Thực trạng điều kiện vệ sinh cơ sở và trang thiết bị dụng cụ chế biến của một số cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại Hà Nội năm 2013

2017  
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE  
THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN VỆ SINH CƠ SỞ VÀ TRANG  
THIẾT BỊ DỤNG CỤ CHẾ BIẾN CỦA MỘT SỐ CƠ SỞ KINH  
DOANH DỊCH VỤ ĂN UỐNG TẠI HÀ NỘI NĂM 2013  
Nguyễn Thị Thùy Dương1, Cao Thị Hoa2, Trần Văn Hưởng3, Nguyễn Hùng Long4  
TÓM TẮT  
Nghiên cứu được tiến hành năm 2013, tại 596 cơ sở kinh  
doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn Hà Nội sử dụng kỹ thuật  
quan sát thông qua bảng kiểm. Các cơ sở nghiên cứu đã thực  
hiện yêu cầu quy định về điều kiện vệ sinh cơ sở và trang  
thiết bị, dụng cụ tương đối tốt. Trên 90% cơ sở có công trình  
vệ sinh đạt yêu cầu. Trên 90% các cơ sở kinh doanh dịch vụ  
ăn uống đạt yêu cầu về kết cấu khu chế biến và khu vực ăn  
uống; điều kiện về tường, sàn nhà; khu vực chế biến thực  
phẩm sống, chín riêng biệt; cống thoát nước không ứ đọng  
và vệ sinh rác thải. Đa số các cơ sở nghiên cứu đã thực hiện  
tốt các quy định về vệ sinh trang thiết bị, dụng cụ với tỷ lệ  
đạt yêu cầu trên 79,5%.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
An toàn thực phẩm (ATTP) thu hút rất nhiều sự quan tâm  
của cộng đồng và người tiêu dùng. Lương thực, thực phẩm  
không an toàn ảnh hưởng lớn đến sức khỏe. Theo báo cáo  
kiểm tra của chi cụcATTP thành phố Hà Nội năm 2011, cơ sở  
đạt các tiêu chí về Vệ sinh ATTP là 998/1239 (tỷ lệ 80,5%),  
các mẫu xét nghiệm vi sinh vật, hóa chất có tỉ lệ đạt yêu cầu  
lần lượt là 94,3% và 91% [1]. Điều này phản ánh mặc dù có  
nhiều kết quả đáng khích lệ trong ATTP nhưng vẫn còn tiềm  
ẩn các nguy cơ gây mất ATTP. Một trong những nguyên nhân  
của mất ATTP là điều kiện vệ sinh cơ sở và vệ sinh trang thiết  
bị dụng cụ không đảm bảo quy định. Chỉ tiêu mật độ côn  
trùng là một yếu tố quan trọng nhằm đánh giá nhanh vệ sinh  
an toàn của các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống. Côn trùng  
trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống như ruồi, nhặng  
là những vật chủ trung gian mang mầm bệnh nguy hiểm. Tỷ  
lệ quan sát mật độ côn trùng trong nghiên cứu của Nguyễn  
Văn Ba và cộng sự nghiên cứu tại các cơ sở kinh doanh thực  
phẩm tại 10 tỉnh thành. Tỷ lệ quan sát có nhiều ruồi là 12%  
ở khu vực nông thôn và 17,3% ở thành thị [2]. Trong nghiên  
cứu của Hoàng Cao Sạ: 12,2% cơ sở chế biến có nhiều ruồi  
và 16,7% tại các cơ sở kinh doanh thực phẩm chín [3].  
Trong điều kiện đa số các cơ sở chế biến thực phẩm ở quy  
mô nhỏ (khoảng 70,0%) và kinh doanh dịch vụ ăn uống ở Hà  
Nội tương đối phổ biến, vấn đề đảm bảo an toàn thực phẩm  
của loại hình kinh doanh này có tính thời sự cao. Nghiên cứu  
thực trạng chấp hành điều kiện vệ sinh cơ sở, vệ sinh trang  
thiết bị dụng cụ chế biến là hết sức cần thiết để đề xuất các giải  
pháp can thiệp nhằm làm giảm nguy cơ ngộ độc thực phẩm.  
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Từ khoá: Luật An toàn thực phẩm; Cơ sở kinh doanh  
dịch vụ ăn uống; Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm.  
ABSTRACT  
SANITARY CONDITIONS AT SOME CATERING  
BUSINESS FACILITIES IN HA NOI, 2013  
The study was conducted with total 596 restaurants  
located in Ha Noi during the year of 2013. The research used  
cross-sectional survey with prepared checklist. The result  
showed that the sanitary condition of several restaurant was  
relatively good. More than 90% restaurants has achieved  
the sanitation requirement; most of restaurants reached the  
requirement on structural condition such as dining areas,  
floors, walls, separated processing area, stagnant sewerage  
and waste sanitation. The 95% of investigated restaurants  
have bên achieved good hygiene regulations in restaurant  
utensils with 79,5% satisfactory rate.  
Keywords: Food Safety Law; restaurant; conditions for  
ensuring food safety.  
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Có 596 cơ sở tham gia  
1. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, Hà Nội  
2. Phòng Y tế quận Hai Bà Trưng, Hà Nội  
3. Trường Đại học Thăng Long, Hà Nội  
4. Cục An toàn thực phẩm, Bộ Y tế  
Ngày nhận bài: 01/02/2017  
Ngày phản biện: 10/02/2017  
Ngày duyệt đăng: 15/02/2017  
SỐ 37 - Tháng 3+4/2017  
55  
Website: yhoccongdong.vn  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
nghiên cứu đóng tại địa bàn quận Hai Bà Trưng, quận Hà  
Đông và huyện Gia Lâm.  
theo quy định; 555/596 (93,1%) có nhà vệ sinh cách biệt, cửa  
không quay ra khu chế biến thực phẩm.  
2.2. Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế mô tả cắt ngang.  
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu  
được tiến hành từ tháng 6/2013 đến 12/2013 tại 596 cơ sở  
kinh doanh dịch vụ ăn uống tại quận Hai Bà Trưng, Hà Đông  
và huyện Gia Lâm.  
Bảng 2. Thực trạng kết cấu khu chế biến và khu ăn  
uống của các cơ sở  
Đạt  
Kết cấu khu chế biến và  
SL  
TL  
khu vực ăn uống  
(n=596) (%)  
2.4. Công cụ và kỹ thuật thu thập thông tin  
Bảng kiểm thu thập các thông tin chính về điều kiện bảo  
quản thực phẩm; bảo quản nguyên vật liệu thực phẩm. Bảng  
kiểm được xây dựng dựa vào Thông tư 15/2012/TT-BYT  
của Bộ Y tế quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn  
thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và  
Thông tư 30/2012/TT-BYT của Bộ Y tế quy định về điều  
kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn  
uống, kinh doanh thức ăn đường phố.  
Kết cấu nhà cửa đạt yêu cầu  
563  
548  
94,4  
91,9  
Tường nhà nhẵn, dễ cọ rửa, đảm bảo vệ sinh  
Trần nhà phẳng, sáng màu, không dột,  
không rêu mốc, sạch  
546  
561  
496  
559  
497  
91,6  
94,1  
83,2  
93,7  
83,3  
Sàn nhà không đọng nước, không trơn  
trượt, dễ vệ sinh  
Phòng/khu thay đồ bảo hộ lao động  
riêng biệt  
2.5. Xử lí và phân tích số liệu  
Khu chế biến thực phẩm sống, chín  
riêng biệt  
Số liệu được nhập hai lần trên phần mềm Epi Data 3.1.  
Sau đó được lọc sạch và phân tích trên phần mềm Stata 12.  
Sử dụng các thống kê mô tả (tần số, phần trăm).  
2.6. Đạo đức nghiên cứu  
Nghiên cứu được Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương cho  
phép triển khai. Thông tin của các cơ sở được hoàn toàn giữ  
bí mật và sự tham gia là hoàn toàn tự nguyện.  
Khu vực ăn uống có ít nhất 1 bồn rửa  
tay cho 50 người  
Hệ thống chiếu sáng:  
- Đủ ánh sáng  
584  
465  
569  
586  
97,9  
78,0  
95,4  
98,3  
- Lưới bảo vệ  
Cống thoát không ứ đọng nước và rác thải  
Không có ruồi, nhặng  
III. KẾT QUẢ  
563/596 (94,4%) cơ sở có kết cấu nhà cửa đạt yêu cầu;  
548/596 (91,9%) cơ sở có tường nhà nhẵn, dễ cọ rửa, vệ sinh;  
546/596 (91,6%) có trần nhà phẳng, sáng màu, không dột,  
sạch; 561/596 (94,1%) có sàn nhà không đọng nước, không  
trơn trượt, dễ vệ sinh; 496/596 (83,2%) có phòng/khu thay  
đồ riêng biệt; 559/596 (93,7%) có khu chế biến sống, chín  
riêng biệt. 584/596 (97,9%) cơ sở có đủ ánh sáng và 465/596  
(78,0%) lắp lưới bảo vệ hệ thống chiếu sáng. Có 569/596 cơ  
sở có cống thoát không ứ đọng nước và rác; 586/596 (98,3%)  
không có ruồi, nhặng.  
Hộp 1. Thảo luận nhóm trọng tâm về điều kiện khu  
chế biến, khu ăn uống  
Một chủ cơ sở có ý kiến: “Chúng tôi cũng muốn cải tạo lại  
cửa hàng nhưng dạo này làm ăn khó quá, khách ít, giá thuê  
nhà tăng, đầu tư nhiều thứ quá. Thôi thì hoàn thiện dần dần”.  
Một ý kiến của chủ cơ sở khác: “Cũng biết là nhà xuống  
3.1. Điều kiện vệ sinh cơ sở  
Bảng 1. Điều kiện nhà vệ sinh của các cơ sở nghiên cứu  
Đạt  
Tình trạng nhà vệ sinh  
Đủ nước, sạch  
SL  
TL  
(n=596) (%)  
591  
366  
99,1  
61,4  
Bảng chỉ dẫn “Rửa tay sau khi đi vệ sinh”  
Khu rửa tay có xà phòng và khăn lau  
tay sạch  
473  
567  
555  
79,3  
95,1  
93,1  
Chất tẩy rửa đủ nhãn mác theo quy định  
Nhà vệ sinh cách biệt, cửa không quay  
ra khu chế biến  
Ít nhất có một nhà vệ sinh cho 25 người  
sử dụng  
531  
89,0  
Cơ sở có ít nhất một nhà vệ sinh đủ cho 25 người sử dụng  
là 531 (89%) cơ sở, 65 (10,9%) không có một nhà vệ sinh cấp phải cải tạo lại nhiều chỗ nhưng nhà đi thuê bây giờ  
cho 25 người sử dụng, 591/596 (99,1%) cơ sở có nhà vệ sinh mình sửa tháng sau họ không cho thuê nữa thì mình lại mất  
đủ nước, sạch; 366/596 (61,4%) cơ sở có bảng chỉ dẫn “Rửa công, nên cứ để thế để kinh doanh”.  
tay sau khi đi vệ sinh”, 473/596 (79,3%) cơ sở tại khu rửa tay  
Có 5/50 người thảo luận đồng tình với ý kiến trên; 40/50  
có xà phòng và khăn lau tay sạch. Theo quan sát tại cơ sở, người còn lại cho rằng cần phải tìm cách cải tạo để đáp ứng theo  
567/596 (95,1%) cơ sở sử dụng hóa chất tẩy rửa đủ nhãn mác quy định; có 5 người trong nhóm thảo luận không có ý kiến gì.  
SỐ 37- Tháng 3+4/2017  
56  
Website: yhoccongdong.vn  
2017  
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE  
Biểu đồ 1. Thực trạng vệ sinh rác thải của các cơ sở (n=596)  
Tỷ lệ (%)  
Series1, Đủ nước  
Series1, Thu dọn  
rác hàng ngày, 99.3  
Series1, Đủ dụng cụ  
thu gom rác, chất  
thải, 98.7  
sạch để chế biến  
và vệ sinh trang  
thiết bị, 99  
Series1, Dụng cụ  
chứa rác thải, chất  
thải kín, không dễ  
vỡ và sạch, 96.5  
Series1, Đạt tất cả  
các tiêu chí , 95.5  
Trên 95% cơ sở có đủ dụng cụ thu gom rác thải, chất; sử dụng cụ chế biến sống, chín riêng biệt, còn 33 cơ sở sử dụng  
dụng dụng cụ chứa rác, chất thải kín, không dễ vỡ và sạch; thu chung hoặc chưa có ký hiệu riêng dụng cụ chế biến sống và  
dọn rác hàng ngày; có đủ nước sạch để chế biến và vệ sinh chín; 583/596 ( 97,8%) cơ sở có bàn sơ, chế biến cao trên  
trang thiết bị, dụng cụ; đạt đủ các tiêu chí về vệ sinh rác thải.  
60cm. 515/596 (86,4%) có giá, kệ bát đĩa lắp lưới; 592/596  
(99,3%) cơ sở không sử dụng hóa chất độc hại khu chế biến,  
bảo quản thực phẩm và sử dụng các hóa chất tẩy rửa theo  
quy định.  
Có 474/596 (79,5%) cơ sở đạt tất cả các tiêu chí về trang  
thiết bị, dụng cụ.  
3.2. Thực trạng điều kiện trang thiết bị, dụng cụ  
Bảng 3. Điều kiện về trang thiết bị, dụng cụ  
Đạt  
Điều kiện trang thiết bị, dụng cụ  
SL  
TL  
(n=596) (%)  
Hộp 2. Thảo luận nhóm trọng tâm về vệ sinh trang thiết  
bị, dụng cụ  
Trang thiết bị, dụng cụ  
bằng vật liệu an toàn  
583  
562  
583  
584  
583  
515  
97,8  
94,4  
97,8  
98,1  
97,8  
86,4  
Dụng cụ chế biến sống, chín riêng biệt, có  
ký hiệu riêng  
Chủ một cơ sở cho biết: “Mở cửa hàng là em đã trang bị  
đầy đủ các thiết bị, dụng cụ chuyên dụng, nhưng có một số  
cái em chưa bíết như tủ đựng bát có lưới chống côn trùng,  
bàn sơ chế cao từ 60cm trở lên. Cái này thì em sẽ khắc phục  
sau”. Có một vài chủ cơ sở khác cho biết: “Được các anh chị  
phường hướng dẫn nên em đã thực hiện đầy đủ. Từ khi em  
đầu tư trang thiết bị mới, khách hàng ăn đông lên”.  
Một người dân có ý kiến: “Ở phường, tổ trưởng tổ dân  
phố đến từng nhà, từng khu dân cư nhắc nhở, phát tờ rơi cho  
mọi người cách sử dụng ATTP, chẳng hạn mua những đồ ăn  
tươi sống ở ngoài chợ là phải chọn như thế nào cho đảm bảo  
an toàn. Hơn nữa là nhìn chung các cơ sở ăn uống thì tôi  
thấy chắc là do các cán bộ đi tuyên truyền nhiều cho nên nhìn  
chung các cửa hàng bán đồ ăn chín đã có tủ để thức ăn rất  
đảm bảo vệ sinh, không dùng tay trực tiếp bốc thức ăn. Bản  
thân tôi đi mua ở trên địa bàn quận thì tôi thấy rất là yên tâm”.  
Trang thiết bị, dụng cụ chế biến, bảo  
quản thực phẩm đủ, sạch  
Bát, đĩa, trang thiết bị, dụng cụ phục  
vụ ăn uống sạch  
Bàn sơ, chế biến thực phẩm cao từ  
60cm trở lên  
Giá, kệ bát đĩa lắp lưới chống côn  
trùng xâm nhập, sạch  
Đủ cặp gắp chia đồ ăn chín  
Dụng cụ ống đũa khô, sạch  
Tủ bảo quản thực phẩm sạch  
579  
591  
583  
97,1  
99,1  
97,8  
Không sử dụng hóa chất độc hại trong  
khu chế biến, bảo quản thực phẩm  
592  
99,3  
Sử dụng các hóa chất tẩy rửa theo quy định  
592  
99,3  
Đạt cả 11 tiêu chí  
474  
79,5  
Có 50/50 người tham gia thảo luận đồng tình ý kiến cần  
đầu tư trang thiết bị, dụng cụ theo quy định và đảm bảo vệ  
sinh, phòng tránh ô nhiễm thực phẩm.  
583/596 (97,8%) cơ sở sử dụng trang thiết bị, dụng cụ  
được chế tạo bằng vật liệu an toàn; 562/596 ( 94,4%) sử dụng  
SỐ 37 - Tháng 3+4/2017  
57  
Website: yhoccongdong.vn  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
chí này đều đạt trên 90%. Tỷ lệ này cao hơn nghiên cứu tại  
thành phố Hà Giang năm 2013, Thái Bình năm 2012 và Đắc  
IV. BÀN LUẬN  
Số cơ sở không có chứng nhận ATTP hoặc đã hết hạn Lắc năm 2013. Các tiêu chí khác cũng có kết quả tốt, như điều  
chiếm tới 20,2% tổng số cơ sở tham gia nghiên cứu. Tỷ lệ này kiện “Cống thoát không ứ đọng nước và rác thải” đạt 95,5%  
cao hơn so với nghiên cứu ở Bình Dương năm 2011, Kon Tum và “Khu vực chế biến thực phẩm sống, chín riêng biệt” đạt  
năm 2013, Nam Định năm 2013 - 2014, Ấn Độ năm 2013 93,8%. Tỷ lệ cống rãnh đạt yêu cầu trong nghiên cứu này cao  
[4-7]. Mặc dù có nhiều nỗ lực, song việc cấp giấy chứng nhận hơn so với nghiên cứu của Hoàng Thị Chuyển năm 2013 tại  
ATTP cho các cơ sở vẫn chưa được hoàn thiện vì còn nhiều lý thành phố Hà Giang, tỷ lệ có hệ thống cống rãnh không đạt  
do chủ quan và khách quan. Về lý do khách quan, do số lượng yêu cầu chiếm 54,3% [12].  
cơ sở kinh doanh, chế biến thực phẩm có sự tăng mạnh về  
Lý do cơ bản được các chủ/quản lý cơ sở nêu ra trong  
số lượng, thậm chí không đăng ký kinh doanh. Về lý do chủ thảo luận định tính là do cơ sở hạ tầng của một số cơ sở  
quan, còn rất nhiều cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống không kinh doanh còn hạn chế, diện tích còn nhỏ trong khi lượng  
đăng ký kinh doanh và nhiều cơ sở kinh doanh sau một thời khách hàng trong những giờ cao điểm lớn. Cũng có lý do là  
gian không hiệu quả tự đóng cửa, không hoạt động.  
kinh doanh khó khăn, ít khách, giá thuê nhà tăng nên chưa  
Trong nghiên cứu định tính, đa phần thành viên ban chỉ đạo có kinh phí để sửa chữa ngay lập tức. Có chủ cơ sở còn cho  
quận, phường cho rằng việc cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều biết là thuê nhà khó khăn và thuê không ổn định nên biết  
kiệnATTPtrong năm 2013 và 2014 còn gặp nhiều khó khăn. Khó là nhà xuống cấp phải cải tạo lại nhiều chỗ nhưng sợ tháng  
khăn ở đây là do chưa có thông tư hướng dẫn cụ thể về việc cấp sau họ không cho thuê nữa nên cứ để thế kinh doanh. Do đó  
giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP, chỉ có hướng dẫn tạm thời cũng là khó khăn ảnh hưởng đến việc chấp hành của các cơ  
của Sở Y tế Hà Nội và lệ phí thẩm định cấp giấy chứng nhận sở về điều kiện khu vực chế biến, khu vực ăn uống. Do đó  
đủ điều kiện ATTP còn cao, tăng từ 250.000 đồng lên 1.150.000 cần tăng cường tuyên truyền, giáo dục, tư vấn, hướng dẫn để  
đồng, do đó nhiều cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống không đi làm chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống nâng cao kiến thức và  
hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiệnATTP. Tuy nhiên, với bắt buộc phải thực hiện các quy định của pháp luật về ATTP.  
sự vào cuộc quyết liệt của ban chỉ đạo quận, phường nên công  
tác cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về ATTP của quận Hai Bà  
4.1.2. Thực trạng vệ sinh trang thiết bị, dụng cụ  
Một trong những nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễm  
Trưng vẫn đạt kết quả cao. Đây là một tín hiệu tốt vì qua các thực phẩm là do các điều kiện về vệ sinh trang thiết bị, dụng  
nghiên cứu trước đã chỉ ra những cơ sở có giấy chứng nhận đủ cụ. Qua quan sát khu vực chế biến thực phẩm, có 97,8%  
điều kiện ATTP có xu hướng ít xảy ra các vụ ngộ độc thực phẩm cơ sở sử dụng trang thiết bị, dụng cụ được chế tạo bằng vật  
cũng như ít mắc các vi phạm nghiêm trọng về ATTP hơn [8-9].  
liệu không độc, không thôi nhiễm các chất độc hại vào thực  
Việc xử lý rác thải là một khâu quan trọng trong vệ sinh cơ phẩm, không gây mùi lạ, dễ vệ sinh; có bàn sơ, chế biến thực  
sở kinh doanh dịch vụ ăn uống. Nhìn chung điều kiện quản lý phẩm cao từ 60cm trở lên. Tỷ lệ này cao hơn so với nghiên  
rác thải đã được thực hiện tốt tại các cơ sở nghiên cứu. Chỉ số cứu thực trạng ATTP ở Đà Nẵng, Tây Ninh năm 2013 và  
này đạt cao hơn so với nghiên cứu tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Hà Tĩnh, Hưng Yên năm 2014. Nghiên cứu cho thấy 94,4%  
năm 2011 và nghiên cứu tại Ấn Độ năm 2013 [10-11]. Còn cơ sở sử dụng dụng cụ chế biến thực phẩm sống, chín riêng  
3,52% cơ sở có dụng cụ chứa rác tạm thời, rách, vỡ có thể gây biệt, có ký hiệu riêng. Tỷ lệ này cao hơn nghiên cứu tại tỉnh  
ô nhiễm môi trường không khí, nước tại cơ sở. Tỷ lệ này thấp Bến Tre, tỉnh Thái Bình năm 2011 và thành phố Hà Nội năm  
hơn so với nghiên cứu của Hoàng Thị Chuyển năm 2013 tại 2010. Nhưng thấp hơn nghiên cứu của Lê Lợi và cộng sự tại  
thành phố Hà Giang, tỷ lệ thùng rác đạt yêu cầu là 54,3%. Ô các bếp ăn tập thể của trường học tại tỉnh Nam Định năm học  
nhiễm rác thải là điều kiện thuận lợi để mầm bệnh sinh học và 2013 - 2014 là 98,3% [13]. Các tiêu chí khác như “Sử dụng  
côn trùng phát triển làm gia tăng nguy cơ ô nhiễm thực phẩm các hóa chất tẩy rửa theo quy định” và “Không sử dụng hóa  
[12]. Theo nghiên cứu của Nguyễn Hùng Long và của Trần chất độc hại trong khu vực chế biến, bảo quản thực phẩm”  
Đáng tại các cơ sở chế biến thực phẩm ở một số tỉnh miền Bắc, cũng được thực hiện tốt, đều đạt 99,3%.  
hầu hết các mẫu rác xét nghiệm đều chứa Salmonella, E.Coli,  
Tuy nhiên, mới có 86,4% có giá, kệ để bát đĩa lắp lưới (hoặc  
Coliforms, Pseudomonas với lượng rất cao Việc thu dọn rác kính) chống côn trùng xâm nhập, sạch. Đây chỉ là một trong 11  
hàng ngày giúp loại trừ các nguy cơ tiềm ẩn về ô nhiễm từ rác điều kiện vệ sinh trang thiết bị, dụng cụ nhưng lại ảnh hưởng  
thải, bảo đảm vệ sinh cho khu vực ăn uống.  
rất lớn đến VSATTP vì ảnh hưởng đến việc nhiễm khuẩn trực  
Kết quả khảo sát cho thấy, về cơ bản các cơ sở có kết cấu tiếp vào thức ăn, thực phẩm. Tỷ lệ các cơ sở đạt đủ 11 tiêu chí  
khu chế biến và khu ăn uống khá tốt. Qua đánh giá các tiêu về trang thiết bị, dụng cụ là 79,5%. Tỷ lệ này thấp hơn nghiên  
SỐ 37- Tháng 3+4/2017  
58  
Website: yhoccongdong.vn  
2017  
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE  
cứu các bếp ăn tập thể tại các trường Mầm non quận Ba Đình, việc nâng cao nhận thức cũng như thực hành của chủ/quản lý cơ  
Hà Nội năm 2013 của Trần Quang Trung và các cộng sự [14]. sở và nhân viên trực tiếp chế biến thực phẩm về vệ sinh trang  
Kết quả định tính cho thấy: Một số chủ hoặc người người thiết bị, dụng cụ chế biến thực phẩm là rất cần thiết, cần tăng  
quản lý cơ sở mặc dù đã có ý thức trang bị đầy đủ các trang cường hơn nữa việc đôn đốc, nhắc nhở nhân viên vệ sinh trang  
thiết bị, dụng cụ cần thiết nhưng chưa biết một số quy định thiết bị dụng cụ hàng ngày để tránh sự xâm nhập của côn trùng.  
cụ thể để thực hiện. Có ý kiến cho rằng sau khi được cán bộ  
quận, phường, tổ dân phố hướng dẫn thì các cơ sở kinh doanh  
dịch vụ ăn uống đã thay đổi rất nhiều về điều kiện trang thiết  
V. KẾT LUẬN  
Hầu hết các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại Hà Nội  
bị, dụng cụ. Nhiều cơ sở sau khi đầu tư trang thiết bị mới thì thực hiện yêu cầu quy định về điều kiện vệ sinh cơ sở tương  
khách hàng ăn đông lên. Người dân tham gia thảo luận nhóm đối tốt, Trên 90% cơ sở có nhà vệ sinh đủ nước, sạch; chất tẩy  
trọng tâm đã ghi nhận: Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp rửa đủ nhãn mác; cửa nhà vệ sinh không quay ra khu chế biến;  
luật ATTP đã triển khai tới khu dân cư, tổ dân phố và tại hộ đạt từng tiêu chí về kết cấu khu chế biến và khu ăn uống. 78%  
gia đình; nhìn chung các cửa hàng bán đồ ăn chín đã có tủ cơ sở hệ thống chiếu sáng có lưới bảo vệ. 95,5% cơ sở đạt đủ  
bảo quản thức ăn, không dùng tay trực tiếp bốc thức ăn. Nhờ tiêu chí về vệ sinh rác thải. Trên 79,5% cơ sở nghiên cứu đã  
đó, người dân cũng yên tâm và tin tưởng hơn vào chất lượng thực hiện được các quy định về vệ sinh trang thiết bị, dụng cụ.  
ATTP của các quán ăn trên địa bàn quận.  
Tuy nhiên vẫn còn 20,2% cơ sở chưa có giấy chứng nhận đủ  
Do vậy, trong công tác truyền thông, giáo dục về ATTP thì điều kiện ATTP.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO:  
1. Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Hà Nội. Báo cáo công tác đảm bảo an toàn thực phẩm năm 2011  
2. Nguyễn Văn Ba (2011), "Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm tại các cơ sở chế biến thực phẩm ở một số tỉnh/thành  
phố, năm 2009 - 2010", Tạp chí Y dược học Quân sự 2011.  
3. Hoàng Cao Sạ (2011), Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm và hiệu quả của mô hình can thiệp đưa vào cộng đồng tại  
một số xã phường tỉnh Nam Định, Luận án Tiến sĩ Y tế Công cộng.  
4. Đào Thị Ngọc Yến (2011), "Thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm các cửa hàng ăn trên địa bàn thị xã Dĩ An tỉnh Bình  
Dương năm 2011", Tạp chí Y học Thực hành.  
5. Hoàng Chí Trung (2013), "Thực trạng an toàn thực phẩm tại bếp ăn tập thể trường học, nhóm lớp trên địa bàn thành  
phố Kon Tum năm 2013", Tạp chí Y học Thực hành, 933+934, tr. 44-47.  
6. Lê Lợi và cs (2014), "Thực trạng an toàn thực phẩm tại bếp ăn tập thể trường học tỉnh Nam Định năm học 2013-2014",  
Tạp chí Y học Thực hành.  
7. Chander Pal Thakur Rakesh Mehra, Chahat Narula, Swati Mahapatra, et al. (2013), "Food safety and hygiene practices  
among street food vendors in Delhi, India", International Journal of Current Research, 5(11), pp. 3531-3534.  
9. Hedberg C.W., Smith, S.J., et al. (2006), "Systematic environmental evaluation to identify food safety differences  
between outbreak and nonoutbreak restaurants", Journal of Food protection, 69(11), pp. 2697-2702.  
10. Đào Thị Hà (2012), "Khảo sát kiến thức an toàn vệ sinh thực phẩm của người chế biến thực phẩm tại tỉnh Bà Rịa -  
Vũng Tàu, năm 2011", Tạp chí Y học Thực hành, 842, tr. 317-320.  
11. Chander Pal Thakur Rakesh Mehra, Chahat Narula, Swati Mahapatra, et al. (2013), "Food safety and hygiene practices  
among street food vendors in Delhi, India", International Journal of Current Research, 5(11), pp. 3531-3534.  
12. Hoàng Thị Chuyển (2013), "Thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm bếp ăn tập thể ở thành phố Hà Giang năm 2013",  
Tạp chí y học Thực hành,, 5(1), tr. 24-33.  
13. Lê Lợi và cs (2014), "Thực trạng an toàn thực phẩm tại bếp ăn tập thể trường học tỉnh Nam Định năm học 2013-2014",  
Tạp chí Y học thực hành.  
14. Trần Quang Trung (2014), "Đánh giá việc thực hiện các quy định về an toàn thực phẩm và kiến thức, thực hành của người  
chế biến thực phẩm tại bếp ăn tập thể các trường mầm non quận Ba Đình, Hà Nội năm 2013", Tạp chí Y học Thực hành.  
SỐ 37 - Tháng 3+4/2017  
59  
Website: yhoccongdong.vn  
pdf 5 trang yennguyen 16/04/2022 1520
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng điều kiện vệ sinh cơ sở và trang thiết bị dụng cụ chế biến của một số cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại Hà Nội năm 2013", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_dieu_kien_ve_sinh_co_so_va_trang_thiet_bi_dung_cu.pdf