Thực trạng và giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài chính trước khi công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa của kiểm toán nhà nước

THÖÏC TRAÏNG VAØ GIAÛI PHAÙP HOAØN THIEÄN  
TOÅ CHÖÙC KIEÅM TOAÙN XAÙC ÑÒNH GIAÙ TRÒ  
DOANH NGHIEÄP VAØ XÖÛ LYÙ TAØI CHÍNH TRÖÔÙC KHI  
COÂNG BOÁ GIAÙ TRÒ DOANH NGHIEÄP COÅ PHAÀN HOÙA  
CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC  
PGS.TS. LÊ HUY TRọNG*  
ết quả của các cuộc kiểm toán liên quan đến việc xử lý tài chính và tư vấn định giá doanh  
nghiệp để cổ phần hóa của các Tng Công ty của Kiểm toán nhà nước là một trong những  
cơ sở để cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa,  
K
giúp cho quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật  
hiện hành về cổ phần hóa của Nhà nước. Qua công tác kiểm toán, Kiểm toán nhà nước đã phát hiện một  
số hạn chế, tồn tại trong quá trình xử lý tài chính của doanh nghiệp cổ phần hóa và việc định giá doanh  
nghiệp của các đơn vị tư vấn cũng như một số bất cập, hạn chế trong tổ chức kiểm toán đối với loại hình  
này của KTNN.  
Từ khóa: Tchức kiểm toán, xác định giá trị doanh nghiệp, xử lý tài chính  
e state of organizing audits of determining enterprise value and finanical handling prior to the  
announcement of equitized enterprise values of State Audit Office of Vietnam  
e results of the audits related to the financial settlement and valuation consultancy for equitization of  
corporations of the State Audit Office of Vietnam (SAV) are one of the bases for the competent bodies to  
appraise and approve the value of enterprises for equitization and support the equitization of enterprises  
to comply with the current legal framework on equitization of the State. rough auditing, SAV has found  
several existing limitations in the financial handling process of the equitized enterprises and the enterprise  
valuation of the consulting firms as well as limitations in conducting the audits of these by SAV.  
keywords: Conducting audits, determining enterprise value, financial handling  
1. ực trạng hoạt động tổ chức định giá  
doanh nghiệp  
cổ phần hóa của Nhà nước còn chưa đầy đủ dẫn  
đến chưa hiểu hết trách nhiệm, nhiệm vụ của Ban  
chỉ đạo và Tgiúp việc khi cổ phần hóa DNNN.  
- Hầu hết các Ban chỉ đạo và Tgiúp việc Ban  
chỉ đạo cổ phần hóa của các doanh nghiệp cổ phần  
hóa còn thiếu kinh nghiệm, nắm bắt chính sách về  
- Đa số các tổ chức tư vấn định giá doanh nghiệp  
đều lựa chn phương pháp tài sản dẫn đến có một  
*Kiểm toán trưởng, Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành V  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 118 - tháng 8/2017 13  
XAÙC ÑÒNH GIAÙ TRÒ DOANH NGHIEÄP NHAØ NÖÔÙC TRÖÔÙC COÅ PHAÀN HOÙA VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC  
số nội dung chưa được định giá như tài sản vô hình  
(doanh nghiệp tư vấn xây dựng, giao thông…), bí  
quyết công nghệ, năng lực trình độ quản lý của Ban  
lãnh đạo, đội ngũ tay nghề của công nhân viên...  
2. ực trạng công tác xử lý tài chính  
- Tổ chức kiểm kê phân loại tài sản là hiện vật  
còn hình thức; chưa nêu rõ hiện trạng cũng như  
tình trạng của tài sản hiện vật dẫn đến tổ chức  
tư vấn định giá chưa chính xác giá trị tài sản; có  
trường hợp không kiểm kê thực tế dẫn đến sót  
tài sản, nhất là các tài sản đã phân bổ hết giá trị,  
đã khấu hao hết nguyên giá nhưng vẫn còn sử  
dụng được.  
- Một số trường hợp tổ chức định giá sau thời  
điểm định giá doanh nghiệp cổ phần hóa quá dài  
(06 tháng, 1 năm...) dẫn đến việc xác định giá thị  
trường của tài sản doanh nghiệp theo phương pháp  
tài sản tại thời điểm định giá doanh nghiệp là chưa  
phù hợp.  
- Chưa có quy định yêu cầu hội đồng kiểm kê  
của doanh nghiệp cổ phần hóa (trong đó có người  
trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản) phải xác định giá  
trị thị trường của tài sản tương đương và tỷ lệ còn  
lại của tài sản để làm cơ sở so sánh với giá trị thị  
trường và tỷ lệ còn lại do tổ chức tư vấn định giá  
đưa ra. Dẫn đến có trường hợp giá trị tính vào giá  
trị doanh nghiệp cổ phần hóa bị đánh giá thấp hơn  
so với giá trị thị trường của tài sản;  
- Hầu hết các đơn vị công bố giá trị doanh  
nghiệp để cổ phần hóa đều vượt quá thời gian tính  
từ thời điểm định giá (06 tháng đối với phương  
pháp tài sản; 09 tháng đối với phương pháp dòng  
tiền chiết khấu); cá biệt có một số đơn vị vẫn giữ  
kết quả định giá vượt thời gian tối đa (18 tháng)  
dẫn đến kết quả định giá doanh nghiệp không còn  
ý nghĩa.  
- Ngoài 02 phương pháp định giá (tài sản, chiết  
khấu dòng tiền), quy định hiện hành về định giá  
doanh nghiệp để cổ phần hóa còn chưa có hướng  
dẫn liên quan đến các phương pháp định giá  
doanh nghiệp khác như phương pháp định lượng  
Goodwill; phương pháp giá trị kinh tế gia tăng...  
- Hầu hết các đơn vị đều không đối chiếu đầy đủ  
công nợ; không kiên quyết xử lý nợ phải thu khó  
đòi do vướng mắc trong việc xem xét trách nhiệm  
gây ra nợ phải thu khó đòi dẫn đến sau cổ phần hóa  
nhiều doanh nghiệp vẫn còn tồn đng về tài chính,  
nợ phải thu vẫn còn lớn, chưa được xử lý xóa nợ,  
14 Số 118 - tháng 8/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
giãn nợ… lập BCTC không chính xác dẫn đến xác  
định không đúng giá trị doanh nghiệp và phản ánh  
thiếu nợ phải trả (bao gồm cả nợ NSNN) tại thời  
điểm xác định giá trị doanh nghiệp.  
thực hiện dự án kinh doanh bất động sản nhưng  
vẫn đang thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng,  
quá trình đền bù, giải phóng mặt bằng kéo dài do  
quy hoạch dự án bị chồng lấn, tranh chấp với dân...  
dẫn đến có những doanh nghiệp kinh doanh bất  
động sản hơn 10 năm chưa hoàn thành giải phóng  
mặt bằng, đền bù nhưng thực tế chưa bị thu hồi dự  
án nhưng giá trị lợi thế đó chưa được tính vào giá  
trị doanh nghiệp.  
- Đối với các khoản đầu tư tài chính, góp vốn  
liên doanh liên kết: nhiều trường hợp DN có vốn  
đầu tư tài chính, liên doanh liên kết chưa kiểm toán  
BCTC tại thời điểm định giá; phân phối lợi nhuận  
chưa phân phối; các quỹ… dẫn đến xác định chưa  
chính xác giá trị vốn đầu tư của doanh nghiệp cổ  
phần hóa.  
- Đối với diện tích đất giao không thu tiền sử  
dụng đất hoặc đất giao kinh doanh bất động sản  
đã hoàn thành tính tiền sử dụng đất khi xin ý kiến  
các địa phương về giá đất để tính vào giá trị doanh  
nghiệp cổ phần hóa thì hầu hết các địa phương  
đều không trả lời. Việc này nguyên nhân là do các  
địa phương để trả lời được phải tổ chức định giá  
đất đối với diện tích đất tương ứng theo quy trình  
định giá đất của Luật đất đai mà thời hạn chỉ cho  
phép tối đa 30 ngày là hoàn toàn không khả thi với  
UBND Tỉnh, ành phố. Do vậy, hầu hết các giá  
trị doanh nghiệp cổ phần hóa hiện nay đều lấy giá  
đất theo giá tạm tính là giá đất tính lệ phí trước bạ  
(thông thường cách xa so với giá thị trường thực  
tế) do UBND Tỉnh, ành phố công bố.  
3. Phương pháp định giá giá trị doanh nghiệp  
3.1. Định giá theo phương pháp tài sản  
- Một số đơn vị tư vấn được lựa chn sau thời  
điểm định giá doanh nghiệp, không tham gia kiểm  
kê tài sản của doanh nghiệp cổ phần hóa dẫn đến  
việc xác định giá trị thị trường của tài sản chưa  
đảm bảo theo quy trình và có trường hợp định giá  
sót tài sản.  
- Đối với diện tích đất doanh nghiệp cổ phần  
hóa được Nhà nước cho thuê trả tiền hàng năm:  
hiện nay chưa có quy định, cơ chế xác định lợi thế  
quyền thuê đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần  
hóa, trong khi đó nhiều doanh nghiệp cổ phần hóa  
đang quản lý, sử dụng Quỹ đất thuê trả tiền hàng  
năm là các diện tích “đất vàng” đối với thị trường  
bất động sản nên nhiều trường hợp dù kinh doanh  
thua lỗ, mất hết vốn nhà nước nhưng đang quản lý,  
sử dụng quỹ đất thuê trả tiền hàng năm này đang là  
đối tượng thôn tính doanh nghiệp của các doanh  
nghiệp khác.  
- Định giá các khoản đầu tư tài chính:  
+ Đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị  
trường chứng khoán: do thị trường chứng khoán  
bị ảnh hưởng của nhiều yếu tố, có những cổ phiếu  
không có giao dịch hoặc giao dịch với lượng mua  
bán thấp nên giá khớp lệnh của cổ phiếu tương  
ứng tại thời điểm xác định giá trị không phản ánh  
chính xác giá trị thị trường; nhiều cổ phiếu bị phản  
ánh quá thấp so với giá trị sổ sách của cổ phiếu  
đó nên dẫn đến có thể định giá làm mất vốn của  
doanh nghiệp và của Nhà nước;  
- Đối với các diện tích đất được giao cho doanh  
nghiệp cổ phần hóa thực hiện dự án kinh doanh  
bất động sản: doanh nghiệp đã được giao từ lâu  
nhưng vẫn đang thực hiện giải phóng mặt bằng;  
chưa được bàn giao mốc giới cũng như tính tiền sử  
dụng đất thì không có cơ chế, quy định liên quan để  
xác định giá trị vào giá trị doanh nghiệp. eo quy  
định hiện hành thì đối với diện tích đất này được  
tính theo giá trị sổ sách thì có thể dẫn đến mất vốn  
vì trường hợp doanh nghiệp được Nhà nước giao  
+ Đối với các khoản đầu tư tài chính vào doanh  
nghiệp chưa niêm yết: theo phương pháp vốn chủ  
sở hữu như quy định hiện hành chưa phản ánh  
được tính thị trường của các khoản đầu tư, nên việc  
định giá trị doanh nghiệp khó có thể đảm bảo tính  
xác thực, minh bạch như trường hợp các bên chưa  
góp đầy đủ vốn điều lệ; kết quả kinh doanh đang  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 118 - tháng 8/2017 15  
XAÙC ÑÒNH GIAÙ TRÒ DOANH NGHIEÄP NHAØ NÖÔÙC TRÖÔÙC COÅ PHAÀN HOÙA VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC  
thua lỗ do đang lỗ kế hoạch vì doanh nghiệp mới  
đi vào đầu tư; báo cáo tài chính của doanh nghiệp  
có vốn đầu tư lập chưa chính xác (giấu lãi); nhiều  
khoản đầu tư đang thua lỗ thì được xử lý giảm vốn  
đầu tư của doanh nghiệp cổ phần hóa tại thời điểm  
định giá có thể dẫn đến mất vốn đầu tư;  
thường xác định lại tỷ lệ còn lại của tài sản theo  
khung thời gian khấu hao tối đa theo quy định hiện  
hành nhưng trong thực tế một số tài sản cá biệt  
như đập thủy điện, nhà cao tầng có kết cấu vĩnh  
cửu thì việc xác định tỷ lệ còn lại theo khung quy  
định là chưa phù hợp.  
3.2. Định giá theo phương pháp dòng tiền chiết  
khấu  
+ Đối với khoản góp vốn bằng ngoại tệ: khi xác  
định giá trị doanh nghiệp thì được định giá lại theo  
tỷ giá hiện thời, trong khi doanh nghiệp nhận góp  
vốn đã vốn hóa khoản góp vốn này theo tỷ giá tại  
thời điểm nhận vốn góp, dẫn tới khoản chênh lệch  
tăng do đánh giá lại giá trị ngoại tệ, việc này không  
được đơn vị nhận góp vốn thừa nhận, vì tạo nguồn  
vốn ảo cho doanh nghiệp sau cổ phần hóa.  
Trong khi việc xác định giá trị doanh nghiệp  
bằng phương pháp tài sản ròng không tính hết  
được các giá trị tiềm năng của doanh nghiệp, mà  
chỉ căn cứ trên cơ sở các tài sản thực có tại thời  
điểm xác định giá trị, cho nên áp dụng phương  
pháp DCF sẽ xác định chính xác của giá trị doanh  
nghiệp; đặc biệt là các doanh nghiệp đang làm ăn  
có lãi, có thương hiệu và thị phần ổn định trên thị  
trường. Tuy nhiên, phần lớn các DNNN thường  
hoạt động kém hiệu quả, lợi nhuận thấp hoặc thậm  
chí lỗ. Đối với những doanh nghiệp như vậy, nếu  
áp dụng phương pháp dòng tiền chiết khấu DCF  
dựa trên các số liệu hiện tại, giá trị doanh nghiệp  
thường thấp hơn giá trị tài sản hoặc thậm chí âm,  
không phù hợp với thực tế.  
- Định giá lợi thế kinh doanh:  
+ Đối với tiềm năng phát triển của doanh  
nghiệp: việc tính lợi thế kinh doanh căn cứ vào lợi  
nhuận bình quân 03 năm gần nhất và so sánh với  
lãi suất Trái phiếu Chính phủ như quy định hiện  
tại là không hợp lý, vì chưa phản ánh đúng lợi thế  
kinh doanh do khoảng thời gian quá ngắn, không  
phù hợp với doanh nghiệp kinh doanh những sản  
phẩm có tính chất chu kỳ;  
Hệ thống số liệu thống kê của nước ta chưa phát  
triển, việc xác định các chỉ số bình quân của từng  
ngành (P/E, EPS, IRR,…) là rất khó và không phải  
lúc nào cũng làm được. iếu những chỉ số này  
làm chuẩn sẽ rất khó xác định được tỷ lệ chiết khấu  
thích hợp cho phương pháp dòng tiền chiết khấu,  
mặt khác phương pháp DCF đòi hỏi rất nhiều giả  
định dựa trên kinh nghiệm, trình độ của cán bộ  
định giá. Các giả định này thường rất khó kiểm  
chứng, hơn nữa, đội ngũ cán bộ của KTNN trong  
lĩnh vực này chưa nhiều và chưa có kinh nghiệm  
về vấn đề này.  
+ Đối với chi phí thương hiệu: được căn cứ vào  
các khoản chi phí tạo ra thương hiệu trong vòng 05  
năm là ngắn so với nhiều doanh nghiệp có bề dày  
hoạt động lên hàng chục thậm chí hàng trăm năm;  
bên cạnh đó, nội dung các chi phí được coi là tạo ra  
thương hiệu chưa được quy định đầy đủ, rõ ràng.  
- Định giá đối với tài sản vô hình: eo quy định  
hiện hành, các bản quyền, quyền sở hữu trí tuệ,  
quyền khai thác kênh truyền hình; bản quyền sáng  
chế… là những tài sản vô hình hiện chưa được đưa  
vào giá trị doanh nghiệp trong khi thực tế quyền sở  
hữu các tài sản vô hình là giá trị rất lớn của doanh  
nghiệp cổ phần hóa. Bên cạnh đó, TSCĐ vô hình  
đã khấu hao hết và thu hồi đủ vốn mà công ty cổ  
phần vẫn tiếp tục sử dụng nhưng lại không được  
đánh giá lại để đưa vào giá trị doanh nghiệp.  
Phương pháp dòng tiền chiết khấu DCF luôn  
phải sử dụng thị trường chứng khoán hoặc các  
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán làm  
chuẩn. Tuy nhiên, điều kiện của Việt Nam còn  
nhiều hạn chế như số lượng công ty tham gia vào  
thị trường chứng khoán nhỏ, nhiều ngành có số  
lượng công ty đại diện rất ít, dữ liệu lịch sử về giá  
- Định giá máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ;  
nhà cửa vật kiến trúc: các tổ chức tư vấn định giá  
16 Số 118 - tháng 8/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
ngắn, thông tin về các công ty hoạt động trong  
từng ngành không được cập nhật thường xuyên  
và đầy đủ, cho nên khó phản ánh được đúng mức  
độ rủi ro của cả thị trường và từng ngành của  
từng công ty.  
trong việc đưa ra giá trị của tài sản cũng như giá trị  
doanh nghiệp mà chỉ đánh giá quy trình kiểm toán.  
- Nội dung kiểm toán của các cuộc kiểm toán  
mới dừng lại ở kết quả xử lý tài chính và định giá  
doanh nghiệp mà chưa kiểm toán đến phương án  
cổ phần hóa cũng như công tác tổ chức định giá  
doanh nghiệp.  
4. ực trạng công tác tổ chức kiểm toán của  
kTNN  
5. Giải pháp  
- Các cuộc kiểm toán XĐGTDN thường được  
Tổng KTNN giao nhiệm vụ bổ sung khi có văn bản  
Đề nghị của ủ tướng Chính phủ nên các đơn  
vị chủ trì cuộc kiểm toán không chủ động lập kế  
hoạch kiểm toán. ời gian thực hiện kiểm toán  
thường vào cuối năm, trong thời điểm đó nguồn  
lực của đơn vị đã được bố trí vào các Đoàn kiểm  
toán đang thực hiện nhiệm vụ nên để bố trí KTV  
có kinh nghiệm thực hiện nhiệm vụ bổ sung gặp  
khó khăn nhất định.  
5.1. Đối với công tác xử lý tài chính và định giá  
doanh nghiệp  
Một là, bổ sung quy định việc lựa chn tối thiểu  
02 phương pháp định giá khi tư vấn xác định giá  
trị doanh nghiệp; hướng dẫn cách áp dụng một số  
phương pháp định giá khác theo thông lệ quốc tế  
như phương pháp thị trường, phương pháp so sánh  
với các giao dịch tương tự; phương pháp vốn hoá  
thu nhập và dòng tiền chiết khấu; phương pháp  
định lượng Goodwill. Trong đó, phương pháp tài  
sản là phương pháp cơ sở để so sánh nhằm xác  
định chính xác giá trị doanh nghiệp trước khi cổ  
phần hóa;  
- Đến nay, KTNN chưa ban hành hướng dẫn  
kiểm toán cũng như mẫu biểu hồ sơ liên quan  
đến loại hình kiểm toán này dẫn đến các báo cáo  
kiểm toán phát hành chưa có mẫu biểu thống nhất  
chung. Đặc biệt, tên gi của báo cáo kiểm toán  
đang sử dụng là “Báo cáo kiểm toán” hoặc là “Báo  
cáo thẩm định.  
Hai là, áp dụng về giá trị doanh nghiệp trần –  
giá sàn để chủ sở hữu doanh nghiệp lựa chn xác  
định giá trị doanh nghiệp và các nhà đầu tư có một  
cách nhìn khách quan hơn trước khi quyết định  
đầu tư;  
- ời gian khảo sát, lập KHKT; thực hiện kiểm  
toán và phát hành báo cáo kiểm toán của KTNN  
đối với loại hình này cơ bản đảm bảo theo quy  
định của Luật KTNN nhưng lại không đảm bảo  
thời gian theo quy định của Nghị định số 59/2011/  
NĐ-CP; đôi lúc làm kéo dài quá trình cổ phần hóa  
của đơn vị.  
Ba là, thiết lập hệ thống báo cáo bắt buộc và lưu  
trữ cơ sở dữ liệu về báo cáo và phương pháp định  
giá áp dụng cho công ty đã định giá, các cơ sở dữ  
liệu này sẽ là tài liệu quan trng trong việc tổng  
hợp và phân tích để đưa ra các tỷ lệ chiết khấu, giả  
thiết và giả định của phương pháp DCF, giải quyết  
được những khó khăn hiện thời trong việc áp dụng  
phương pháp DCF như đã nêu ở phần trên.  
- Đối với tổ chức kiểm toán loại hình này ở một  
số đoàn kiểm toán chưa bố trí cơ cấu nhân sự kiểm  
toán viên hợp lý (không bố trí nhân sự là kiểm toán  
viên có chuyên ngành kỹ thuật) dẫn đến khó khăn  
trong công tác kiểm toán kết quả định giá việc quy  
đổi giá của các tài sản là nhà cửa, máy móc thiết bị,  
vật kiến trúc...  
Bốn là, ban hành tiêu chí xếp hạng các tổ chức  
tư vấn (theo doanh thu, quy mô, số lượng thẩm  
định viên đáp ứng yêu cầu...) để các chủ sở hữu các  
doanh nghiệp cổ phần hóa có thể dễ dàng lựa chn  
các tổ chức có uy tín và đảm bảo chất lượng trong  
việc tư vấn định giá doanh nghiệp, kiên quyết loại  
bỏ các tổ chức tư vấn yếu kém đối với loại hình  
- Các kiểm toán viên thuộc các Đoàn kiểm toán  
đều không có chứng chỉ thẩm định viên về giá  
theo quy định của Luật Giá nên có nhiều hạn chế  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 118 - tháng 8/2017 17  
XAÙC ÑÒNH GIAÙ TRÒ DOANH NGHIEÄP NHAØ NÖÔÙC TRÖÔÙC COÅ PHAÀN HOÙA VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC  
nhằm phù hợp với Luật  
Đầu tư vốn kinh doanh  
hiện hành;  
Bảy là, cần ban hành  
quy định cụ thể về cổ đông  
chiến lược; bắt buộc đấu giá  
khi lựa chn cổ đông chiến  
lược; bổ sung yêu cầu công  
khai thông tin khi lựa chn  
cổ đông chiến lược với tỷ  
trng lớn nhằm chống việc  
thôn tính, lợi ích nhóm  
trong việc thôn tính tài sản  
nhà nước qua con đường “cổ đông chiến lược.  
định giá doanh nghiệp; thắt chặt việc lựa chn các  
tổ chức tư vấn đủ điều kiện tư vấn lĩnh vực định giá  
doanh nghiệp; đào tạo, tập huấn cho Ban chỉ đạo  
cổ phần hóa và Tgiúp việc cổ phần hóa trước khi  
tổ chức thực hiện xử lý tài chính và định giá doanh  
nghiệp. Bổ sung quy định tổ chức tư vấn định giá  
tham gia cùng quá trình kiểm kê tài sản của doanh  
nghiệp cổ phần hóa để nắm bắt được thực trạng  
tài sản của doanh nghiệp nhằm định giá có hiệu  
quả hơn. Bổ sung quy định Hội đồng kiểm kê của  
doanh nghiệp cổ phần hóa phải đưa ra giá trị thị  
trường tài sản tương đương và tỷ lệ còn lại của tài  
sản để so sánh với kết quả định giá của thẩm định  
viên về giá;  
5.2. Đối với tổ chức kiểm toán của KTNN  
- Khắc phục khó khăn trong việc giao kế hoạch,  
chủ động triển khai thực hiện kế hoạch kiểm toán.  
Vụ Tổng hợp và các đơn vị chủ trì kiểm toán phối  
hợp tốt hơn trong việc thực hiện Điều 14 của ông  
tư 127/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn  
xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp  
khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà  
nước thành công ty cổ phần: Đối với doanh nghiệp  
cổ phần hóa thuộc đối tượng phải thực hiện kiểm  
toán nhà nước theo quy định tại Điều 27, Nghị  
định số 59/2011/NĐ-CP và khoản 4, Điều 1, Nghị  
định số 189/2013/NĐ-CP:  
Năm là, cần bổ sung hướng dẫn đối với việc  
định giá lợi thế quyền thuê đất trả tiền hàng năm;  
việc định giá đối với chi phí đền bù, giải phóng mặt  
bằng đã chi trả về mức đền bù, giải phóng mặt bằng  
tại thời điểm định giá; đối với diện tích đất giao  
không thu tiền sử dụng đất thì cần áp dụng giá tạm  
tính là giá đất cụ thể theo quy định của Luật đất  
đai chứ không áp dụng theo bảng giá đất theo địa  
phương ban hành; bổ sung hướng dẫn việc định giá  
tài sản vô hình; xác định tỷ lệ còn lại đối với tài sản  
đặc thù có thiết kế vĩnh cửu;  
1. Căn cứ quyết định phê duyệt phương án sắp  
xếp, đổi mới doanh nghiệp đã được ủ tướng  
Chính phủ phê duyệt, cơ quan quyết định cổ phần  
hóa doanh nghiệp gửi danh sách thông báo thời  
gian (lộ trình) thực hiện cổ phần hóa các doanh  
nghiệp đến cơ quan Kiểm toán nhà nước để cơ  
quan Kiểm toán nhà nước có chương trình, kế  
hoạch kiểm toán kết quả xác định giá trị doanh  
nghiệp của tổ chức tư vấn định giá và xử lý các vấn  
đề tài chính trước khi chính thức công bố giá trị  
doanh nghiệp cổ phần hóa.  
Sáu là, đối với các khoản đầu tư tài chính thì  
cần quy định định giá thấp nhất là giá trị sổ sách  
của doanh nghiệp cổ phần hóa để bảo toàn đồng  
vốn, tránh mất vốn; các cổ phiếu niêm yết cần  
định giá thấp nhất là giá trị sổ sách của cổ phiếu  
2. Sau khi tổ chức tư vấn định giá đã hoàn thiện  
hồ sơ kết quả xác định giá trị doanh nghiệp theo  
quy định, cơ quan quyết định cổ phần hóa có văn  
18 Số 118 - tháng 8/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
cường KTV có chuyên môn về kỹ thuật để tính  
toán xác định giá trị thị trường đối với các loại tài  
sản hữu hình theo phương pháp tài sản;  
bản gửi cơ quan Kiểm toán nhà nước kèm theo hồ  
sơ xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa để cơ  
quan Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán kết  
quả xác định giá trị doanh nghiệp của tổ chức tư  
vấn định giá.  
- Khi tổ chức kiểm toán cần kiểm toán toàn  
diện công tác tổ chức định giá doanh nghiệp; kết  
quả định giá và xử lý tài chính cũng như việc xây  
dựng phương án cổ phần hóa của Ban chỉ đạo cổ  
phần hóa;  
Ban chỉ đạo cổ phần hóa, doanh nghiệp cổ phần  
hóa và tổ chức tư vấn định giá có trách nhiệm cung  
cấp tài liệu và giải trình các nội dung có liên quan  
đến việc xử lý tài chính, xác định giá trị doanh  
nghiệp của tổ chức định giá theo yêu cầu của Kiểm  
toán nhà nước.  
- Tchức đào tạo, bồi dưỡng cho nhóm kiểm  
toán viên thực hiện nhiệm vụ này các kỹ năng, quy  
trình thẩm định theo quy định của Luật Giá nhằm  
nâng cao năng lực, trình độ cho kiểm toán viên khi  
thực hiện kiểm toán;  
3. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được  
đề nghị của cơ quan có thẩm quyền quyết định  
giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, cơ quan Kiểm  
toán nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện  
kiểm toán kết quả tư vấn định giá và xử lý tài chính  
doanh nghiệp cổ phần hóa. ời gian hoàn thành,  
công bố kết quả kiểm toán không quá 60 ngày kể  
từ ngày tiến hành kiểm toán. Kiểm toán nhà nước  
chịu trách nhiệm về kết quả kiểm toán theo quy  
định của pháp luật;  
- Tăng cường thực hiện quy chế sử dụng cộng  
tác viên là các chuyên gia ở nhiều lĩnh vực khác  
nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm  
toán xác định giá trị doanh nghiệp.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Luật Kiểm toán nhà nước;  
2. Luật Giá 2012;  
- KTNN cần sớm ban hành hướng dẫn kiểm  
toán đối với loại hình kiểm toán này dưới dạng sổ  
tay, đảm bảo sự thống nhất về hồ sơ mẫu biểu; Cần  
đào tạo, bồi dưỡng nhóm nhân sự có kinh nghiệm  
đối với loại hình kiểm toán này để ưu tiên trong  
việc thực hiện kiểm toán; thẩm định và kiểm soát  
chất lượng kiểm toán đối với loại hình kiểm toán  
này của KTNN;  
3. Các Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày  
18/7/2011; số 189/2013/NĐ-CP ngày  
20/11/2013; số 116/2015/NĐ-CP ngày  
11/11/2015 của Chính phủ v/v chuyển  
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành  
công ty cổ phần;  
4. Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày  
14/11/2013 của Chính phủ hướng dẫn Luật  
Giá; Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày  
06/8/2013 của Chính phủ hướng dẫn Luật  
Giá về thẩm định giá; Các Tiêu chuẩn thẩm  
định giá Việt Nam;  
- Cần rút ngắn quá trình khảo sát, lập kế hoạch;  
thực hiện kiểm toán; thẩm định và phát hành báo  
cáo kiểm toán đối với loại hình kiểm toán này  
nhằm đảm bảo tiến độ quá trình cổ phần hóa;  
5. ông tư số 127/2014/TT-BTC ngày  
05/09/2014 của Bộ Tài chính v/v hướng dẫn  
xử lý tài chính và xác định giá trị doanh  
nghiệp khi thực hiện chuyển doanh nghiệp  
100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.  
- Trước khi kiểm toán, các Đoàn kiểm toán  
cần thu thập đầy đủ các thông tin về tình hình tài  
chính của doanh nghiệp cổ phần hóa, đặc biệt là  
tình trạng nợ, tài sản, hàng tồn kho nhằm đánh giá  
đúng giá trị thực tế của doanh nghiệp;  
6. Các Báo cáo kiểm toán do Kiểm toán nhà  
nước Chuyên ngành V thực hiện (TCT  
Viwaseen, TCT Viglacera, TCT HUD, TCT  
Sông Đà, TCT Licogi, SCTV, VTVCab, Nhà  
máy thủy điện Đak Mi 4 và 4C).  
- Bố trí KTV tham gia kiểm toán của các đơn  
vị có tài sản lớn, đặc biệt là đơn vị có khối lượng  
TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc... cần tăng  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 118 - tháng 8/2017 19  
pdf 7 trang yennguyen 19/04/2022 1540
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng và giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài chính trước khi công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa của kiểm toán nhà nước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_va_giai_phap_hoan_thien_to_chuc_kiem_toan_xac_din.pdf