Nghiên cứu biến thiên tỷ suất thoát ẩm trong quá trình sấy vi sóng thịt quả bơ

Tạp chí Khoa học và Công nghệ 137 (2019) 111-115  
Nghiên cứu biến thiên tỷ suất thoát ẩm  
trong quá trình sấy vi sóng thịt quả bơ  
Study of Moisture Ratio Variation During Microwave Drying Process of Avocado Pulp  
Nguyễn Đức Trung, Phan Minh Thụy*  
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội – Số 1, Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội  
Đến Tòa soạn: 27-4-2018; chấp nhận đăng: 27-9-2019  
Tóm tắt  
Quá trình sấy vi sóng (SVS) thịt quả bơ (Persea Americana Mills) được khảo sát ở qui mô phòng thí nghiệm  
thông qua sự biến thiên của tỷ suất thoát ẩm (TSTA) của vật liệu sấy (VLS) theo thời gian. Trị số của hàm  
MR(t) nằm trong khoảng từ 0 đến 1 đối với mọi chế độ công nghệ sấy (CNS) và tất cả các loại VLS. Thiết bị  
sấy vi sóng đĩa quay được sử dụng trong các thí nghiệm với các giá trị khác nhau của cường độ công suất  
riêng phần (CSRP). Số liệu thực nghiệm được hồi qui bằng bộ công cụ CFT (Curve Fitting Toolbox) của  
phần mềm Matlab nhằm xác định tham số của các mô hình được đề xuất. Sự tương hợp của các mô hình  
hồi qui được kiểm định thông qua phân phối chi bình phương rút gọn (χ2).  
Từ khóa: Thịt quả bơ, Sấy vi sóng, Tỷ suất thoát ẩm, Mô hình hồi qui  
Abstract  
Microwave drying (MWD) process of avocado (Persea Americana Mills) pulp is surveyed at laboratory scale  
via the variation of moisture ratio (MR) of drying material (DM) due to time. The value of MR(t) function is in  
the range from 0 to 1 for every drying technology mode and all kinds of DM. Rotary tray MWD equipment is  
applied in the experiments with different value of specific power ratio (SPR). Experiment data is regressed  
by the CFT (Curve Fitting Toolbox) toolbox of Matlab software in order to determine the parameters of the  
proposed models. The compatibilty of regressive models is tested via reduced chi square distribution (χ2).  
Keywords: Avocado pulp, Microwave drying, Moisture ratio, Regressive model  
1. Giới thiệu*  
trội so với CNS đối lưu nhiệt độ cao (CNSĐL) khi áp  
dụng cho các nông sản – thực phẩm có đặc tính bết  
dính, nhiều dầu nên rất khó thoát ẩm, đồng thời dễ bị  
biến màu, mùi hoặc vị cũng như chứa nhiều thành  
phần hoạt tính sinh học dễ bị biến đổi ở nhiệt độ cao  
như gấc [6, 7, 8]. Năng lượng bức xạ điện từ vi sóng  
(BXĐTVS) được giữ lại trong một vùng không gian  
hẹp được chuyển hóa sang nhiệt năng tập trung vào  
các phân tử nước nằm sâu trong VLS tạo động lực  
đẩy ẩm ra bề mặt VLS ngay ở điều kiện nhiệt độ  
thường khiến cho quá trình sấy (QTS) diễn ra nhanh  
chóng ngay cả với VLS chứa nhiều dầu có phân bố  
tập trung ở bề mặt nên có xu hướng cản trở đáng kể  
đến QT quá trình nếu áp dụng CNSĐL [9, 10, 11].  
Với đặc tính mùa vụ cùng chất lượng dinh  
dưỡng cao [1], vấn đề nâng cao giá trị gia tăng cho  
quả bơ được đặt ra như một nhiệm vụ cấp bách cho  
các nhà khoa học trong lĩnh vực bảo quản và chế biến  
nông sản – thực phẩm nước nhà. Những nghiên cứu  
điển hình ở trong và ngoài nước tập trung vào giải  
pháp công nghệ chỉ phù hợp cho sản xuất ở qui mô  
lớn với chi phí năng lượng và suất đầu tư ban đầu rất  
cao trên một đơn vị sản phẩm. Phương pháp bảo quản  
lạnh đối với bơ dạng quả tươi [2], sản xuất bột bơ  
phương pháp sấy lạnh [3, 4], sản xuất dầu béo và bột  
bơ loại béo từ trái bơ [5] có tính kinh tế – kỹ thuật  
chưa phù hợp với điều kiện sản xuất nước ta hiện nay.  
Tuy nhiên, QTSVS cũng tồn tại một số nhược  
điểm cố hữu như gây ra hiện tượng cháy cục bộ trên  
VLS do vậy cần có sự chuyển động tương đối giữa  
VLS với các đầu phát BXĐTVS như Klystron, TWT  
(Traveling Wave Tube)... hay điển hình là  
Magnetron. VLS dạng hạt, củ, lá rời thường được đặt  
trong thùng quay còn VLS có tính chất bết dính cần  
phải được đặt trên các đĩa quay hay băng tải hoặc  
sàng lắc đối [6, 8, 9]. Hơn thế nữa, hiện tượng trên  
cũng dễ dàng xảy ra khi độ ẩm VLS đã giảm xuống  
thấp ở cuối QTS nên các số lượng phân tử nước dạng  
Trong những năm gần đây, công nghệ SVS  
được quan tâm và ứng dụng trong lĩnh vực chế biến  
nông sản – thực phẩm, thảo dược tại Việt Nam nhờ  
khả năng tách ẩm hiệu quả, đặc biệt ở cuối quá trình  
sấy nên đã giảm được thời gian sấy từ đó giảm tiêu  
hao năng lượng cũng như nâng cao được hiệu quả  
khai thác thiết bị. Hơn thế nữa, CNS vi sóng  
(CNSVS) đã chứng minh được khả năng ưu việt vượt  
* Địa chỉ liên hệ: Tel.: (+84) 946.522.991  
Email: thuy.phanminh@hust.edu.vn  
111  
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 137 (2019) 111-115  
lỏng có thể hấp thụ BXĐTVS đã giảm do vậy  
khác nhau do vậy khái niệm TSTA, đặc trưng bằng  
hàm số MR(t) giảm từ 1 về 0 trong QTS được định  
nghĩa và biến đổi tính toán qua các công thức sau:  
BXĐTVS dư thừa sẽ nhanh chóng gia tăng nhiệt độ ở  
phần chất khô, đồng thời khiến cho nhiệt độ  
Magnetrons tăng khiến độ tin cậy thiết bị bị giảm đi  
và gây tiêu hao điện năng vô ích. Do vậy, công suất  
BXĐTVS (kW) cần được điều chỉnh tỷ lệ với tổng  
lượng ẩm (kg) còn lại trong VLS theo hệ số K đặc  
trưng cho một chế độ công nghệ nhất định. Hệ số K  
thường được gọi là CSRP (kW/kg hoặc W/g) [6, 8].  
CSRP lớn sẽ tăng tốc độ sấy, hạ thấp độ ẩm cân bằng  
và tăng nền nhiệt VLS nên vai trò của CSRP trong  
CNSVS tương tự nhiệt độ TNS trong CNSĐL [8, 12].  
mH O (t) mH O ()  
2
2
mVLS (t) mVLS ()  
mH O (0) mH O ()  
M(t) M()  
M(0) M()  
MR t   
   
2
2
mVLS (0) mVLS ()  
mVLS (t) mVKLS mVLS ()mVKLS  
1
1
mVLS (t)  
mVLS ()  
mVLS () mVLS (t)  
mVLS (0) mVKLS mVLS () mVKLS  
1
1
m
VLS () mVLS (0)  
mVLS (0)  
mVLS ()  
2. Đối tượng nghiên cứu và thiết bị thí nghiệm  
Việc tính toán hàm MR(t) trong hệ thức trên  
trong thực nghiệm thông qua việc xác định khối  
lượng vật liệu sấy ở các thời điểm bắt đầu đầu thí  
nghiệm đến khi kết thúc thí nghiệm mà không cần  
phải sử dụng đến thông số độ ẩm tương đối ban đầu  
2.1. Vật liệu sấy  
Vật liệu sấy đóng vai trò đối tượng nghiên cứu  
là thị quả bơ. Quả bơ được lựa chọn thuộc dòng bơ  
sáp được trồng tại tỉnh Đắc Lắc. Bơ được lựa chọn từ  
cùng một mẻ có cùng độ chín và chiều dài đồng đều  
(từ 69 mm đến 72 mm). Trước khi đưa vào thiết bị thí  
nghiệm, mỗi quả bơ được sơ chế lấy phần thịt quả bơ  
và chia đều thành 12 miếng đồng thời được tẩm axit  
ascobic nhằm hạn chế ảnh hưởng của phản ứng oxy  
hóa gây ra biến đổi không tích cực tới cảm quan về  
màu sắc của VLS trong QTS [3, 4, 5].  
M(0) của VLS để xác định thông số trung gian không  
VLS  
đổi trong quá trình sấy: khối lượng khô mK  
có  
trong VLS. Giá trị cực đại và cực tiểu của MR(t) lần  
lượt bằng 1 và 0 ứng với thời điểm t=0 và t=∞ (kết  
thúc quá trình sấy). Hàm MR(t) là một hàm nghịch  
biến theo thời gian do M(t) cũng là một hàm nghịch  
biến của thời gian. Về mặt lý thuyết, MR(t) có công  
thức phức tạp và đã tập trung phản ánh chính xác vào  
quá trình sấy mà không cần quan tâm nhiều đến các  
sơ kiện đặc trưng của VLS [11, 12].  
2.2. Thiết bị thí nghiệm sấy vi sóng đĩa quay  
Thiết bị sấy vi sóng đĩa quay sử dụng trong  
nghiên cứu đặt tại phòng thí nghiệm 301/C4 – 5 dưới  
sự quản lý của Bộ môn Quá trình – Thiết bị CN Sinh  
học – CN Thực phẩm, Trường ĐHBKHN; đã được  
dùng để sấy màng gấc trong nghiên cứu đánh giá ảnh  
hưởng của chế độ công nghệ sấy vi sóng tới sự biến  
đổi của β-carotene và lycopene trong màng gấc [6, 8].  
Thông số TSTA tại một thời điểm (t) sử dụng  
trong tính toán hồi qui bằng công cụ CFT trong  
Matlab được xác định bằng trung bình cộng của các  
trị số MR(t) tương ứng trong ba lần lặp lại của cùng  
một thí nghiệm nhằm giảm sai số ngẫu nhiên [13].  
3.2. Mô hình và công cụ hồi qui tý suất thoát ẩm  
Trong nghiên cứu này, ảnh hưởng của CSRP tới  
QTSVS được khảo sát qua các giá trị: K1 (2,0 W/g),  
K2 (2,25 W/g), K3 (2,5 W/g), K4 (2,75 W/g) và K5  
(3,0 W/g). Vận tốc của TNS và tốc độ của đĩa quay  
chứa VLS được cố định: 1,0 m/s và 3,0 vòng/phút.  
Hàm MR(t) có mô hình hồi qui đề xuất bởi các  
nhóm nghiên cứu được tổng hợp trên bảng 1 [11, 12].  
Phương pháp hồi qui số liệu thực nghiệm  
(MRexp,i) theo mô hình định trước (MRpre,i) dựa trên  
nguyên tắc tối thiểu hàm mục tiêu: tổng bình phương  
của các sai lệch giữa mô hình và N số liệu thực  
nghiệm (MRexp,i MRpre,i) được thiết lập [11, 12, 13].  
Khối lượng VLS được xác định từ thời điểm  
trước khi đưa vào buồng sấy (t=0) đến khi khối lượng  
VLS đạt độ ẩm cân bằng (không thay đổi sau ba lần  
cân). Khoảng thời gian giữa hai lần định lượng liên  
tiếp là 3 phút. Thiết bị cân điện tử của hãng Kendy  
(Đài Loan) có mã hiệu HB2002-ED với các tham số:  
bước chia tối thiểu 0,01 (g), khối lượng cân được tối  
đa 2000 (g) và khối lượng cân được tối thiểu 0,2 (g).  
N
N
2
S E 2   
MR MRexp,i  
r
i
pre,i  
i1  
i1  
Tính tương hợp của mô hình đề xuất được cho  
là lớn ứng với các giá trị nhỏ của trị số tương hợp mô  
hình χ2 được tính theo công thức sau [11, 12, 13]:  
3. Phương pháp và công cụ nghiên cứu  
n
2
3.1. Tỷ suất thoát ẩm  
MR  
MRpre,i  
exp,i  
2   
i1  
Thông thường, đường cong sấy có chung điểm  
xuất phát từ độ ẩm ban đầu M(0) VLS nhưng kết thúc  
tại các giá trị độ ẩm cân bằng M(∞) của VLS khác  
nhau nên khó so sánh tương quan QTS ở các chế độ  
N n  
Tính tương hợp mô hình được kiểm định thông  
qua phân phối chi bình phương (còn đọc là khi bình  
112  
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 137 (2019) 111-115  
phương) χ2 rút gọn với (N-n) bậc tự do cho N điểm  
định lượng và n tham số cần tìm của mô hình hồi qui  
cần xét.  
N
N
N
R N  
MRpre,i MRexp,i  
MRpre,i  
MR  
exp,i   
i1  
i1  
i1  
1
2
2   
Bảng 1. Các mô hình hồi qui của TSTA (MR)  
N
N
N  
MR2pre,i    
MR  
pre,i   
  
TT  
1
Mô hình  
Lewis –  
Newton  
Page  
Công thức  
Năm  
1921  
i1  
i1  
MR exp kt  
1
2
2   
N
N
MR exp atb  
N  
MRe2xp,i  
MR  
2
3
1949  
1961  
exp,i   
  
i1  
i1  
Henderson và  
Pabis (gốc)  
Logarit  
(Chandra và  
Signh)  
MR a exp(kt)  
Chỉ số χ2 đánh giá tương hợp mô hình được tính  
toán bằng chương trình con với đầu vào là tham số  
tìm được và bộ số liệu thực nghiệm. Kết quả hồi qui  
được trình bầy chi tiết trong phần 4 của nghiên cứu.  
MR aexp(kt) b  
4
5
1995  
2002  
Midilli (và  
cộng sự)  
MR aexp(kt) bt  
MR exp(kt) bt  
4. Kết quả và thảo luận  
Midilli hiệu  
chỉnh  
Sau khi xử lý số liệu trên Matlab, tính tương  
hợp của mô hình và mức độ tin cậy của các tham số  
theo mô hình hồi qui được tổng hợp trên Bảng 2 và  
Bảng 3.  
6
7
2006  
1978  
(Ghazanfari  
và cộng sự)  
Henderson và  
Pabis hiệu  
chỉnh: hai bậc  
tự do (Glenn)  
Sharaf –  
Eldeen (và  
cộng sự)  
Verma (và  
cộng sự)  
Bảng 2. Chỉ số tương hợp mô hình (χ2: 10-3)  
MR aexp(k1t)  
bexp(k2t)  
TT  
1
2
3
4
5
6
7
8
K1  
12,2  
0,7  
9,1  
1,0  
1,0  
1,3  
2,5  
3,0  
2,5  
2,5  
3,11  
K2  
7,7  
K3  
40,5  
0,6  
9,7  
1,3  
1,3  
1,9  
35,9  
2,8  
2,0  
2,2  
1,9  
K4  
14,3  
0,1  
10,4  
2,5  
2,6  
3,4  
2,7  
2,1  
1,6  
5,6  
3,4  
K5  
2,9  
MR aexp(kt)  
(1a)exp(kat)  
0,2  
5,0  
1,4  
1,5  
4,5  
11,4  
0,8  
3,9  
3,9  
1,7  
2,9  
3,0  
1,9  
1,8  
2,0  
4,3  
3,0  
3,1  
3,5  
2,9  
8
9
1980  
1985  
MR a exp(k1t)  
(1a)exp(k2t)  
Henderson và  
Pabis hiệu  
chỉnh: ba bậc  
tự do  
(Karathanos  
và cộng sự)  
Wang và  
MR aexp(k1t)  
bexp(k2t)  
9
10  
11  
10  
11  
1999  
1978  
c exp(k3t)  
MR 1bt at2  
Bảng 3. Hệ số tương quan (R2: %)  
Singh  
TT  
1
2
3
4
5
6
7
8
K1  
K2  
K3  
K4  
K5  
Mức độ tin cậy của các tham số tìm được trong  
các mô hình hồi qui được đánh giá thông qua hệ số  
tương quan R như biểu thức trên [11, 12, 13].  
89,2  
99,4  
92,3  
99,1  
99,1  
98,9  
98,1  
97,5  
98,0  
98,3  
98,9  
93,4  
99,9  
95,9  
98,9  
98,8  
98,1  
92,1  
99,3  
96,9  
97,3  
98,6  
88,9  
99,5  
92,5  
99,0  
99,0  
98,6  
98,6  
97,9  
98,5  
98,7  
98,5  
89,0  
99,9  
92,5  
98,3  
98,3  
97,5  
98,3  
98,5  
98,9  
97,0  
97,6  
96,3  
96,4  
96,3  
97,7  
97,9  
97,5  
98,5  
96,3  
96,3  
96,4  
96,4  
Hệ số tương quan R thường ít được dùng trong  
tính và đánh giá mức độ tin cậy của các tham số tìm  
được mà giá trị R2 được sử dụng thường xuyên hơn.  
Trị số R2 sử dụng trong đánh giá tương quan luôn  
luôn nhỏ hơn 1. Giá trị này càng sát với 1 thì kết quả  
tham số tìm được khi hồi qui tương quan có mức độ  
tin cậy càng cao. Bộ công cụ CFT (Curve Fitting  
Toolbox) nằm trong phần mềm Matlab phiên bản  
R2014B cho hệ điều hành 32 bit của MathWorks  
chạy trên nền cho phép thực hiện phương pháp hồi  
qui để xác định tham số cần tìm và hệ số tương quan  
thông qua giá trị R2 [13, 14].  
9
10  
11  
Bảng 2 và Bảng 3 thể hiện lần lượt các chỉ số  
tương hợp χ2 và hệ số tương quan R2 ứng với trị số  
CSRP khác nhau (K1, K2, K3, K4 và K5) của các mô  
hình đề xuất theo thứ tự trong bảng 1.  
113  
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 137 (2019) 111-115  
Căn cứ vào số liệu trên Bảng 2 cùng với nguyên  
Kết quả hồi qui tham số của những mô hình có  
mức độ tương hợp cao: mô hình số 2 (k, n), mô hình  
số 4 (a, b, k) và mô hình số 5 (a, b, k) được trình bầy  
lần lượt trên các bảng số liệu: Bảng 4, Bảng 5 và  
Bảng 6.  
tắc sắp xếp mô hình phù hợp nhất cần có chỉ số tương  
hợp mô hình χ2 là nhỏ nhất, thứ tự phù hợp của các  
mô hình cho QTSVS trên thịt quả bơ theo sự thay đổi  
CSRP đồng thời cố định tốc độ đĩa quay và vận tốc  
TNS tương ứng là mô hình số 2 (Page); mô hình số 4  
(Logarit, được Chandra và Signh đề xuất năm 1995)  
và mô hình số 5 (Midilli, được Midilli và cộng sự đề  
xuất năm 1995); .... Mô hình được cho là kém phù  
hợp nhất là mô hình số 1 (được đề xuất vào năm 1921  
bởi Lewis – Newton) và mô hình số 7 (do Glenn đề  
xuất vào năm 1978 với hiệu chỉnh nâng cấp hai bậc tự  
do từ mô hình gốc được đề xuất bởi Henderson và  
Pabis).  
Bảng 4. Kết quả hồi qui tham số của mô hình số 2  
Tham  
K1  
0,8  
1,928 1,671 1,957 2,008 1,049  
K2  
K3  
K4  
K5  
số  
a(10-3)  
B
2,3  
1,1  
1,5  
2,3  
Bảng 5. Kết quả hồi qui tham số của mô hình số 4  
Tham  
K1  
K2  
K3  
K4  
K5  
số  
a
Dựa trên vào số liệu trên Bảng 3., cùng với  
nguyên tắc sắp xếp mô hình cho kết quả tham số hồi  
qui tìm được có tính tin cậy cao nhất ứng với hệ số  
tương quan R là lớn nhất, thứ tự về độ chính xác hồi  
qui của các mô hình cho QTSVS trên thịt quả bơ theo  
sự thay đổi CSRP đồng thời cố định tốc độ đĩa quay  
và vận tốc TNS tương ứng là mô hình số 2 (Page);  
mô hình số 5 (Midilli) và mô hình số 4 (Logarit); ....  
Mô hình số 1 (Lewis – Newton, 1921) và mô hình số  
3 (do Henderson và Pabis đề xuất năm 1961) cũng  
được nhìn nhận là những mô hình có mức độ tin cậy  
của tham số hồi qui tìm được kém nhất.  
6,514 1,460 3,955 2,612 1,298  
b(10-3) -5467  
-376 -2889  
17,2 5,6  
1529  
11,9  
353  
15,1  
k(10-3)  
2,6  
Bảng 6. Kết quả hồi qui tham số của mô hình số 5  
Tham  
số  
K1  
K2  
K3  
K4  
K5  
a
1,046 1,087 1,064 1,081 0,950  
b(10-3)  
k(10-3)  
-9,8  
6,4  
-2,5  
21,4  
-10,1  
11,2  
-10,0  
19,6  
-2,2  
18,9  
Hình 1. Hồi qui tham số trên Matlab R2014B cho dữ liệu thực nghiệm CSRP K4 (2,75 W/g) theo mô hình số 2  
114  
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 137 (2019) 111-115  
TSTA (MR) có đơn vị không thứ nguyên còn  
Tài liệu tham khảo  
thời gian (t) có đơn vị được tính bằng phút nên các  
kết quả hồi qui của các bộ tham số (a, b) hay (a, b, k)  
đều có đơn vị được hiệu chỉnh phù hợp tương ứng.  
[1] Ding H., Chin, Y., Kinghorn, A. D., D’Ambrosio, M.,  
Chemopreventive Characteristics of Avocado Fruit.  
Proceeding of 17th Seminars in Cancer Biology,  
(2007) 386 – 394.  
Quá trình hồi qui tham số theo mô hình số 2  
(mô hình Page với hai tham số cần tìm: a và b) của thí  
nghiệm ứng với CSRP K4 (2,75 W/g) được thực hiện  
trên bộ công cụ hồi qui CFT của Matlab theo đường  
cong với phương trình cho trước với các bước trung  
gian và kết quả tham số hồi qui tìm được và hệ số  
tương quan theo R2 được thể hiện trên hình 1. Chế độ  
tối ưu hàm mục tiêu sai lệch giữa thực nghiệm với mô  
hình hồi qui được cài đặt với dải tham số tìm kiếm  
không có ràng buộc miền biên (-Inf:Inf); giải thuật:  
“Trust - Region” cho phương pháp tối thiểu hóa quân  
phương hàm phi tuyến (“NonlinearLeastSquares”);  
tính bền vững theo chuẩn: Bisquare; dung sai: 1e-6;  
điểm xuất phát từ gốc tọa độ (0;0); bước nhảy cực đại  
và cực tiểu lần lượt là: 0,1 và 10-8 cùng các tham số  
phụ khác (số vòng lặp tối đa:400; số lượng tối đa của  
giá trị ước lượng của hàm TSTA:600; dung sai cho  
giá trị ước lượng của hàm TSTA: 10-6 và biến thời  
gian: 10-6).  
[2] Hoàng Mạnh Cường, Báo cáo tổng kết đề tài "Nghiên  
cứu bảo quản lạnh trái bơ sau thu hoạch", Viện khoa  
học nông nghiệp Tây Nguyên (2015).  
[3] Saucedo, Ma Claudia et al. Effect of freeze-drying  
and production process on the chemical composition  
and fatty acids profile of avocado pulp. Rev. chil.  
nutr. [online]. 2014, vol.41, n.4, pp.404-411. ISSN  
0717-7518.  
[4] Souza et al, Rehydration characteristics of freeze-  
dried avocado, International Congress on Engineering  
and Food – ICEF11, Food Process Engineering in a  
Changing World, Athens, Greece (2011)  
[5] Eyres L., Sherpa, N., Hendrinks, G., Avocado Oil: A  
New Edible Oil from Australia, Journal of Lipid  
Technology, Vol. 13 (4), (2001) 84 – 88.  
[6] Nguyễn Đức Trung, Nguyễn Ngọc Hoàng, Nguyễn  
Minh Hệ, Hoàng Hải Hà, Ảnh hưởng của chế độ công  
nghệ sấy vi sóng tới sự biến đổi của β-carotene và  
lycopene trong màng gấc, Tạp chí Khoa học & Công  
nghệ các trường Đại học Kỹ thuật, ISSN: 0868–3980,  
Vol. 117, (2017).  
5. Kết luận  
Về căn bản, những mô hình đề xuất trong những  
năm gần đây (ngoại trừ mô hình số 2 của Page, được  
đề xuất sớm hơn vào năm 1949) đều cho những kết  
quả tốt hơn về mức độ tương hợp và độ tin cậy của  
tính tương quan của tham số tìm được từ mô hình hồi  
qui. Kết quả này đánh giá mức độ tương hợp và mức  
độ tin cậy của tham số hồi qui của các mô hình TSTA  
của QTSVS trên thịt quả bơ trong nghiên cứu này  
cũng phù hợp với kết quả đánh giá tương hợp cũng  
như mức độ tin cậy của tham số hồi qui về mô hình  
TSTA của QTSVS trong với một số nghiên cứu quốc  
tế của W. McMinn và cộng sự [12]; Z. F. Wang và  
cộng sự [11] trên VLS lần lượt là: dược phẩm dạng  
bột; táo thái lát dạng miếng mỏng.  
[7] Nguyễn Đức Trung, Báo cáo tổng hợp Đề tài T2016 –  
33, cấp Trường ĐHBKHN (2016).  
[8] Nguyễn Đức Trung, Nguyễn Ngọc Hoàng, Nguyễn  
Minh Hệ, Phan Minh Thụy, Hoàng Hải Hà, Nghiên  
cứu quá trình tách ẩm và phát triển thiết kế thiết bị  
sấy vi sóng phục vụ chế biến bột gấc, Kỷ yếu Hội  
nghị “Tiến bộ Kỹ thuật Thực phẩm và Kỹ thuật Sinh  
học: Từ nghiên cứu tới sản xuất”, ISBN: 978–604 –  
95–0038–1, (2016) 103 – 110.  
[9] A. Methlouthi, O. Rouaud, L. Boillereaux,  
Microwave Applicator with Conveyor Belt System,  
Excerpt from the Proceedings of the COMSOL  
Conference, Paris (2010).  
Mô hình số 2 được Page đề xuất từ năm 1949 có  
mức kết quả tốt nhất về mức độ tương hợp và độ tin  
cậy của tính tương quan của tham số tìm được từ mô  
hình hồi qui trong số 11 mô hình được tổng hợp trình  
bầy trong bảng 1 và được nhóm nghiên cứu khuyến  
nghị nên áp dụng trong việc sử dụng mô hình hồi qui  
TSTA của QTSVS trên thịt quả bơ khi khảo sát ảnh  
hưởng của không chỉ CSRP mà còn đánh giá ảnh  
hưởng của các yếu tố công nghệ khác như thời gian  
sấy hoặc vận tốc TNS hoặc tốc độ đĩa quay trong các  
nghiên cứu khác.  
[10] Nguyễn Minh Hệ, Báo cáo CĐ2 – Đề tài T2011 – 22  
cấp Trường ĐHBKHN (2011).  
[11] Z. F. Wang, et al. Mathematical modelling on thin  
layer microwave drying of apple pomace with and  
without hot air pre-drying. Journal of Food  
Engineering, vol. 80, (2007) 536 – 544.  
[12] W. McMinn, et al. Thin-Layer Modeling of  
Microwave, MW-Convective, and MW-Vacuum  
Drying of Pharmaceutical Powders, Drying  
Technology 23(3), (2005) 513 – 532  
[13] Seber, G. A. F., and C. J. Wild. Nonlinear Regression.  
Hoboken, Wiley – Interscience, 2003.  
Lời cảm ơn  
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường Đại học  
Bách Khoa Hà Nội trong đề tài mã số T2017-PC-002.  
[14] Curve Fitting Toolbox of Matlab online help:  
115  
pdf 5 trang yennguyen 16/04/2022 2340
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu biến thiên tỷ suất thoát ẩm trong quá trình sấy vi sóng thịt quả bơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_bien_thien_ty_suat_thoat_am_trong_qua_trinh_say_v.pdf