trồng rừng hoặc khai thác bừa bãi, loài sinh vật sẽ biến mất. Hiện nay, Tam Lãnh chưa có  
SI150  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(SI):SI148-SI153  
Bảng 3: Bảng điểm trọng số với từng cấp của mỗi tiêu chí  
Tiêu chí  
Điểm đánh giá  
Khá  
Kém  
Trung bình  
1,00 – 2,00  
1,00 – 2,00  
0,50 – 1,00  
0,50 – 1,00  
Tt  
Độ che phủ (%)  
0 – 1,00  
0 – 1,00  
0 – 0,50  
0 – 0,50  
2,00 – 3,00  
2,00 – 2,50  
1,00 – 1,50  
1,00 – 1,50  
3,00 – 3,50  
2,50 – 3,00  
1,50 – 1,75  
1,50 – 1,75  
Tỷ lệ rừng tự nhiên (%)  
Cường độ khai thác (%)  
ời gian trồng rừng sau khai thác (tháng)  
Bảng 4: Phân loại mức bảo tồn của tài nguyên rừng  
Loại  
I
Giá trị chỉ số FCI  
> 8,5 – 10  
> 6,0 – 8,5  
> 3 – 6  
Giải thích  
Tốt  
II  
Khá  
III  
IV  
Trung bình  
Kém  
0 – 3  
Hình 1: Biểu đồ biểu diễn độ che phủ (a) và diện tích rừng trồng – rừng tự nhiên (b) từ 2006 – 2010 tại xã Tam Lãnh  
thống kê về số lượng loài và cá thể cho từng khu vực. không có loài gì sống trong khu vực này chỉ có một  
eo khảo sát của chúng tôi, mức độ đa dạng sinh học vài hộ nuôi heo trong rừng mà họ sở hữu. eo nhận  
của khu vực rừng tự nhiên và rừng trồng khác nhau định của dân cư bản địa thì trước đây trong rừng có  
rõ rệt, cụ thể ở Bảng 5.  
rất nhiều loài và rất dễ bắt gặp nhưng hiện giờ do nạn  
phá rừng và săn bắt nên chỉ còn một vài loài với số  
lượng không nhiều (nai, hươu, vooc, sao đen, lim…).  
Điều này chứng tỏ, việc suy giảm diện tích rừng tự  
nhiên đã khiến cho đa dạng sinh học của khu vực bị  
đe dọa nghiêm trọng.  
ành phần loài ở khu vực rừng trồng khá đơn giản  
còn ở khu vực rừng tự nhiên lại khá phong phú. Quần  
xã càng phong phú thì mức độ đa dạng sinh học càng  
cao, hệ sinh thái đó càng ổn định và có thể đạt được  
trạng thái cân bằng. Hệ sinh thái đơn giản là hệ sinh  
thái bất ổn, dễ thay đổi khi chịu sự tác động của yếu Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng chỉ số FCI  
tố bên ngoài. Việc trồng duy nhất một loại cây của (Forest Convervation Index) đã xây dựng để đánh giá  
người dân khu vực xã Tam Lãnh vô tình đã làm đơn mức độ bảo tồn rừng của xã Tam Lãnh. Từ những  
giản hóa hệ sinh thái rừng. Do trồng keo mang lại số liệu thu thập được của từng tiêu chí, chúng tôi tiến  
lợi ích kinh tế nên không ít người dân đã phá rừng hành so sánh, đánh giá và tính điểm FCI. Kết quả thể  
để trồng keo khiến cho diện tích rừng tự nhiên giảm hiện ở Bảng 6.  
và đa dạng sinh học cũng giảm theo. Trong khu vực Dựa vào bảng phân loại mức độ bảo tồn rừng, có thể  
rừng trồng, ngoài keo chỉ có một số ít cây tạp (khoai nhận định công tác bảo tồn rừng ở xã Tam Lãnh đang  
mỳ, cây ăn quả, trầu, quế); còn về động vật, phần lớn được thực hiện khá tốt, quản lý và sử dụng tương đối  
SI151  
     
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(SI):SI148-SI153  
Bảng 5: So sánh mức độ đa dạng sinh học của 2 loại rừng  
Rừng trồng  
Rừng tự nhiên  
ực vật  
Keo  
ông dầu, sao đen, chò, lim, gụ mật,  
gụ lau, trai lý, me tre, bang…  
Một số cây tạp (khoai mỳ, cây ăn quả, trầu, quế)  
Động vật  
Heo rừng (có ít)  
Voọc, gà rừng, vẹt cổ vàng, kỳ đà, cầy  
hương…  
Bảng 6: Đánh giá giá trị các tiêu chí của FCI tại Tam Lãnh năm 2010  
Tiêu chí  
Giá trị  
48,6  
Khoảng biến thiên  
Điểm đánh giá  
Cấp đánh giá  
Khá  
Độ che phủ (%)  
40 – 60  
20 – 50  
< 30  
2,50  
1,25  
1,65  
1,75  
Tỷ lệ rừng tự nhiên (%)  
Cường độ khai thác (%)  
28,75  
20  
Trung bình  
Tốt  
ời gian trồng rừng sau khai 1 – 2  
thác (tháng)  
<6  
Tốt  
FCI  
7,15  
Khá  
bền vững tài nguyên rừng. Ba trên bốn tiêu chí đã  
được xã thực hiện tốt: Độ che phủ rừng của xã vượt  
độ che phủ rừng toàn quốc, cường độ khai thác cũng  
nhỏ hơn quy định, sau khi khai thác người dân tiến  
hành trồng rừng ngay. Điều này cho thấy, Tam Lãnh  
đã kết hợp được mục tiêu phát triển kinh tế với phát  
triển tài nguyên rừng (tăng độ che phủ).  
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT  
FAO: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp  
Quốc  
FCI: Chỉ số bảo tồn rừng  
NN: Nông nghiệp  
NN&PTNT: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn  
Tuy độ che phủ tại Tam Lãnh tăng nhưng số liệu cho  
thấy phần lớn là diện tích rừng trồng thuần loài, còn  
rừng tự nhiên thì trong tình trạng là rừng nghèo hoặc  
đang trong quá trình tái sinh. Tỷ lệ rừng tự nhiên của  
Tam Lãnh theo đánh giá chỉ đạt mức trung bình và  
đáng chú ý hơn khi tỷ lệ này đang có xu hướng giảm.  
Điều này có thể dẫn đến việc thay đổi hệ sinh thái, mất  
cân bằng sinh thái của khu vực.  
XUNG ĐỘT LỢI ÍCH TÁC GIẢ  
Các tác giả tuyên bố rằng họ không có xung đột lợi  
ích.  
ĐÓNG GÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ  
Trương anh Cảnh, thiết kế nghiên cứu, thực hiện,  
xử lý kết quả và viết bài  
Nguyễn ị Hưng anh, khảo sát, phỏng vấn chuyên  
gia, thu thập và xử lý số liệu  
KẾT LUẬN  
Chỉ số FCI được thiết kế để áp dụng cho một khu rừng  
bất kỳ ở Việt Nam, dựa trên hiện trạng sinh học và xã  
hội. Nó có thể được áp dụng cho các loại rừng khác  
nhau (rừng sản xuất, phòng hộ và đặc dụng) với quy  
mô bất kỳ. Với ưu điểm đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng  
là công cụ hữu ích cho các nhà quản lý đánh giá mức  
độ bảo tồn rừng của từng khu vực. FCI với bộ tiêu  
chí xây dựng được là phương pháp đơn giản để định  
lượng hóa mức độ bảo tồn tài nguyên rừng. FCI được  
ứng dụng để đánh giá mức độ bảo tồn rừng ở xã Tam  
Lãnh. Kết quả cho thấy, công tác bảo tồn và phát triển  
tài nguyên rừng được xã thực hiện khá tốt (FCI=7,15).  
Tuy nhiên tài nguyên rừng vẫn chưa được quản lý bền  
vững do tỷ lệ rừng tự nhiên còn thấp. Vì thế trong  
tương lai để bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Wiersum KF. 200 years of sustainability in forestry-lessons from  
history. Environmental Management. 1995; 19: 321-329. ;Avail-  
2. Luckert MK, Williamson T. Should sustained yield be part of  
sustainable forest management? Canadian Journal of Forest  
Research. 2005; 35: 356-364. ;Available from: https://doi.org/10.  
3. Rempel RS, Andison DW, Hannon SJ. Guiding principles for de-  
veloping an indicator and monitoring framework. The Forestry  
Chronicle. 2004; 80: 82-90. ;Available from: https://doi.org/10.  
4. Quốc hội. Luật Lâm nghiệp. Luật số 16/2017/QH14. 2017;p. 1–2.  
5. Trừng TV. Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, NXB  
Khoa học và Kỹ Thuật. 1998;314.  
6. FAO. Global Forest Resources Assessment. 2015;p. 14–29.  
7. Bộ NN&PTNT. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch tháng 12 và  
cả năm 2010 ngành NN&PTNT. 2011;p. 22.  
8. PhươngVT. Vaitròcarừngtrongbovmôitrường. ViệnKhoa  
học Lâm nghiệp Việt Nam. 2007;p. 4.  
rừng, xã nên tiến hành các biện pháp tăng diện tích  
rừng tự nhiên, nâng cao độ đa dạng sinh học và chất  
lượng rừng.  
SI152  
                   
Science & Technology Development Journal – Natural Sciences, 4(SI):SI148-SI153  
Research Article  
Open Access Full Text Article  
Developing the forest conservation index (FCI) to evaluate the  
forest conservation at Tam Lanh commune, Phu Ninh district,  
Quang Nam province  
Truong Thanh Canh1,2,*, Nguyen Thi Hung Thanh3  
ABSTRACT  
In recent decades, forest conservation and development have been recognized as the decisive is-  
sues at both national and local levels. It is important to evaluate the impact of the local communal  
Use your smartphone to scan this  
QR code and download this article  
activities on the forest and to come up with a conservation and development solution for the for-  
est. Our research developed the Forest Conservation Index (FCI) based on four criteria. Namely  
forest coverage, harvesting intensity, ratio of natural forest and replanting period after harvesting.  
The contributing level of each criterion in FCI were examined by consulting forest experts. Based  
on there, the classification of forest sustainability and the assessment of forest conservation were  
conducted. FCI was built using the same approach of the US water quality index. The FCI is used  
to evaluate forest conservation of a specific case, Tam Lanh commune. Tam Lanh was a mountain-  
ous commune of Phu Ninh district, Quang Nam province, with over fifty percent of household's  
livelihoods depending on the forest and its service. The result showed the forest resource of Tam  
Lanh commune was conserved at an average level. The area covered with forest increased due to  
econmomical benefit of combining of household benefit and forest resources development. How-  
ever, the forest quality tended to decrease and the forest ecosystem in the commune was gradually  
simpler.  
Key words: Forest Conservation Index, Tam Lanh commune, forest resources  
1Faculty of Environment, University of  
Science  
2Vietnam National University, Ho Chi  
Minh City  
3Van Hien University  
Correspondence  
Truong Thanh Canh, Faculty of  
Environment, University of Science  
Vietnam National University, Ho Chi  
Minh City  
Email: ttcanh@hcmus.edu.vn  
History  
Received: 13/8/2020  
Accepted: 27/10/2020  
Published: 21/12/2020  
DOI :10.32508/stdjns.v4i1.1000  
Copyright  
© VNU-HCM Press. This is an open-  
access article distributed under the  
terms of the Creative Commons  
Attribution 4.0 International license.  
Cite this article : Canh T T, Thanh N T H. Developing the forest conservation index (FCI) to evaluate  
the forest conservation at Tam Lanh commune, Phu Ninh district, Quang Nam province. Sci. Tech.  
Dev. J. - Nat. Sci.; 4(SI):SI148-SI153.  
SI153  
pdf 6 trang yennguyen 20/04/2022 1480
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng chỉ số bảo tồn rừng (FCI) và sử dụng để đánh giá mức độ bảo tồn rừng, trường hợp xã Tam Lãnh, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_chi_so_bao_ton_rung_fci_va_su_dung_de_danh_gia_muc.pdf