Một số sai sót thường gặp qua kiểm toán thu tiền sử dụng đất đối với các dự án khu đô thị

Kinh nghieäm Kieåm toaùn - Coâng taùC quanû lyù VieäC Khai thaùC Vaø söû duïng ñaát ñai, taøi nguyenâ Khoaùng saûn  
moät soá sai soùt thöÔøng gaËp  
qua Kieåm toaùn thu tieÀn söû DuÏng ñaát  
ñoái vÔùi caùc DöÏ aùn Khu ñoâ thò  
PHẠM THàNH NGọC*  
ua số liệu quyết toán thu ngân sách của các Tỉnh, ành phố trong những năm gần đây cho  
thấy số thu tiền sử dụng đất chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu nội địa, tạo nguồn vốn  
Q
chủ yếu cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của địa phương. Vì vậy, trong kế hoạch kiểm toán  
ngân sách, tiền và tài sản nhà nước tại các Tỉnh, ành phố thì việc kiểm toán tính tuân thủ pháp luật về  
thu tiền sử dụng đất là một nội dung trọng tâm để đạt mục tiêu kiểm toán đề ra. Qua kiểm toán, Kiểm toán  
nhà nước khu vực I đã phát hiện nhiều sai sót trong việc xác định số thu tiền sử dụng đất phải nộp NSNN,  
tồn tại trong công tác quản lý thu tiền sử dụng đất của các cơ quan quản lý thu, các cấp chính quyền địa  
phương; kết quả kiểm toán đã kiến nghị tăng thu ngân sách nhiều tỷ đồng. ông qua hoạt động kiểm toán  
đã giúp cho chính quyền địa phương chấn chỉnh công tác quản lý thu tiền sử dụng đất, ngăn ngừa những  
tiêu cực trong quản lý nhà nước về tài chính đối với lĩnh vực đất đai.  
Dưới đây là một số sai sót, tồn tại trong việc tuân  
thủ pháp luật về thu tiền sử dụng đất mà KTNN  
khu vực I đã phát hiện trong thời gian qua:  
Một trong những căn cứ tính thu tiền sử dụng  
đất đó là giá đất để thu tiền sử dụng đất. Kiểm toán  
nội dung này là vấn đề phức tạp, đòi hỏi các kiểm  
toán viên phải áp dụng nhiều phương pháp kiểm  
toán cũng như mất nhiều thời gian trong việc thu  
1. Sai sót khi xác định giá đất để thu tiền sử  
dụng đất  
*Trưởng phòng kiểm toán ngân sách 1, Kiểm toán nhà nước Khu vực I  
14 Số 115 - tháng 5/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
thập bằng chứng kiểm toán. ực tiễn hiện nay, để  
kiểm toán nội dung này, các kiểm toán viên mới chỉ  
dựa trên phương pháp tính giá đất của địa phương,  
đối chiếu với các quy định của Nhà nước để từ đó  
tìm ra những sai sót, bất hợp lý trong việc tính giá  
đất của dự án và đưa ra những kết luận, kiến nghị  
kiểm toán. Việc xác định tăng thu tiền sử dụng đất  
đôi khi chỉ là con số nhỏ, chưa phải là con số chính  
xác (hợp lý) theo đúng quy định pháp luật về thu  
tiền sử dụng đất.  
đất theo mục đích sử dụng đất được giao đã được  
Uỷ ban nhân dân Tỉnh, ành phố trực thuộc  
Trung ương quy định và công bố; trường hợp tại  
thời điểm giao đất mà giá này chưa sát với giá  
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên  
thị trường trong điều kiện bình thường thì Uỷ ban  
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương  
quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp.  
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007  
của Chính phủ, tại khoản 12 Điều 1 Nghị định này  
quy định: “Đối với trường hợp Nhà nước giao đất  
có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức  
đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có  
sử dụng đất, Nhà nước thu hồi đất và trường hợp  
Doanh nghiệp Nhà nước tiến hành cổ phần hóa  
lựa chn hình thức giao đất mà giá đất do Ủy ban  
nhân dân cấp Tỉnh quy định tại thời điểm giao đất,  
thời điểm có quyết định thu hồi đất, thời điểm tính  
giá đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa chưa  
sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực  
tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì  
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển  
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường  
tại địa phương để quyết định mức giá cụ thể cho  
1.1. Một số quy định của pháp luật về giá đất  
làm căn cứ tính thu tiền sử dụng đất  
Luật Đất đai năm 2003  
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004  
của Chính phủ, tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này quy  
định: “Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo  
mục đích sử dụng đất được giao tại thời điểm giao  
đất do Uỷ ban nhân dân Tỉnh, ành phố trực thuộc  
Trung ương (sau đây gi chung là Uỷ ban nhân dân  
cấp Tỉnh) ban hành theo quy định của Chính phủ.”  
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006  
của Chính phủ, tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này  
quy định: “Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 115 - tháng 5/2017 15  
Kinh nghieäm Kieåm toaùn - Coâng taùC quanû lyù VieäC Khai thaùC Vaø söû duïng ñaát ñai, taøi nguyenâ Khoaùng saûn  
phù hợp không bị giới hạn bởi các quy định tại  
-Nghđịnhs120/2010/NĐ-CPngày30/12/2010  
khoản 5 Điều 1 Nghị định này.”  
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của  
Nghị định 198/2004/NĐ-CP; tại khoản 2 Điều 2  
Nghị định này quy định:  
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007  
của Chính phủ; tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này  
quy định: “Tchức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân  
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất  
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thì nghĩa  
vụ tài chính được xác định theo chính sách và giá  
đất tại thời điểm có quyết định giao đất hoặc cho  
thuê đất; trường hợp thời điểm bàn giao đất không  
đúng với thời điểm ghi trong quyết định giao đất,  
cho thuê đất thì nghĩa vụ tài chính được xác định  
theo chính sách và giá đất tại thời điểm bàn giao  
đất thực tế.”  
“Giá đất tính thu tiền sử dụng đất:  
a) Khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng  
đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử  
dụng đất thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá  
đất theo mục đích sử dụng đất được giao tại thời  
điểm có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước  
có thẩm quyền; trường hợp thời điểm bàn giao đất  
không đúng với thời điểm ghi trong quyết định  
giao đất thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá  
đất theo mục đích sử dụng đất được giao tại thời  
điểm bàn giao đất thực tế...  
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009  
của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử  
dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ  
và tái định cư; tại Điều 11 Nghị định này quy định:  
c) Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại điểm a  
và điểm b khoản này là giá đất do Ủy ban nhân dân  
cấp tỉnh quy định; trường hợp giá đất do Ủy ban  
nhân dân cấp tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển  
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường  
trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân  
cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử  
dụng đất thực tế trên thị trường để quyết định giá  
đất cụ thể cho phù hợp.”  
“Khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất  
không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng  
đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, cho thuê  
đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái  
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và trường hợp  
doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa  
lựa chn hình thức giao đất mà giá đất do Ủy ban  
nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất,  
cho thuê đất, thời điểm quyết định thu hồi đất,  
thời điểm tính giá đất vào giá trị doanh nghiệp cổ  
phần hóa chưa sát với giá chuyển nhượng quyền  
sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều  
kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh  
căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất  
thực tế trên thị trường để xác định lại giá đất cụ  
thể cho phù hợp.  
Luật Đất đai năm 2013  
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014  
của Chính phủ quy định về giá đất: trong đó quy  
định về định giá đất cụ thể (Mục 3), phương pháp  
định giá đất.  
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014  
ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền  
sử dụng đất; tại Điểm b Khoản 3 Điều 3 Nghị định  
này quy định: “Giá đất cụ thể được xác định theo các  
phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập,  
thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về  
giá đất áp dụng trong các trường hợp sau:  
“Giá đất cụ thể được xác định lại theo quy định  
tại khoản 1 Điều này không bị giới hạn bởi các quy  
định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 123/2007/  
NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ  
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số  
188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về  
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại  
đất (sau đây gi là Nghị định số 123/2007/NĐ-CP).”  
“- Xác định tiền sử dụng đất đối với trường  
hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa  
đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong  
Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành  
phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên  
16 Số 115 - tháng 5/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
đối với các tỉnh  
miền núi, vùng  
cao; từ 20 tỷ đồng  
trở lên đối với các  
tỉnh còn lại trong  
các trường hợp:  
Tổ chức được giao  
đất không thông  
qua hình thức đấu  
giá quyền sử dụng  
đất, chuyển mục  
đích sử dụng đất,  
công nhận quyền  
sử dụng đất; hộ  
gia đình, cá nhân  
định giá đất thông qua việc phân tích mức giá của  
các thửa đất trống tương tự về mục đích sử dụng  
đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ  
tầng, diện tích, hình thể, tính pháp lý về quyền sử  
dụng đất đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng  
đấu giá quyền sử dụng đất để so sánh, xác định giá  
của thửa đất cần định giá) và phương pháp thặng  
dư (Phương pháp thặng dư là phương pháp định  
giá đất đối với thửa đất có tiềm năng phát triển  
theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng  
hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất để  
sử dụng cao nhất và tốt nhất bằng cách loại trừ  
tổng chi phí ước tính ra khỏi tổng doanh thu phát  
triển giả định của bất động sản). ông thường địa  
phương thuê đơn vị tư vấn có chức năng định giá  
để xác định giá trị quyền sử dụng đất của khu đất  
được giao, sau đó các cơ quan quản lý nhà nước có  
chức năng sẽ thẩm định lại và trình UBND Tỉnh,  
ành phố quyết định. Trong trường hợp này, các  
kiểm toán viên thực hiện thu thập các tài liệu như  
Chứng thư thẩm định của đơn vị tư vấn, các tài liệu  
về kết quả thẩm định của các cơ quan chức năng,  
Tờ trình về giá đất, Quyết định giá đất của UBND  
tỉnh... sau đó đối chiếu với các quy định của pháp  
luật để tìm ra những sai sót, bất hợp lý.  
được giao đất không thông qua hình thức đấu giá  
quyền sử dụng đất; được công nhận quyền sử dụng  
đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích  
đất ở vượt hạn mức.  
- Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng  
đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất  
thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.”  
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014  
của Chính phủ quy định về giá đất: trong đó quy  
định về xác định giá đất cụ thể, phương pháp định  
giá đất.  
Qua việc thống kê các quy định ở trên cho thấy,  
giá đất để tính tiền sử dụng đất là giá đất phù hợp  
với thị trường ở thời điểm có quyết định giao đất  
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp  
thời điểm bàn giao đất không đúng với thời điểm  
ghi trong quyết định giao đất thì giá đất tính thu  
tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng  
đất được giao tại thời điểm bàn giao đất thực tế.  
1.2. Một số sai sót thường gặp khi xác định  
giá đất  
1.2.1. Địa phương xác định đơn giá đất cho từng  
dự án cụ thể:  
Qua kiểm toán nội dung này cho thấy có nhiều  
tồn tại hạn chế của đơn vị tư vấn và hội đồng thẩm  
định giá đất của địa phương, xác định giá tính tiền  
Các phương pháp xác định giá đất chủ yếu hiện  
nay đó là kết hợp phương pháp so sánh trực tiếp  
(Phương pháp so sánh trực tiếp là phương pháp  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 115 - tháng 5/2017 17  
Kinh nghieäm Kieåm toaùn - Coâng taùC quanû lyù VieäC Khai thaùC Vaø söû duïng ñaát ñai, taøi nguyenâ Khoaùng saûn  
sử dụng đất (SDĐ) không phù hợp giá thị trường,  
không đúng với các văn bản hướng dẫn về xác định  
giá đất dẫn đến giá đất của thửa đất cần định giá  
còn thấp nhiều so với giá thực tế giao dịch trên thị  
trường làm giảm số thu tiền sử dụng đất phải nộp  
NSNN; đây là nội dung cần trao đổi để có những  
kiến nghị xử lý phù hợp:  
thẩm quyền xem xét điều chỉnh để phù hợp với  
điều kiện thực tế dẫn đến thất thu ngân sách hoặc  
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh  
của doanh nghiệp.  
2. Các sai phạm thường gặp khác khi kiểm  
toán thu tiền sử dụng đất  
Tính tiền SDĐ theo quyết định giao đất có diện  
tích thấp hơn trên bản đồ quy hoạch chi tiết tỷ lệ  
1/500 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.  
- eo quy định, phải lựa chn khảo sát, thu  
thập thông tin của tối thiểu 03 thửa đất có đặc  
điểm tương tự với thửa đất cần định giá về mục  
đích sử dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện  
kết cấu hạ tầng ky thuật và hạ tầng xã hội, diện  
tích, kích thước, hình thể và tình trạng pháp lý về  
quyền sử dụng đất (sau đây gi là thửa đất so sánh)  
đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá  
quyền sử dụng đất để làm tài sản so sánh với tài sản  
cần định; tuy nhiên đơn vị tư vấn lấy thông tin của  
những thửa đất rao trên mạng, không phải là giá  
giao dịch thực tế;  
Chưa thực hiện tính tiền SDĐ đối với diện tích  
tăng thêm khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt  
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất: Một đặc thù của  
các dự án đầu tư được giao đất đó là dự án thường  
kéo dài qua nhiều năm. Trong quá trình thực hiện  
thường có sự điều chỉnh về quy hoạch so với ban  
đầu, làm tăng diện tích tính thu tiền sử dụng đất  
nhưng nhiều chủ đầu tư không kê khai để nộp tiền  
sử dụng đất. eo quy định thì diện tích tăng thêm  
này phải tính thu tiền sử dụng đất theo giá tại thời  
điểm có quyết định điều chỉnh quy hoạch. Khi  
thực hiện kiểm toán, các kiểm toán viên phát hiện  
và kiến nghị tăng thu ngân sách nhà nước tiền sử  
dụng đất của diện tích tăng thêm này. Tuy nhiên,  
số kiến nghị tăng thu chỉ là số tạm tính theo giá đất  
được phê duyệt ban đầu.  
- Giá đất của thửa đất so sánh còn thấp nhiều so  
với giá thực tế giao dịch thành công trên thị trường;  
- Việc điều chỉnh mức giá do các yếu tố khác  
biệt của các thửa đất so sánh với thửa đất cần định  
giá không có quy định ràng buộc dẫn đến việc điều  
chỉnh phần nhiều phụ thuộc vào đơn vị tư vấn;  
- Xác định chi phí phát triển của dự án (chi  
phí xây dựng kết cấu hạ tầng ky thuật, hạ tầng  
xã hội, xây dựng nhà ở, công trình xây dựng…)  
trong phương pháp thặng dư không đúng do áp  
sai các thông số về diện tích, sai suất đầu tư, sai  
chỉ số giá... làm tăng chi phí, giảm giá trị quyền  
sử dụng đất.  
Không tuân thủ đúng quy hoạch sử dụng đất  
của dự án: như xây dựng nhà ở trên khu đất công  
cộng (đất vườn hoa, cây xanh…)  
Xác định giá tính tiền SDĐ không phù hợp giá  
thị trường, không đúng với các văn bản hướng dẫn  
về xác định giá đất cụ thể.  
Xác định tiền đền bù, hỗ trợ về đất được khấu  
trừ vào tiền SDĐ phải nộp không đúng quy định:  
Diện tích đất tính tiền bồi thường, hỗ trợ về đất  
không đúng với thực tế, quyết định phê duyệt  
phương án bồi thường của cấp có thẩm quyền.  
(2) Giá đất tính thu tiền SDĐ không phù hợp  
với thời điểm giao đất thực tế.  
Giá đất được dùng làm căn cứ để thu tiền sử  
dụng đất được đưa ra tại thời điểm khi việc giao  
đất chưa được tiến hành. Tuy nhiên, khi có những  
biến động xảy ra trong thực tế như giá đất tăng/  
giảm theo giá thị trường hoặc các biến động quan  
trng khác nhưng không được các cơ quan có  
Cơ quan thuế đôn đốc không kịp thời, không  
tính tiền chậm nộp đối với các tổ chức, cá nhân  
chậm nộp tiền sử dụng đất.  
18 Số 115 - tháng 5/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
pdf 5 trang yennguyen 19/04/2022 3020
Bạn đang xem tài liệu "Một số sai sót thường gặp qua kiểm toán thu tiền sử dụng đất đối với các dự án khu đô thị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfmot_so_sai_sot_thuong_gap_qua_kiem_toan_thu_tien_su_dung_dat.pdf