Thiết lập công thức chế biến bột xúp ăn liền từ tôm sấy thăng hoa và các loại rau củ

Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019  
THIẾT LẬP CÔNG THỨC CHẾ BIẾN BỘT XÚP ĂN LIỀN  
TỪ TÔM SẤY THĂNG HOA VÀ CÁC LOẠI RAU CỦ  
Ngô Văn Tài1, Nguyễn Minh ủy1, Trần Linh Triếp2,  
Lê úy Hằng3, Nguyễn ị Trúc Ly1  
TÓM TẮT  
ực phẩm tiện lợi được sử dụng để rút ngắn thời gian chuẩn bị bữa ăn gia đình, có thể cung cấp một số lợi ích  
như ít thời gian chuẩn bị, ít thời gian vào bếp hoặc để lên kế hoạch cho bữa ăn và ít thức ăn thừa. Nghiên cứu được  
thực hiện nhằm phát triển sản phẩm xúp ăn liền từ tôm sấy thăng hoa và các loại rau sấy khô theo bốn tỷ lệ các thành  
phần nguyên liệu khác nhau. Tổng năng lượng cung cấp, các chỉ tiêu lý học, hóa học và cảm quan đã được phân tích  
và tính toán. Trong bốn công thức được thiết lập, công thức được chọn (F4) có giá trị protein, carbohydrate, chất béo  
và năng lượng cung cấp lần lượt là 1,75%; 46,12%; 9,16%; 313,93 kcal/100 g. Phần trăm giá trị hàng ngày (% Daily  
value - DV) trên nhãn công bố thông tin dinh dưỡng đã được tính toán là một hướng dẫn tốt về các chất dinh dưỡng  
trong một khẩu phần thực phẩm, ngay cả khi chế độ ăn uống cao hơn hoặc thấp hơn về lượng calo.  
Từ khóa: Xúp ăn liền, rau củ, tôm, công thức  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
hợp lý về thành phần dinh dưỡng, cùng với các loại  
vitamin và khoáng chất. Do đó, mục tiêu của nghiên  
cứu là xác định công thức phối chế thích hợp giữa  
các thành phần của nguyên liệu (tôm và các loại rau)  
nhằm đảm bảo tính cân đối, hợp lý về giá trị dinh  
dưỡng và cảm quan của sản phẩm bột soup ăn liền.  
Phần trăm giá trị hàng ngày (DV) trên nhãn thông  
tin dinh dưỡng cũng là một hướng dẫn tốt về các  
chất dinh dưỡng trong một khẩu phần thực phẩm  
được sử dụng.  
Xúp (soup) ăn liền là một loại thức ăn được thiết  
kế để chuẩn bị nhanh chóng, đơn giản và đảm bảo  
một phần nhu cầu dinh dưỡng trong tổng năng  
lượng mà nhu cầu cơ thể cần thiết hàng ngày. Một  
số loại xúp ăn liền đã tồn tại trên thị trường với các  
nguyên liệu như hành tây, rau, thịt bò, cà chua, kem  
sữa và rau bina (Phillips, 2013), xúp miso phối với  
gia vị và rau được bảo quản lâu dài (Applewhite,  
1989). ực tế, người nội trợ không đủ thời gian để  
chuẩn bị tất cả các món ăn, việc nấu xúp đầy đủ và  
cân đối dinh dưỡng cũng khó thực hiện. Vì quỹ thời  
gian quá ít nên xu hướng lựa chọn những sản phẩm  
ăn nhanh cung cấp đầy đủ và hợp lý các thành phần  
dinh dưỡng ngày càng phổ biến. Kết hợp các nguồn  
liệu tôm và các loại rau củ trong bột soup ăn liền vừa  
giúp giải quyết một số tình trạng “giải cứu” các loại  
nông sản diễn ra rất phổ biến ở nước ta hiện nay, mà  
còn cung cấp dinh dưỡng từ các nguồn liệu được sử  
dụng như: khoai tây cung cấp các chất dinh dưỡng  
như vitamin C, B6, chất xơ, sắt có lợi cho sức khỏe  
(Beazell et al., 1939); bí đỏ và cà rốt là nguồn giàu các  
hợp chất carotenoid (Johnson et al., 2012); cà chua  
là một loại thực phẩm bổ dưỡng, trong cà chua rất  
giàu folate, vitamin C và kali (Beecher, 1998), chất  
xơ, vitamin A, vitamin K. Bên cạnh đó, tôm thẻ chân  
trắng cũng là nguồn thực phẩm tốt cung cấp protein  
cho bữa ăn hàng ngày, có 18 loại acid amin trong  
tôm thẻ chân trắng, trong đó có 8 acid amin thiết  
yếu (Gunalan et al., 2013). Áp dụng các kỹ thuật chế  
biến phù hợp có thể tạo ra sản phẩm soup ăn liền,  
không những cung cấp các chất dinh dưỡng chủ  
yếu cho con người mà còn đảm bảo tính cân đối và  
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1. Vật liệu nghiên cứu  
Các nguyên liệu khoai tây, cà rốt, tôm thẻ chân  
trắng, đường, hạt nêm, rong biển Ottogi và bột sữa  
nguyên kem Hà Lan sử dụng cho nghiên cứu được  
mua tại siêu thị Co.op Mart Cần ơ (01 Hoà Bình,  
phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần  
ơ). Tinh bột khoai tây Vĩnh uận và bột kem  
béo thực vật Luave Frappe-FR33 được mua tại u  
Bakers Mart (37C Võ Văn Tần, phường Tân An,  
quận Ninh Kiều, thành phố Cần ơ).  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
2.2.1. Phương pháp chuẩn bị nguyên liệu  
Tôm thẻ chân trắng: Chọn lựa nguyên liệu tươi,  
rửa sạch, hấp bằng microwave trong 3 phút, loại bỏ  
những phần không sử dụng (đầu, vỏ, đuôi, chân và  
chỉ lưng), cắt nhỏ kích thước khoảng 5 mm. Lạnh  
đông nguyên liệu ở –10oC trong 24 giờ, sau đó tôm  
được sấy thăng hoa trong thời gian 36 giờ (với nhiệt  
độ ngưng tụ là –50oC, P = 0,045 mBar) đến khi đạt  
độ ẩm khoảng 3%.  
1 Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần ơ  
2 Sinh viên ngành Công nghệ sau thu hoạch, Trường Đại học Cần ơ  
3 Sinh viên ngành Công nghệ thực phẩm, Trường Đại học Cần ơ  
100  
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019  
Khoai tây và cà rốt: Chọn lựa nguyên liệu tươi,  
không hư thối, không tổn thương cơ học, rửa và xử  
lý ozone trong 5 phút và làm sạch sau đó dưới vòi  
nước chảy. Nguyên liệu được làm ráo, gọt vỏ, cắt lát  
(khoai tây) hoặc dạng mảnh (cà rốt). ực hiện xử  
lý trong dung dịch 150 ppm NaHSO3 trong 15 phút.  
Khoai tây và cà rốt được hấp trong lò vi sóng ở mức  
năng lượng 800 W với thời gian hấp cố định 5 phút  
(Nguyễn Minh ủy và ctv., 2018). Tiếp tục sấy  
nguyên liệu trong thiết bị sấy đối lưu ở 70oC đến khi  
độ ẩm sản phẩm đạt 6 - 8%.  
Các nguyên liệu được chuẩn bị và phối trộn theo  
các công thức F1, F2, F3 và F4 được thể hiện ở bảng 1.  
Cố định lượng bột soup là 100 g. Đánh giá cảm quan  
sản phẩm theo phương pháp cho điểm theo thang  
điểm mô tả, khi sản phẩm bột soup được phối trộn  
với nước nóng theo tỷ lệ bột xúp/nước nóng là 1/9.  
2.2.3. Phương pháp xác định thành phần dinh  
dưỡng và các tỷ lệ phối chế  
Để xác định thành phần các chất dinh dưỡng  
và tỷ lệ phối chế thích hợp, phương pháp thực hiện  
dựa vào hai nguồn dữ liệu chính: Dữ liệu phân tích  
thực tế tại phòng thí nghiệm và tham khảo các bảng  
thành phần dinh dưỡng đã được cung cấp trên nhãn  
của nguyên liệu. Tổng năng lượng cung cấp của bột  
soup cung cấp được tính toán theo công thức: Tổng  
năng lượng cung cấp (kcal) = tổng hàm lượng béo  
9 + tổng hàm lượng protein 4 + tổng hàm lượng  
˟
˟
carbohydrate 4 (Nguyễn Minh ủy và Nguyễn ị  
˟
Mỹ Tuyền, 2017).  
2.2.4. Phương pháp tính % DV  
% DV của các thành phần dinh dưỡng trong một  
sản phẩm được tính dựa vào tỷ lệ về hàm lượng của  
các thành phần có trong sản phẩm so với hàm lượng  
thành phần dinh dưỡng tương ứng và được quy định  
bởi USDA. % DV cho một chất dinh dưỡng được  
tính bằng cách chia lượng chất dinh dưỡng theo kích  
cỡ khẩu phần cho giá trị hàng ngày của nó % Daily  
value (chọn trên bảng 2), sau đó nhân số đó với 100.  
Bảng 1. Các công thức phối chế  
của sản phẩm soup ăn liền  
Công Công Công Công  
Nguyên liệu (g) thức 1 thức 2 thức 3 thức 4  
(F1)  
(F2)  
8,5  
(F3)  
9
(F4)  
9,5  
Tôm  
8
Bảng 2. % DV của một vài thành phần  
thực phẩm có ảnh hưởng quan trọng  
đến tình trạng dinh dưỡng người  
Tinh bột khoai tây 30,0  
29,5  
22,7  
3,2  
29,0  
23,2  
3,2  
28,5  
23,7  
3,2  
Bột kem béo TV  
Bột bí đỏ  
22,2  
3,2  
ành phần  
(% DV) ành phần (% DV)  
Chất béo  
65 g  
Đường  
no DV  
Bột cà chua  
Cà rốt  
3,8  
3,8  
3,8  
3,8  
Chất béo no  
và dạng trans  
20 g  
Protein  
no DV  
3,8  
3,8  
3,8  
3,8  
Cholesterol  
Natri  
Carbohydrate  
Chất xơ  
300 mg  
2400 mg  
300 g  
Vitamin A  
Vitamin C  
Calci  
1000 RE  
60 mg  
1100 mg  
14 mg  
Bột khoai tây  
Bột sữa  
9,0  
9,0  
9,0  
9,0  
3,4  
2,9  
2,4  
1,9  
Rong biển  
Hạt nêm  
2,4  
2,4  
2,4  
2,4  
25 g  
Sắt  
11,4  
2,8  
11,4  
2,8  
11,4  
2,8  
11,4  
2,8  
Nguồn: ompson và Manore (2018).  
Đường  
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu  
Tổng lượng  
100  
100  
100  
100  
Sử dụng phần mềm Microsof Excel 2016 và  
Statgraphics Centurion XVI để tính toán số liệu và  
vẽ biểu đồ. Phân tích thống kê dữ liệu bằng phần  
mềm Statgraphics Centurion XVI Sử dụng phương  
pháp phân tích phương sai ANOVA và phép thử  
LSD để xác định sự khác biệt có ý nghĩa thống kê  
của các số liệu.  
2.2.2. Phương pháp phân tích  
Hàm lượng ẩm (%) được phân tích bằng cân  
sấy ẩm hồng ngoại (model AND MS-50, Japan).  
Hoạt độ nước được xác định bằng thiết bị model  
Aqualab 4TE (USA).  
Xác định hàm lượng lipid và protein (%) trong  
sản phẩm theo phương pháp của Phạm Văn Sổ và  
Bùi ị Nhu uận (1991). Xác định hàm lượng  
carbohydrate (%) dựa theo công thức:  
2.3. ời gian và địa điểm nghiên cứu  
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 4 đến  
tháng 12 năm 2018 tại phòng thí nghiệm Bộ môn  
Công nghệ thực phẩm, Khoa Nông nghiệp, Đại học  
Cần ơ.  
% carbohydrates = 100 – % ẩm – % protein –  
% lipid – % chất khoáng – % chất xơ (Nielsen, 2010).  
101  
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019  
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
soup ăn liền hầu như không có sự khác biệt. Trạng  
thái sản phẩm của tỷ lệ phối trộn 4 có độ sánh mịn,  
độ sệt vừa phải, trạng thái của sản phẩm có độ sệt  
cao ở tỷ lệ phối trộn 1.  
Có thể do lượng tinh bột khoai tây sử dụng trong  
sản phẩm tăng dần dẫn đến độ sệt tăng lên. Vị của  
sản phẩm bột soup ăn liền ở các tỷ lệ phối trộn gần  
như không khác biệt vì thành phần gia vị được cố  
định trong sản phẩm.  
Độ ẩm của sản phẩm soup ăn liền có khuynh  
hướng giảm dần từ công thức phối chế 1 (F1)  
(7,56 0,31%) đến công thức phối chế 4 (F4)  
(7,48 0,19%), kết quả thu nhận được có thể do tỷ  
lệ tinh bột khoai tây bổ sung vào giảm dần từ công  
thức F1 đến công thức F4. Hoạt độ nước các mẫu  
sản phẩm với các công thức phối chế không khác  
biệt đáng kể (dao động trong khoảng 0,228 - 0,232).  
Giá trị hoạt độ nước này rất thích hợp cho việc bảo  
quản sản phẩm, quá trình oxy hóa chất béo xảy ra tối  
thiểu đồng thời hạn chế khả năng phát triển của vi  
sinh vật. Perera (2005) đã công bố ở mức độ a thấp  
< 0,2, quá trình oxy hóa tự động xảy ra trên cáwc acid  
béo chưa bão hòa và gây ra mùi ôi. Nhan Minh Trí  
và cộng tác viên (2017) cũng cho rằng sản phẩm sấy  
cần đạt độ hoạt động của nước 0,25 - 0,36 là điểm  
bảo quản tốt nhằm hạn chế vi sinh vật phát triển ở  
nhiệt độ thường.  
Bảng 3. ông số vật lý, hóa học và năng lượng  
của mẫu theo các công thức phối chế  
Năng  
Độ Hoạt Carbo-  
lượng  
cung  
cấp  
Lipid Protein  
Mẫu ẩm  
độ hydrate  
(g)  
(g)  
(g)  
(%) nước  
(kcal)  
Hình 1. Giản đồ radar đánh giá cảm quan sản phẩm  
F1 7,56 0,232 48,28 8,74 10,66 314,44  
F2 7,52 0,228 47,56 8,88 11,02 314,27  
F3 7,49 0,231 46,84 9,02 11,39 314,10  
F4 7,48 0,230 46,12 9,16 11,75 313,93  
soup ăn liền với các tỷ lệ phối trộn  
3.2. Giá trị dinh dưỡng, giá trị sinh năng lượng  
và các thành phần quan tâm trong công thức  
dinh dưỡng  
Kết quả phân tích ở bảng 3 cũng cho thấy năng  
lượng cung cấp (kcal) được tính toán từ các mẫu  
theo các công thức phối chế giảm dần từ công thức  
F1 đến công thức F4. Khối lượng carbohydrate giảm  
nhiều hơn độ tăng của khối lượng lipid và protein  
từ công thức F1 đến công thức F4. Vì vậy, công thức  
F1 cung cấp năng lượng cao nhất với 314,44 kcal  
và công thức F4 cung cấp năng lượng thấp nhất với  
313,93 kcal.  
Từ các giá trị được tính, đồng thời thu nhận kết  
quả đánh giá cảm quan từ 4 mẫu theo các công thức  
phối chế bột soup dinh dưỡng, kết quả đã chọn được  
công thức F4. Vi công thức này, các thành tố liên  
quan đến giá trị dinh dưỡng và các phần có thể công  
bố trên nhãn sản phẩm được thực hiện. Phần trăm  
năng lượng cung cấp từ các chất dinh dưỡng chủ yếu  
được trình bày ở bảng 4.  
Bảng 4. Phần trăm năng lượng cung cấp  
từ các chất dinh dưỡng (trên 100 g bột soup khô)  
3.1. Đánh giá cảm quan bằng phương pháp cho  
điểm theo thang điểm mô tả đối với các mẫu theo  
các công thức phối chế  
Giá trị cảm quan của sản phẩm bột soup ăn liền  
được đánh giá theo phương pháp cho điểm theo  
thang điểm mô tả. Kết quả thể hiện ở hình 1 cho  
thấy sản phẩm bột soup ăn liền theo công thức phối  
chế 4 (F4) có màu sắc vàng rơm hòa lẫn màu xanh  
của rong biển, sáng, đẹp và hấp dẫn đẹp nhất. Các  
tỷ lệ phối trộn có mùi thơm đặc trưng của sản phẩm  
Năng lượng % Năng  
Chất dinh  
dưỡng  
Khối  
lượng (g)  
cung cấp  
(kcal)  
lượng  
cung cấp  
Carbohydrate  
Lipid  
Protein  
46,12  
9,16  
11,75  
184,48  
82,44  
47,00  
58,76  
26,26  
14,98  
Ghi chú: Tổng năng lượng cung cấp từ 100 g bột soup  
là 313,93 kcal.  
102  
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019  
Vi công thức F4 được chọn, phần trăm năng  
lượng cung cấp từ carbohydrate là 58,76%. Nếu so  
với công thức cân đối về mặt năng lượng là 1 : 1 : 4  
(protein : lipid : carbohydrate) thì năng lượng cung  
cấp này là phù hợp (hàm lượng carbohydrate nằm  
trong khoảng 55 - 60%). Ngoài ra, bữa ăn cân đối  
và hợp lý khi năng lượng sinh ra từ protein chiếm  
10 - 15% năng lượng khẩu phần ăn và lipid chiếm  
25 - 30% (Nguyễn Minh ủy và Nguyễn ị Mỹ  
Tuyền, 2017). Vì vậy, có thể thấy công thức 4 hoàn  
toàn phù hợp với yêu cầu về dinh dưỡng cân đối  
(lipid 26,26% và protein 14,98%). Sản phẩm cân  
đối và hợp lý về các thành phần dinh dưỡng sẽ hỗ  
trợ tốt cho các đối tượng sử dụng, đặc biệt là trẻ em  
trong thời kỳ tăng trưởng và người bệnh trong giai  
đoạn phục hồi sức khỏe. Các thành tố dinh dưỡng  
có thể được công bố trên nhãn thực phẩm (nếu được  
triển khai sản xuất sau này) được trình bày ở bảng 5.  
chế độ ăn uống cao hơn hoặc thấp hơn lượng calo  
trên, vẫn có thể sử dụng DV làm hướng dẫn. % DV  
cho biết liệu thực phẩm đó có hàm lượng cao hay  
thấp đối với một chất dinh dưỡng đặc biệt nào đó.  
Kết quả tính toán cho thấy các thành phần dinh  
dưỡng có giá trị % DV < 5% bao gồm: cholesterol,  
chất béo, sodium và carbohydrate, cho thấy sản  
phẩm tốt về mặt dinh dưỡng (theo ý nghĩa của % DV  
< 5% có nghĩa là số lượng của các thành phần này  
trong sản phẩm là rất ít). Sản phẩm này có khả năng  
hỗ trợ tốt cho người bệnh tiểu đường, huyết áp cao  
và rối loạn chuyển hóa cholesterol. Riêng hàm lượng  
vitamin A có giá trị % DV là 33,9%, có nghĩa là thành  
phần có nhiều trong sản phẩm (theo ý nghĩa của  
% DV > 15% có nghĩa là số lượng của thành phần  
này trong sản phẩm là rất cao). Đối với calci và sắt,  
% DV tính được chỉ khoảng 2,3 và 3,8%, tương ứng,  
cũng có nghĩa là sản phẩm này có hàm lượng calci và  
sắt thấp. Sản phẩm cũng có hàm lượng chất xơ tương  
đối thấp (% DV là 5,1%). % DV thường được tìm  
thấy trên các nhãn hàng thực phẩm công bố, giá trị  
này giúp người tiêu dùng có thể chọn lựa sản phẩm  
phù hợp với sức khỏe và tình trạng dinh dưỡng.  
Giá trị này cũng giúp chọn lựa thực phẩm đảm bảo  
Bảng 5. Bảng các thành tố dinh dưỡng (Nutrition Facts)  
Khẩu phần ăn  
Lượng trên một khẩu phần ăn  
(Serving size):  
(Amount per serving)  
30 g  
Năng lượng cung cấp (kcal): 94,18  
Năng lượng cung cấp từ chất béo  
(kcal from fat): 24,73  
% Giá trị  
hàng ngày  
(Daily Value*)  
tốt cho sức khỏe người tiêu dùng. Người lao động  
trí óc trong điều kiện lao động chân tay không quá  
90 - 110 kcal/giờ, nhu cầu năng lượng thuộc loại lao  
động nhẹ (khoảng 2200 - 2400 kcal/ngày) (Nguyễn  
Minh ủy và Nguyễn ị Mỹ Tuyền, 2017) thì với  
gói xúp dinh dưỡng này (30 g - năng lượng cung  
cấp khoảng 94 kcal) có thể đảm bảo một phần năng  
lượng cung cấp cho bữa trưa hoặc bữa sáng (với nhu  
cầu cần thiết trung bình của buổi sáng hoặc trưa là  
khoảng 805 kcal - được tính dựa vào dữ liệu 35%  
năng lượng của 2.300 kcal). Như vậy các đối tượng  
lao động có thể bổ sung các nguồn thực phẩm đa  
dạng để đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho cơ thể về  
năng lượng ở các bữa ăn và nhu cầu năng lượng cả  
ngày. Bên cạnh đó, tham khảo chỉ số tham khảo chỉ  
số GI (Glycemic index - Chỉ số đường huyết của thực  
phẩm) từ các dữ liệu dinh dưỡng (Bảng 6) (Nguyễn  
Minh ủy và Nguyễn ị Mỹ Tuyền, 2017) cho  
thấy hầu hết các nguyên liệu đều có chỉ số GI thấp  
dưới 55, ngoại trừ tinh bột khoai tây và đường tinh  
luyện có chỉ số GI cao. Tuy nhiên khi ăn chung các  
thực phẩm có GI cao và thực phẩm có GI thấp thì  
GI sau bữa ăn sẽ có giá trị trung bình. Ăn đa dạng  
thực phẩm trong một bữa ăn (có bột đường, đạm,  
béo, rau củ…) có tác dụng ngăn cản hấp thu đường  
nhanh nên làm GI của bữa ăn cũng giảm (Nguyễn  
Minh ủy và Nguyễn ị Mỹ Tuyền, 2017).  
Tổng số chất béo  
2,75 g  
0 g  
8,86 mg  
102,36 mg  
77,95 mg  
4,2%  
Chất béo dạng trans  
Cholesterol  
Natri  
Kali  
3%  
4,3%  
Carbohydrate tổng số 13,84 g  
4,6%  
33,9%  
5,1%  
3,8%  
Protein  
Vitamin A  
Calci  
Chất xơ  
Vitamin C  
Sắt  
3,53 g  
338,5 mcg  
25,16 mg  
1,267 g  
600,1 mg  
0,452 mg  
* % DV được tính dựa trên bữa ăn 2000 kcal  
Calories  
2.000  
Tổng số chất béo  
Cholesterol  
Natri  
Ít hơn  
Ít hơn  
300 mg  
2.400 mg  
300 g  
Carbohydrate tổng số  
Phần trăm giá trị hàng ngày (% DV) trên nhãn  
công bố các thành tố dinh dưỡng chính là hướng  
dẫn cho các chất dinh dưỡng trong một khẩu  
phần thực phẩm. % DV được dựa trên chế độ ăn  
2000 calo cho người lớn khỏe mạnh. Ngay cả khi  
103  
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019  
Nguyễn Minh ủy, Lê ị Mỹ Nhàn và Đặng Hoàng  
Toàn, 2018. Ảnh hưởng của điều kiện chần (cà  
rốt) và tối ưu hóa thành phần nguyên liệu (cà rốt  
- táo - dưa leo) cho quá trình chế biến nước ép hỗn  
hợp. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần ơ, Số  
chuyên đề Nông nghiệp, 54: 56-64.  
Nhan Minh Trí, Bùi Hữu uận và Lê Mỹ Hồng, 2017.  
Giáo trình Nguyên lý bảo quản và chế biến thực phẩm.  
Nhà xuất bản Đại học Cần ơ, trang 74-78.  
Phạm Văn Sổ và Bùi ị Nhu uận, 1991. Kiểm nghiệm  
lương thực, thực phẩm. Trường Đại học Bách Khoa  
Hà Nội.  
Applewhite T.H., 1989. Proceedings of the World  
Congress on Vegetable Protein Utilization in Human  
Food and Animal Foodstuffs. e American Oil  
Chemists Society, 373. ISBN 093531525X.  
Từ các dữ liệu đã được trình bày cụ thể ở các  
phần đã được đề cập, sản phẩm bột soup dinh dưỡng  
ăn liền (phối hợp tôm và các loại rau củ) đã có thể  
được sử dụng tốt trong bất kỳ bữa ăn nào trong ngày  
để hỗ trợ và bổ sung các nguồn chất dinh dưỡng quý  
cho con người, đảm bảo và tăng cường sức khỏe.  
Đây cũng là dạng sản phẩm tiện lợi, chuẩn bị nhanh,  
đặc biệt trong điều kiện con người quá bận rộn với  
công việc của xã hội phát triển hiện nay.  
Bảng 6. Chỉ số GI của một số nguyên liệu  
trong công thức chế biến soup  
Tên  
Tên  
Giá trị GI  
Giá trị GI  
38  
thực phẩm  
thực phẩm  
Tôm  
0
Cà rốt  
Beazell, J.M., Schmidt, C.R., & Ivy, A.C., 1939. On the  
digestibility of raw potato starch in man. Journal of  
Nutrition, 17: 77-83.  
Beecher, G.R., 1998. Nutrient content of tomatoes  
and tomato products. Proceedings of the Society for  
Experimental Biology and Medicine, 218(2): 98-100.  
Tinh bột  
khoai tây  
Khoai tây  
49  
> 70  
Đường  
Bí đỏ  
33  
37  
100  
tinh luyện  
Cà chua  
Rong biển  
< 35  
Gunalan, B., Soundarapandian, P., & Anand, T.,  
2013. Nutritive value of cultured white leg shrimp  
Litopenaeus vannamei. International Journal of  
Fisheries and Aquaculture, 5(7): 166-171.  
IV. KẾT LUẬN  
Bột xúp ăn liền phối hợp tôm và rau giúp đa dạng  
các sản phẩm dạng ăn liền, nâng cao chất lượng cuộc  
sống cũng như cung cấp sản phẩm dinh dưỡng. Các  
công thức phối chế được thiết lập, đảm bảo được tính  
cân đối và hợp lý về các thành phần dinh dưỡng, hơn  
nữa đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng. Độ  
hoạt động của nước thấp giúp sản phẩm có thể bảo  
quản trong điều kiện khí quyển thông thường trong  
thời gian dài.  
Johnson, J.T., Iwang, E.U., Hemen, J.T., Odey, M.O.,  
Efiong, E.E., & Eteng, O.E., 2012. Evaluation of  
anti-nutrient contents of watermelon Citrullus lanatus.  
Ann Biol Res, 3(11): 5145-5150.  
Nielsen, S. S. (Ed.)., 2010. Food analysis (pp. 139-141).  
New York: Springer.  
Perera, C.O., 2005. Selected quality attributes of dried  
foods. Drying Technol, 23(4): 717-730.  
Phillips, D., 2013. e Soup Mix Gourmet. 23. ISBN  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1458757269.  
Nguyễn Minh ủy và Nguyễn ị Mỹ Tuyền, 2017.  
Giáo trình Dinh dưỡng Người. Nhà xuất bản Đại học  
Cần ơ, 263 trang.  
ompson, J.T., Manore, M., 2018. Nutrition: An  
Applied Approach. Books a la Carte Edition.  
Prentice Hall.  
Formulation of instant soup powder from freeze-dried shrimp  
and locally available vegetables  
Ngo Van Tai, Nguyen Minh uy, Tran Linh Triep,  
Le uy Hang, Nguyen i Truc Ly  
Abstract  
Convenient foods are used to shorten the time of meal preparation at home. ey may offer some fantastic benefits  
such as less preparation time and less spending or meal planning time in the kitchen and fewer lefovers. e study was  
carried out in order to develop instant soup from sublimated dried shrimp and vegetables according to four formularies  
from different ingredients. Total energy supplied, physical, chemical and sensory characteristics of samples were  
analyzed and calculated. Among the four formulations established, the selected formula (F4) had a value of protein,  
carbohydrate, fat and supplied energy corresponding to 11.75%, 46.12%, 9.16%, 313.93 kcal/100 g. e results also  
showed that F4 formula had adequate and proper nutrient contents, especially protein, carbohydrate, and fat, and is  
highly appreciated for sensory quality. Percentage of daily value (%Daily value - DV) on nutrition information disclosure  
label was calculated to be a good guide to nutrients in food serving, even if the diet is higher or lower in calories.  
Keywords: Instant soup, shrimp, vegetable, formulation  
Ngày nhận bài: 5/4/2019  
Ngày phản biện: 9/4/2019  
Người phản biện: TS. Dương ị Phượng Liên  
Ngày duyệt đăng: 15/5/2019  
104  
pdf 5 trang yennguyen 16/04/2022 1480
Bạn đang xem tài liệu "Thiết lập công thức chế biến bột xúp ăn liền từ tôm sấy thăng hoa và các loại rau củ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfthiet_lap_cong_thuc_che_bien_bot_xup_an_lien_tu_tom_say_than.pdf