Nghiên cứu thành phần phân lớp giáp xác chân chèo (Copepoda) tại sông Vu Gia - Thu Bồn, Quảng Nam
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN PHÂN LỚP GIÁP XÁC
CHÂN CHÈO (COPEPODA) TẠI SÔNG VU GIA - THU BỒN,
QUẢNG NAM
(1)
Trần Ngọc Sơn, Phạm Tị Phương
Trịnh Đăng Mậu, Trần Nguyễn Quỳnh Anh
Võ Văn Minh, Đàm Minh Anh
Phan Tị Hoa
TÓM TẮT
Giáp xác chân chèo (Copepoda) đóng vai quan trọng trong hệ sinh thái các thủy vực nước ngọt, là một
trong 3 nhóm chính của động vật phù du (Zooplankton), bên cạnh Trùng bánh xe (Rotifera) và Giáp xác
râu (Cladocera). Nghiên cứu đã ghi nhận được 10 loài thuộc phân lớp Copepoda thuộc 9 chi, 6 họ và 3 bộ.
Trong đó, 1 chi và 2 loài ghi nhận mới cho khu hệ phân lớp giáp xác ở Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu
cũng cho thấy các thông số môi trường có ảnh hưởng đến mật độ Copepoda, trong đó, mô hình tường quan
-
3-
đa biến (CCA) cho thấy các thông số môi trường của nước mặt như EC, TDS, NO2 và PO ảnh hưởng đến
các loài Schmackeria bulbosa, ermocyclops crassus, Mesocyclops leuckarti với lần lư4ợt là -0.87, -0.24,
3-
-0.64. Bên cạnh đó, trong môi trường nước trong cát, thông số PO ảnh hưởng đến loài Parastenocaris
sp.2 là -2.0 và mật độ loài Mesochra pseudoparva có mối tương qua4n nghịch đối với thông số EC và TDS
với cùng hệ số -2.15.
Từ khóa: Copepoda, đa dạng sinh học, Vu Gia - u Bồn, Quảng Nam.
Nhận bài: 7/12/2020; Sửa chưa: 11/12/2020; uuyê đ ng: 2 /12/2020.
1. Giới thiệu
thuộc 3 bộ Calanoida, Harpacticoida, Cyclopoida, phân
bố ở nhiều dạng thủy vực từ sông, hồ, sinh cảnh cát
cho đến trong nước ngầm (Boxshall and Defaye 2008).
Trên thế giới, nghiên cứu về Copepoda tại các thủy vực
nước ngọt đáng chú ý Brancelj (Brancelj 2002, n.d.;
Brancelj et al. 2016; Liu and Brancelj 2014), Boxshall
(Boxshall and Defaye 2008; Boxshall and Schminke
1988) Sendacz (2001), Streletskaya (2010), Cowell
(1967). Tuy nhiên, các nghiên cứu về Copepoda trong
sinh cảnh cát còn khá ít và chủ yếu nhiên cứu nhiều về
Trùng bánh xe (Rotifer).
Đối với sinh cảnh cát ven sông, suối và hồ được xem
là môi trường khá đặc biệt, có sự đa dạng của các nhóm
vi khuẩn, tảo, động vật nguyên sinh, Copepoda (Pennak
1951). Sinh cảnh cát được chia thành phần như sau:
Hydropsammon là khu vực cát ngập chìm hoàn toàn
trong nước; Hygropsammon là khu vực cát bán ngập
chìm và chỉ bị ướt một phần do sự giao động của nước;
Eupsammon là khu vực cát bên ngoài cùng. Nhóm
Copepoda đặc trưng trong cát là bộ Harpacticoida
Phân lớp giáp xác chân chèo (Copepoda) thuộc
lớp chân hàm Maxillopoda Dahl, là một trong những
nhóm phù du chiếm ưu thế trong các thủy vực hiện nay
trên thế giới đã xác định với hơn 13.000 loài được mô
tả (Boxshall and Defaye 2008). Copepoda phân bố khá
rộng ở nhiều dạng thủy vực khác nhau, từ nước ngọt,
nước lợ, nước mặn đến các dạng môi trường đặc biệt
như trong cát và nền đáy (Brancelj, Žibrat, and Jamnik
2016; Meleg et al. 2012). Các loài thuộc Copepoda đóng
vai trò là mắt xích rất quan trọng trong việc chuyển tiếp
năng lượng từ sinh vật sản xuất sơ cấp đến cấp dinh
dưỡng cao hơn trong các thủy vực (Turner 2004). Bên
cạnh đó, Copepoda được xem là nhóm loài nhạy cảm
với sự thay đổi của các yếu tố môi trường sống, bao
gồm yếu tố vật lý, hóa học và sinh học (Tian et al. 2017).
Chính vì vậy, đây là nhóm sinh vật có giá trị dùng làm
chỉ thị để đánh giá chất lượng môi trường nước. Tại các
thủy vực nước ngọt, nhiều nghiên cứu về Copepoda đã
ghi nhận hơn 2.800 loài giáp xác chân chèo chủ yếu (Horvath, Whitman, and Last 2001).
1 Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng
36 Chuyên đề IV, tháng 12 năm 2020
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về Copepoda chủ yếu
được thực hiện trong những năm gần đây của nhóm
nghiên cứu Trần Đức Lương, kết hợp với một số nhà
nghiên cứu trên thế giới. Các nghiên cứu này đã phát
hiện nhiều loài mới cho khoa học như Hadodiaptomus
dumonti, Mesocyclops sondoongensis sp. nov.,
Microarthridion thanhi n. sp., Nitocra vietnamensis n.
sp., Nannodiaptomus haii sp. nov. (Tran and Brancelj
2017; Tran and Chang 2012; Tran and Hołyńska 2015)
2.2. Phương pháp thu và phân tích mẫu nước
Mẫu được thu, bảo quản theo TCVN 6663-3:2003
và được đưa về phòng thí nghiệm để phân tích ngay sau
khi thu. Các thông số pH, Ôxy hòa tan (DO), độ đục
(NTU), độ dẫn điện (EC), tổng chất rắn hòa tan (TDS)
được đo bằng thiết bị YSI 6920V2. Các thông số Amoni
+
-
3-
(NH4 ), Nitrat (NO3), Nitrit (NO2 ), Photphat (PO4 )
phân tích tích theo các TCVN tại phòng thí nghiệm.
2.3. Phương pháp xử lý số liệu
+
và chỉ có một nghiên cứu về ảnh hưởng của yếu tố NH4
3-
Đánh giá sự tương đồng giữa những vị trí lấy mẫu
bằng phân tích cụm Clustering và ảnh hưởng của
các thông số môi trường đến mật độ các loài thuộc
Copepoda bằng phương pháp phân tích tương quan
đa biến Canonical Correspondence Analysis (CCA).
Các phân tích được thực hiện trên phần mềm thống
kê PAST 4.03.
và PO4 đến số lượng, mật độ các loài giáp xác tại khu
vực Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng (Minh 2018).
Vì vậy, nghiên cứu này nhằm khảo sát thành phần
Copepoda tại sông Vu Gia - u Bồn, Quảng Nam và
đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến mật
độ của các loài thuộc Copepoda.
2. Phương pháp nghiên cứu
3. Kết quả và thảo luận
2.1. Phương pháp thu mẫu và phân loại Copepoda
3.1. ành phần loài Copepoda
Nghiên cứu tiến hành tại 9 điểm dọc sông Vu Gia
- u Bồn (Hình 1), thời gian thu mẫu được tiến hành
vào tháng 7 và tháng 11/2019. Tại mỗi điểm sẽ thu
Copepods ở những vùng nước gần bờ và trong nước
ngầm ở các sinh cảnh cát sát mép sông. Mẫu định tính
Copepods trong nước được thu bằng lưới thu động vật
phù du với mắt lưới 50 μm và mẫu định lượng được thu
bằng cách lọc 20 lít nước qua lưới thu mẫu. Mẫu định
tính Copepods trong sinh cảnh cát thu bằng đào các
hố cát có độ sâu khoảng 20 cm gần mép nước, sau đó
lọc nước trong cát bằng bình lọc Zooplankton với mắt
lưới 60 μm theo phương pháp của Branceij (2004). Mẫu
định lượng Copepods trong cát được thu theo ô tiêu
chuẩn có kích thước 30 cm x 30 cm, toàn bộ cát được
cho vào xô nhựa sau đó trộn với nước đã lọc, rồi lọc
bằng dụng cụ chuyện dụng như mẫu định tính. Mẫu
Copepods được bảo quản bằng ethanol 70% trong bình
đựng mẫu 50 ml chuyên dụng. Mẫu Copepods được
giải phẫu và phân loại dưới kính hiển vi huỳnh quang
Carl Zeiss Axio Lab A1 (Đức). Định danh loài theo
các tài liệu phân loại của Wells (2007), orp (2017),
Błędzki (2016), Defaye (2001). Mật độ của mỗi loài
Copepods được xác định bằng buồng đếm sinh vật phù
du Sedgewick - Raffer.
Kết quả nghiên cứu ghi nhận được 10 loài thuộc 6
họ của 3 bộ Calanoida, Cyclopoida và Harpacticoida
(Bảng 1). Trong đó, ghi nhận được hai loài mới cho
khu hệ giáp xác Việt Nam là Nitocra evergladensis
(Reid & Perry, 2002) thuộc họ Ameiridae và Mesochra
pseudoparva (Gómez- Noguera & Fiers, 1997 thuộc
họ Canthocamptidae. Ngoài ra, nghiên cứu còn ghi
nhận thêm sự xuất hiện của chi mới cho Việt Nam là
Parastenocaris.
Bảng 1. Tành phần loài giáp xác chân chèo (Copepoda)
ở sông Vu Gia - Tu Bồn
Bộ Calanoida Sars Họ
Họ Pseudodiaptomidae Sars
Schmackeria bulbosa Shen & Tai, 1964
Họ Diaptomidae Sars
Mongolodiaptomus mekongensis Sanoamuang &
Watiroyram, 2018
1.
2.
3.
Eodiaptomus draconisignivomi Brehm, 1952
Bộ Cyclopoida Burmeister
Họ Cyclopidae Rafinesque
4.
5.
6.
Mesocyclops leuckarti (Claus, 1857)
ermocyclops crassus (Fischer, 1853)
Cryptocyclops bicolor (Sars GO, 1863)
Bộ Harpacticoida Sars
Họ Ameiridae
7.
8.
Nitocra evergladensis Reid & Perry, 2002
Họ Canthocamptidae
Mesochra pseudoparva Gómez- Noguera
Fiers,1997
&
Họ Parastenocarididae (Chappuis, 1940)
Parastenocaris sp.1
9.
10.
Parastenocaris sp.2
▲Hình 1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu
Chuyên đề IV, tháng 12 năm 2020 37
Một số loài trong khảo sát này cũng được tìm thấy
3.2. Sự tương đồng về sự xuất hiện loài tại các
ở một số nghiên cứu khác tại Việt Nam trước đó như vị trí lấy mẫu
Schmackeria bulbosa, Eodiaptomus draconisignivomi
đã được Ian C. Campbell ghi nhận tại thủy vực sông
Mê Công và loài Mesocyclops leuckarti được ghi
nhận tại một bán đảo thuộc tỉnh Cà Mau. Đối với loài
ermocyclops crassus có thể xem là phổ biến rộng
trong các thủy vực tại Việt Nam, loài Cryptocyclops
bicolor cũng được Trần Đức Lương và cộng sự tìm thấy
tại khu vực Nam bộ và Nam Trung bộ.
Sự tương đồng của các vị trí lẫy mẫu về sự xuất hiện
các loài được đánh giá thông qua mô hình tương đồng
(hình 5). Có thể thấy, tại vị trí D1 và D3 có mức độ
tương đồng gần như nhau, chỉ khác tại vị trí D1 ghi
nhận thêm loài T.crassus. Tương tự, vị trí D8 và D7 có
mức độ tương đồng rất cao khi cùng có sự xuất hiện của
3 loài là M. Mekongensis, T. Crassus và Parastenocaris
sp.1.
▲Hình 2. Chi Parasêenocaris: A: cơ êhể, B: chân 1 (P1), Râu
1 (A1) và (A2)
▲ Hình 5. Sơ đồ mối êương đồng sự xuấê hiyn loài êại các vị êrí
Sơ đồ có thể chia thành 3 nhóm vị trí với hệ số khác
biệt khoảng 30%. Nhóm 1 bao gồm các điểm: D1, D3,
D5, D9, D8, D7, tại nhóm vị trí này đều có sự xuất hiện
của ba loài phổ biến là M. Mekongensis, Parastenocaris
sp.1 và M. Leuckarti. Nhóm 2 bao gồm vị trí D4, D6, tại
hai vị trí này đều có xuất hiện hai loài M. Leuckarti và T.
Crassus, trong đó, điểm D4 là điểm duy nhất tìm thấy
loài S. Bulbosa và D6 là điểm duy nhất xuất hiện loài
E. draconisignivomi. Nhóm 3 có điểm D2, tại vị trí này
chỉ ghi nhận được hai loài, trong đó, loài Parastenocaris
sp2 chỉ được tìm thấy tại vị trí này. Từ đó có thể thấy
một số loài như Parastenocaris sp1, M. Mekongensis,
M. Leuckarti có tính phổ biến khi xuất hiện ở nhiều
địa điểm lấy mẫu khác nhau dọc thủy vực, bên cạnh
đó một số loài như S. Bulbosa, N.evergladensis, E.
draconisignivomi, Parastenocaris sp.2 lại chỉ xuất hiện
tại một vị trí lấy mẫu trong số 9 vị trí được thu.
▲Hình 3. Loài Mesochra pseudoparva (Gómez- Noguera &
Fiers, 1997). Con cái: A. Cơ êhể; B. Râu; C. Chân 5. Con đực:
D: nhánh êrong chân 1; E: nhánh ngoài chân 1. F chân 5.
3.3. Đánh giá ảnh hưởng của các thông số
môi trường đến mật độ các loài thuộc Copepoda
▲Hình 4. Loài Niêocra evergladensis (Reid & Perru, 2002)
Con cái: A.Cơ êhể; B. Nhánh êrong của chân 1; C. Nhánh
ngoài của chân 1; D. Nhánh êrong của chân 5; E. Nhánh ngoài
của chân; F. Chạc đuôi.
Mô hình tương quan đa biến giữa chất lượng môi
trường nước mặt và mật độ các loài được xây dựng
(Hình 6).
38 Chuyên đề IV, tháng 12 năm 2020
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
TSS…). Nghiên cứu còn chỉ ra rằng, loài Microsetella
sp., và Euterpina acutifrons có liên quan đến nồng độ
-
tối đa của NO2 và TSS; loài Macrosetella gracilis và
Parapseudoleptomesochra sp. có mối tương quan cao
3-
với Si và PO4 (Gonçalves et al. 2010).
Sự tương quan giữa chất lượng môi trường nước
ngầm trong cát với mật độ các loài được đánh giá thông
qua mô hình tương quan đa biến giữa các thông số môi
trường nước ngầm trong cát và mật độ các loài ghi nhận
được tại khu vực sông Vu Gia - u Bồn (Hình 7). Qua
đó cho thấy, loài Parastenocaris sp.2 cũng có mối tương
▲Hình 6. Ảnh hưởng các êhông số môi êrường nước mặê
với mậê độ các loài
3-
quan nghịch với thông số PO4 với hệ số tương quan
trên trục CCA 1 là -2.0. Ngoài ra, xét trên trục CCA
2 có thể thấy sự xuất hiện của loài M.pseudoparva có
mối tương quan nghịch đối với thông số EC và TDS
với hệ số tương quan là -2.15. Một nghiên cứu khác
của Karuthapandi về động vật phù du sống trong các
ao nước ngọt tại Ấn Độ chứng minh, các loài thuộc
Copepoda có mối tương quan cao với các thông số như
3-
-
-
PO4 , nhiệt độ, DO, NO , NO3 (Karuthapandi, Xavier
Innocent, and Siddiqi 22012). Mật độ và số lượng các
loài Copepods có sự ảnh hưởng khá lớn bởi các thông
-
3-
số môi trường như EC, TDS, NO2 và PO4 có thể được
giải thích là do các thông số này ảnh hưởng đến quá
trình axit hóa và phú dưỡng của môi trường nước, điều
này ảnh hưởng đến sự suy giảm số lượng và mật độ
các loài Copepods (Stalder & Marcus, 1997; Park &
Marshall, 2000).
▲Hình 7. Ảnh hưởng của các êhông số môi êrường nước
êrong cáê đến mậê độ các loài
-
Kết quả cho thấy, các thông số EC, TDS, NO2 và
3-
PO4 có ảnh hưởng đến số lượng của loài S. bulbosa,
T. crassus và M. leuckarti. Cụ thể, mật độ ba loài S.
bulbosa, T. crassus và M. leuckarti có mối tương quan
4. Kết luận
-
3-
nghịch với các thông số EC, TDS, NO2 và PO với
hệ số tương quan trên trục CCA 1 lần lượt là 4-0.87,
-0.24 và -0.64. Một nghiên cứu khác của Natasˇ a
Mori và Anton Brancelj về môi trường sống của các
loài thuộc chi Elaphoidella cũng cho thấy, thông số
EC có mối tương quan nghịch đối với sự xuất hiện
Nghiên cứu tiến hành thu mẫu tại 9 điểm thuộc
sông Vu Gia - u Bồn, Quảng Nam đã ghi nhận
được 10 loài thuộc 3 bộ Calanoida, Cyclopoida và
Harpacticoida. Trong đó, nghiên cứu đã bổ sung được
1 chi, 2 loài mới bổ sung cho khu hệ giáp xác của Việt
của các loài thuộc chi này (Mori and Brancelj 2008). Nam. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các thông số
-
3-
Trong một nghiên cứu của Campus Sterre về sự phân
bố không gian và thời gian của bộ Harpacticoida ở cửa
sông Mondego, Bồ Đào Nha cho thấy, sự xuất hiện
của các loài thuộc Harpacticoida liên quan đến các
môi trường như EC, TDS, NO2 và PO4 có ảnh hưởng
đến mật độ Copepods.
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được thực hiện từ
nguồn kinh phí hỗ trợ Bộ Giáo dục và Đào tạo trong đề
tài có mã số B2019-DNA-05■
-
3-
+
biến môi trường là (NO3 , PO4 , NH4 , pH, nhiệt độ,
Advances” Were Made in Our Knowledge of Groundwaêer
Biodiversiêu (Gilberê & Culver , 2009). In E. .” 85-104.
5. Brancelj, Anêon, Uroš Žibraê, and Brigiêa Jamnik. 2016.
“Differences beêween Groundwaêer Fauna in Shallow and
in Deep Inêergranular Aquifers as an Indicaêion of Differenê
Characêerisêics of Habiêaês and Hudraulic Connecêions.”
Journal of Limnologu 75(2): 248-61.
6. Cowell, Bruce C. 1967. “e Copepoda and Cladocera of a
Missouri River Reservoir: A Comparison of Sampling in êhe
Reservoir and êhe Discharge.” Limnologu and Oceanographu
12(1):125-36.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Boxshall, G. A., and H. K. Schminke. 1988. Biologu of
Copepods.
2. Boxshall, Geoff A., and Danielle Defaue. 2008. “Global
Diversiêu of Copepods (Crusêacea: Copepoda) in Freshwaêer.”
Hudrobiologia 595(1):195-207.
3. Brancelj, Anêon. 2002. “Microdisêribuêion and High Diversiêu
of Copepoda (Crusêacea) in a Small Cave in Cenêral Slovenia.”
Hudrobiologia 477: 59-72.
4. Brancelj, Anêon. n.d. “Copepoda from a Deep-Groundwaêer
Porous Aquifer in Conêacê wiêh Karsê : Descripêion of a New
Species , In êhe Second Half of êhe 20 Cenêuru , “Exciêing 7. Defaue, B. H. Dussarê; D. 2001. Inêroducêion êo êhe Copepoda.
Chuyên đề IV, tháng 12 năm 2020 39
8. Gonçalves, A. M. M., M. De Troch, S. C. Marques, M. A.
Pardal, and U. M. Azeiêeiro. 2010. “Spaêial and Temporal
Paraná River Floodplain Lakes (São Paulo and Maêo Grosso
Do Sul, Brazil).” Hudrobiologia 453–454:367–74.
Disêribuêion of Harpacêicoid Copepods in Mondego Esêuaru.” 18. Sêalder L.C. and Marcus N.H. (1997) Zooplankêon responses
Journal of êhe Marine Biological Associaêion of êhe Uniêed
Kingdom 90(7):1279–90.
êo hupoxia: behavioral paêêerns and survival of êhree species of
calanoid copepods. Marine Biologu 127, 599–607.
9. Horvaêh, T. G., R. L. Whiêman, and L. L. Lasê. 2001. 19. Sêreleêskaua, E. A. 2010. “Review of êhe Fauna of Roêaêoria,
“Esêablishmenê of Two Invasive Crusêaceans (Copepoda:
Harpacêicoida) in êhe Nearshore Sands of Lake Michigan.”
Cladocera, and Copepoda of êhe Basin of êhe Anadur’ River.”
Conêemporaru Problems of Ecologu 3(4):469–80.
Canadian Journal of Fisheries and Aquaêic Sciences 20. orp, D. Chrisêopher Rogers; D. Chrisêopher Rogers; James
58(7):1261–64.
H. 2017. Keus êo Nearcêic Fauna orp and Covich ’ s
Freshwaêer.
10. Karuêhapandi, M., B. Xavier Innocenê, and S. Z. Siddiqi. 2012.
“Zooplankêon in a Temporaru Freshwaêer Pond Habiêaê, in 21. Tian, Wang, Huauong Zhang, Jian Zhang, Lei Zhao,
Aêêapur, Huderabad Andhra Pradesh, India.” Inêernaêional
Journal of Advanced Life Sciences (IJALS) 1:22–31.
11. L.A. Błędzki, J. I. Rubak. 2016. Freshwaêer Crusêacean
Zoophankêon of Europe.
Mingsheng Miao, and Hai Huang. 2017. “Responses of
Zooplankêon Communiêu êo Environmenêal Facêors and
Phuêoplankêon Biomass in Lake Nansihu, China.” Pakisêan
Journal of Zoologu 49(2):493–504.
12. Liu, Wei, and Anêon Brancelj. 2014. “Hudrochemical Response 22. Tran, Duc Luong, and Anêon Brancelj. 2017. “Amended
of Cave Drip Waêer êo Snowmelê Waêer, a Case Sêudu from
Velika Pasica Cave, Cenêral Slovenia.” Acêa Carsologica
43(1):65–74.
Diagnosis of êhe Genus Nannodiapêomus (Copepoda,
Calanoida), Based on Redescripêion of N. Phongnhaensis and
Descripêion of a New Species from Caves in Cenêral Vieênam.”
Zooêaxa 4221(4):457–76.
13. Meleg, Ioana Nicoleêa, Frank Fiers, Marius Robu, and
Oana Teodora Moldovan. 2012. “Disêribuêion Paêêerns of 23. Tran, Duc Luong, and Cheon Young Chang. 2012. “Two New
Subsurface Copepods and êhe Impacê of Environmenêal
Parameêers.” Limnologica 42(2):156–64.
Species of Harpacêicoid Copepods from Anchialine Caves in
Karsê Area of Norêh Vieênam.” Animal Cells and Susêems
16(1):57–68.
14. Minh, Danh. 2018. “Nghiên Cứu ành Phần Loài và Đặc
Trưng Phân Bố Của Giáp Xác Nước Ngọê (Crusêacea) ở Khu 24. Tran, Duc Luong, and Maria Hołuńska. 2015. “A New
Vực Vườn Quốc Gia Phong Nha - Kẻ Bàng.”
Mesocuclops wiêh Archaic Morphologu from a Karsêic Cave
in Cenêral Vieênam, and Iês Implicaêions for êhe Basal
Relaêionships wiêhin êhe Genus.” Annales Zoologici 65(4):661–
86.
15. Mori, Naêaša, and Anêon Brancelj. 2008. “Disêribuêion and
Habiêaê Preferences of Species wiêhin êhe Genus Elaphoidella
Chappuis, 1929 (Crusêacea: Copepoda: Harpacêicoida) in
Slovenia.” Zoologischer Anzeiger 247(2):85–94.
25. Turner, Jefferson T. 2004. “e Imporêance of Small Plankêonic
Copepods and eir Roles in Pelagic Marine Food Webs.”
Zoological Sêudies 43(2):255–66.
26. Wells. 2007. An Annoêaêed Checklisê and Keus êo êhe Species
of Copepoda Harpacêicoida (Crusêacea). zooêaxa 1568.
16. Park G.S. and Marshall H.G. (2000) Esêuarine relaêionships
beêween zoo- plankêon communiêu sêrucêure and êrophic
gradienês. Journal of Plankêon Research 22, 121–135.
17. Sendacz, Suzana. 2001. “Plankêonic Copepoda of êhe Upper
RESEARCH ON COMPOSITION OF COPEPODS IN VU GIA - THU BON
RIVER, QUANG NAM
Tran Ngoc Son, Pham Ti Phuong, Trinh Đang Mau,
Tran Nguyen Quynh Anh, Vo Van Minh, Dam Minh Anh, Phan Ti Hoa
e Universiêu of Danang - Universiêu of Science and Educaêion
ABSTRACT
Copepoda plays the main role in freshwater ecosystems, is one of three major groups of freshwater
zooplankton (Copepoda, Rotifera, Cladocera). e research has identified 10 species belonging to 09
genera, 6 families, 3 orders. Of these, 1 Parastenocaris genus và 2 species (Mesochra pseudoparva and
Nitocra evergladensis) are firstly recorded in Vietnam for Copepoda fauna. Other findings have indicated
that the density of some Copepoda species affected by environmental parameters. According to Canonical
-
3-
Correspondence Analysis (CCA), environmental factors including EC, TDS, NO và PO4 in surface water
have a negative impact on the density of Schmackeria bulbosa, ermocyclops2crassus, and Mesocyclops
leuckarti with coefficient -0.87, -0.24, and -0.64 respectively. Besides, in groundwater under the sand, the
3-
density of Parastenocaris sp.2 is affected by PO4 with -2.0 while EC và TDS have an influence on Mesochra
pseudoparva with the same -2.15 coefficient..
Key words: Copepoda, Biodiversiêu, Vu Gia - u Bon river, Quảng Nam.
40 Chuyên đề IV, tháng 12 năm 2020
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu thành phần phân lớp giáp xác chân chèo (Copepoda) tại sông Vu Gia - Thu Bồn, Quảng Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- nghien_cuu_thanh_phan_phan_lop_giap_xac_chan_cheo_copepoda_t.pdf