Nghiên cứu thành phần phân lớp giáp xác chân chèo (Copepoda) tại sông Vu Gia - Thu Bồn, Quảng Nam

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN PHÂN LỚP GIÁP XÁC  
CHÂN CHÈO (COPEPODA) TẠI SÔNG VU GIA - THU BỒN,  
QUẢNG NAM  
(1)  
Trần Ngọc Sơn, Phạm Tị Phương  
Trịnh Đăng Mậu, Trần Nguyễn Quỳnh Anh  
Võ Văn Minh, Đàm Minh Anh  
Phan Tị Hoa  
TÓM TẮT  
Giáp xác chân chèo (Copepoda) đóng vai quan trọng trong hệ sinh thái các thủy vực nước ngọt, là một  
trong 3 nhóm chính của động vật phù du (Zooplankton), bên cạnh Trùng bánh xe (Rotifera) và Giáp xác  
râu (Cladocera). Nghiên cứu đã ghi nhận được 10 loài thuộc phân lớp Copepoda thuộc 9 chi, 6 họ và 3 bộ.  
Trong đó, 1 chi và 2 loài ghi nhận mới cho khu hệ phân lớp giáp xác ở Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu  
cũng cho thấy các thông số môi trường có ảnh hưởng đến mật độ Copepoda, trong đó, mô hình tường quan  
-
3-  
đa biến (CCA) cho thấy các thông số môi trường của nước mặt như EC, TDS, NO2 và PO ảnh hưởng đến  
các loài Schmackeria bulbosa, ermocyclops crassus, Mesocyclops leuckarti với lần lư4ợt là -0.87, -0.24,  
3-  
-0.64. Bên cạnh đó, trong môi trường nước trong cát, thông số PO ảnh hưởng đến loài Parastenocaris  
sp.2 là -2.0 và mật độ loài Mesochra pseudoparva có mối tương qua4n nghịch đối với thông số EC và TDS  
với cùng hệ số -2.15.  
Từ khóa: Copepoda, đa dạng sinh học, Vu Gia - u Bồn, Quảng Nam.  
Nhận bài: 7/12/2020; Sửa chưa: 11/12/2020;  uuyê đ ng: 2 /12/2020.  
1. Giới thiệu  
thuộc 3 bộ Calanoida, Harpacticoida, Cyclopoida, phân  
bố ở nhiều dạng thủy vực từ sông, hồ, sinh cảnh cát  
cho đến trong nước ngầm (Boxshall and Defaye 2008).  
Trên thế giới, nghiên cứu về Copepoda tại các thủy vực  
nước ngọt đáng chú ý Brancelj (Brancelj 2002, n.d.;  
Brancelj et al. 2016; Liu and Brancelj 2014), Boxshall  
(Boxshall and Defaye 2008; Boxshall and Schminke  
1988) Sendacz (2001), Streletskaya (2010), Cowell  
(1967). Tuy nhiên, các nghiên cứu về Copepoda trong  
sinh cảnh cát còn khá ít và chủ yếu nhiên cứu nhiều về  
Trùng bánh xe (Rotifer).  
Đối với sinh cảnh cát ven sông, suối và hồ được xem  
là môi trường khá đặc biệt, có sự đa dạng của các nhóm  
vi khuẩn, tảo, động vật nguyên sinh, Copepoda (Pennak  
1951). Sinh cảnh cát được chia thành phần như sau:  
Hydropsammon là khu vực cát ngập chìm hoàn toàn  
trong nước; Hygropsammon là khu vực cát bán ngập  
chìm và chỉ bị ướt một phần do sự giao động của nước;  
Eupsammon là khu vực cát bên ngoài cùng. Nhóm  
Copepoda đặc trưng trong cát là bộ Harpacticoida  
Phân lớp giáp xác chân chèo (Copepoda) thuộc  
lớp chân hàm Maxillopoda Dahl, là một trong những  
nhóm phù du chiếm ưu thế trong các thủy vực hiện nay  
trên thế giới đã xác định với hơn 13.000 loài được mô  
tả (Boxshall and Defaye 2008). Copepoda phân bố khá  
rộng ở nhiều dạng thủy vực khác nhau, từ nước ngọt,  
nước lợ, nước mặn đến các dạng môi trường đặc biệt  
như trong cát và nền đáy (Brancelj, Žibrat, and Jamnik  
2016; Meleg et al. 2012). Các loài thuộc Copepoda đóng  
vai trò là mắt xích rất quan trọng trong việc chuyển tiếp  
năng lượng từ sinh vật sản xuất sơ cấp đến cấp dinh  
dưỡng cao hơn trong các thủy vực (Turner 2004). Bên  
cạnh đó, Copepoda được xem là nhóm loài nhạy cảm  
với sự thay đổi của các yếu tố môi trường sống, bao  
gồm yếu tố vật lý, hóa học và sinh học (Tian et al. 2017).  
Chính vì vậy, đây là nhóm sinh vật có giá trị dùng làm  
chỉ thị để đánh giá chất lượng môi trường nước. Tại các  
thủy vực nước ngọt, nhiều nghiên cứu về Copepoda đã  
ghi nhận hơn 2.800 loài giáp xác chân chèo chủ yếu (Horvath, Whitman, and Last 2001).  
1 Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng  
36 Chuyên đề IV, tháng 12 năm 2020  
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
NG DỤNG CÔNG NGHỆ  
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về Copepoda chủ yếu  
được thực hiện trong những năm gần đây của nhóm  
nghiên cứu Trần Đức Lương, kết hợp với một số nhà  
nghiên cứu trên thế giới. Các nghiên cứu này đã phát  
hiện nhiều loài mới cho khoa học như Hadodiaptomus  
dumonti, Mesocyclops sondoongensis sp. nov.,  
Microarthridion thanhi n. sp., Nitocra vietnamensis n.  
sp., Nannodiaptomus haii sp. nov. (Tran and Brancelj  
2017; Tran and Chang 2012; Tran and Hołyńska 2015)  
2.2. Phương pháp thu và phân tích mẫu nước  
Mẫu được thu, bảo quản theo TCVN 6663-3:2003  
và được đưa về phòng thí nghiệm để phân tích ngay sau  
khi thu. Các thông số pH, Ôxy hòa tan (DO), độ đục  
(NTU), độ dẫn điện (EC), tổng chất rắn hòa tan (TDS)  
được đo bằng thiết bị YSI 6920V2. Các thông số Amoni  
+
-
3-  
(NH4 ), Nitrat (NO3), Nitrit (NO2 ), Photphat (PO4 )  
phân tích tích theo các TCVN tại phòng thí nghiệm.  
2.3. Phương pháp xử lý số liệu  
+
và chỉ có một nghiên cứu về ảnh hưởng của yếu tố NH4  
3-  
Đánh giá sự tương đồng giữa những vị trí lấy mẫu  
bằng phân tích cụm Clustering và ảnh hưởng của  
các thông số môi trường đến mật độ các loài thuộc  
Copepoda bằng phương pháp phân tích tương quan  
đa biến Canonical Correspondence Analysis (CCA).  
Các phân tích được thực hiện trên phần mềm thống  
kê PAST 4.03.  
và PO4 đến số lượng, mật độ các loài giáp xác tại khu  
vực Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng (Minh 2018).  
Vì vậy, nghiên cứu này nhằm khảo sát thành phần  
Copepoda tại sông Vu Gia - u Bồn, Quảng Nam và  
đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến mật  
độ của các loài thuộc Copepoda.  
2. Phương pháp nghiên cứu  
3. Kết quả và thảo luận  
2.1. Phương pháp thu mẫu và phân loại Copepoda  
3.1. ành phần loài Copepoda  
Nghiên cứu tiến hành tại 9 điểm dọc sông Vu Gia  
- u Bồn (Hình 1), thời gian thu mẫu được tiến hành  
vào tháng 7 và tháng 11/2019. Tại mỗi điểm sẽ thu  
Copepods ở những vùng nước gần bờ và trong nước  
ngầm ở các sinh cảnh cát sát mép sông. Mẫu định tính  
Copepods trong nước được thu bằng lưới thu động vật  
phù du với mắt lưới 50 μm và mẫu định lượng được thu  
bằng cách lọc 20 lít nước qua lưới thu mẫu. Mẫu định  
tính Copepods trong sinh cảnh cát thu bằng đào các  
hố cát có độ sâu khoảng 20 cm gần mép nước, sau đó  
lọc nước trong cát bằng bình lọc Zooplankton với mắt  
lưới 60 μm theo phương pháp của Branceij (2004). Mẫu  
định lượng Copepods trong cát được thu theo ô tiêu  
chuẩn có kích thước 30 cm x 30 cm, toàn bộ cát được  
cho vào xô nhựa sau đó trộn với nước đã lọc, rồi lọc  
bằng dụng cụ chuyện dụng như mẫu định tính. Mẫu  
Copepods được bảo quản bằng ethanol 70% trong bình  
đựng mẫu 50 ml chuyên dụng. Mẫu Copepods được  
giải phẫu và phân loại dưới kính hiển vi huỳnh quang  
Carl Zeiss Axio Lab A1 (Đức). Định danh loài theo  
các tài liệu phân loại của Wells (2007), orp (2017),  
Błędzki (2016), Defaye (2001). Mật độ của mỗi loài  
Copepods được xác định bằng buồng đếm sinh vật phù  
du Sedgewick - Raffer.  
Kết quả nghiên cứu ghi nhận được 10 loài thuộc 6  
họ của 3 bộ Calanoida, Cyclopoida và Harpacticoida  
(Bảng 1). Trong đó, ghi nhận được hai loài mới cho  
khu hệ giáp xác Việt Nam là Nitocra evergladensis  
(Reid & Perry, 2002) thuộc họ Ameiridae và Mesochra  
pseudoparva (Gómez- Noguera & Fiers, 1997 thuộc  
họ Canthocamptidae. Ngoài ra, nghiên cứu còn ghi  
nhận thêm sự xuất hiện của chi mới cho Việt Nam là  
Parastenocaris.  
Bảng 1. Tành phần loài giáp xác chân chèo (Copepoda)  
ở sông Vu Gia - Tu Bồn  
Bộ Calanoida Sars Họ  
Họ Pseudodiaptomidae Sars  
Schmackeria bulbosa Shen & Tai, 1964  
Họ Diaptomidae Sars  
Mongolodiaptomus mekongensis Sanoamuang &  
Watiroyram, 2018  
1.  
2.  
3.  
Eodiaptomus draconisignivomi Brehm, 1952  
Bộ Cyclopoida Burmeister  
Họ Cyclopidae Rafinesque  
4.  
5.  
6.  
Mesocyclops leuckarti (Claus, 1857)  
ermocyclops crassus (Fischer, 1853)  
Cryptocyclops bicolor (Sars GO, 1863)  
Bộ Harpacticoida Sars  
Họ Ameiridae  
7.  
8.  
Nitocra evergladensis Reid & Perry, 2002  
Họ Canthocamptidae  
Mesochra pseudoparva Gómez- Noguera  
Fiers,1997  
&
Họ Parastenocarididae (Chappuis, 1940)  
Parastenocaris sp.1  
9.  
10.  
Parastenocaris sp.2  
Hình 1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu  
Chuyên đề IV, tháng 12 năm 2020 37  
Một số loài trong khảo sát này cũng được tìm thấy  
3.2. Sự tương đồng về sự xuất hiện loài tại các  
ở một số nghiên cứu khác tại Việt Nam trước đó như vị trí lấy mẫu  
Schmackeria bulbosa, Eodiaptomus draconisignivomi  
đã được Ian C. Campbell ghi nhận tại thủy vực sông  
Mê Công và loài Mesocyclops leuckarti được ghi  
nhận tại một bán đảo thuộc tỉnh Cà Mau. Đối với loài  
ermocyclops crassus có thể xem là phổ biến rộng  
trong các thủy vực tại Việt Nam, loài Cryptocyclops  
bicolor cũng được Trần Đức Lương và cộng sự tìm thấy  
tại khu vực Nam bộ và Nam Trung bộ.  
Sự tương đồng của các vị trí lẫy mẫu về sự xuất hiện  
các loài được đánh giá thông qua mô hình tương đồng  
(hình 5). Có thể thấy, tại vị trí D1 và D3 có mức độ  
tương đồng gần như nhau, chỉ khác tại vị trí D1 ghi  
nhận thêm loài T.crassus. Tương tự, vị trí D8 và D7 có  
mức độ tương đồng rất cao khi cùng có sự xuất hiện của  
3 loài là M. Mekongensis, T. Crassus và Parastenocaris  
sp.1.  
Hình 2. Chi Parasêenocaris: A: cơ êhể, B: chân 1 (P1), Râu  
1 (A1) và (A2)  
Hình 5. Sơ đồ mối êương đồng sự xuấê hiyn loài êại các vị êrí  
Sơ đồ có thể chia thành 3 nhóm vị trí với hệ số khác  
biệt khoảng 30%. Nhóm 1 bao gồm các điểm: D1, D3,  
D5, D9, D8, D7, tại nhóm vị trí này đều có sự xuất hiện  
của ba loài phổ biến là M. Mekongensis, Parastenocaris  
sp.1 và M. Leuckarti. Nhóm 2 bao gồm vị trí D4, D6, tại  
hai vị trí này đều có xuất hiện hai loài M. Leuckarti và T.  
Crassus, trong đó, điểm D4 là điểm duy nhất tìm thấy  
loài S. Bulbosa và D6 là điểm duy nhất xuất hiện loài  
E. draconisignivomi. Nhóm 3 có điểm D2, tại vị trí này  
chỉ ghi nhận được hai loài, trong đó, loài Parastenocaris  
sp2 chỉ được tìm thấy tại vị trí này. Từ đó có thể thấy  
một số loài như Parastenocaris sp1, M. Mekongensis,  
M. Leuckarti có tính phổ biến khi xuất hiện ở nhiều  
địa điểm lấy mẫu khác nhau dọc thủy vực, bên cạnh  
đó một số loài như S. Bulbosa, N.evergladensis, E.  
draconisignivomi, Parastenocaris sp.2 lại chỉ xuất hiện  
tại một vị trí lấy mẫu trong số 9 vị trí được thu.  
Hình 3. Loài Mesochra pseudoparva (Gómez- Noguera &  
Fiers, 1997). Con cái: A. Cơ êhể; B. Râu; C. Chân 5. Con đực:  
D: nhánh êrong chân 1; E: nhánh ngoài chân 1. F chân 5.  
3.3. Đánh giá ảnh hưởng của các thông số  
môi trường đến mật độ các loài thuộc Copepoda  
Hình 4. Loài Niêocra evergladensis (Reid & Perru, 2002)  
Con cái: A.Cơ êhể; B. Nhánh êrong của chân 1; C. Nhánh  
ngoài của chân 1; D. Nhánh êrong của chân 5; E. Nhánh ngoài  
của chân; F. Chạc đuôi.  
Mô hình tương quan đa biến giữa chất lượng môi  
trường nước mặt và mật độ các loài được xây dựng  
(Hình 6).  
38 Chuyên đề IV, tháng 12 năm 2020  
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
NG DỤNG CÔNG NGHỆ  
TSS…). Nghiên cứu còn chỉ ra rằng, loài Microsetella  
sp., và Euterpina acutifrons có liên quan đến nồng độ  
-
tối đa của NO2 và TSS; loài Macrosetella gracilis và  
Parapseudoleptomesochra sp. có mối tương quan cao  
3-  
với Si và PO4 (Gonçalves et al. 2010).  
Sự tương quan giữa chất lượng môi trường nước  
ngầm trong cát với mật độ các loài được đánh giá thông  
qua mô hình tương quan đa biến giữa các thông số môi  
trường nước ngầm trong cát và mật độ các loài ghi nhận  
được tại khu vực sông Vu Gia - u Bồn (Hình 7). Qua  
đó cho thấy, loài Parastenocaris sp.2 cũng có mối tương  
Hình 6. Ảnh hưởng các êhông số môi êrường nước mặê  
với mậê độ các loài  
3-  
quan nghịch với thông số PO4 với hệ số tương quan  
trên trục CCA 1 là -2.0. Ngoài ra, xét trên trục CCA  
2 có thể thấy sự xuất hiện của loài M.pseudoparva có  
mối tương quan nghịch đối với thông số EC và TDS  
với hệ số tương quan là -2.15. Một nghiên cứu khác  
của Karuthapandi về động vật phù du sống trong các  
ao nước ngọt tại Ấn Độ chứng minh, các loài thuộc  
Copepoda có mối tương quan cao với các thông số như  
3-  
-
-
PO4 , nhiệt độ, DO, NO , NO3 (Karuthapandi, Xavier  
Innocent, and Siddiqi 22012). Mật độ và số lượng các  
loài Copepods có sự ảnh hưởng khá lớn bởi các thông  
-
3-  
số môi trường như EC, TDS, NO2 và PO4 có thể được  
giải thích là do các thông số này ảnh hưởng đến quá  
trình axit hóa và phú dưỡng của môi trường nước, điều  
này ảnh hưởng đến sự suy giảm số lượng và mật độ  
các loài Copepods (Stalder & Marcus, 1997; Park &  
Marshall, 2000).  
Hình 7. Ảnh hưởng của các êhông số môi êrường nước  
êrong cáê đến mậê độ các loài  
-
Kết quả cho thấy, các thông số EC, TDS, NO2 và  
3-  
PO4 có ảnh hưởng đến số lượng của loài S. bulbosa,  
T. crassus và M. leuckarti. Cụ thể, mật độ ba loài S.  
bulbosa, T. crassus và M. leuckarti có mối tương quan  
4. Kết luận  
-
3-  
nghịch với các thông số EC, TDS, NO2 và PO với  
hệ số tương quan trên trục CCA 1 lần lượt là 4-0.87,  
-0.24 và -0.64. Một nghiên cứu khác của Natasˇ a  
Mori và Anton Brancelj về môi trường sống của các  
loài thuộc chi Elaphoidella cũng cho thấy, thông số  
EC có mối tương quan nghịch đối với sự xuất hiện  
Nghiên cứu tiến hành thu mẫu tại 9 điểm thuộc  
sông Vu Gia - u Bồn, Quảng Nam đã ghi nhận  
được 10 loài thuộc 3 bộ Calanoida, Cyclopoida và  
Harpacticoida. Trong đó, nghiên cứu đã bổ sung được  
1 chi, 2 loài mới bổ sung cho khu hệ giáp xác của Việt  
của các loài thuộc chi này (Mori and Brancelj 2008). Nam. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các thông số  
-
3-  
Trong một nghiên cứu của Campus Sterre về sự phân  
bố không gian và thời gian của bộ Harpacticoida ở cửa  
sông Mondego, Bồ Đào Nha cho thấy, sự xuất hiện  
của các loài thuộc Harpacticoida liên quan đến các  
môi trường như EC, TDS, NO2 và PO4 có ảnh hưởng  
đến mật độ Copepods.  
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được thực hiện từ  
nguồn kinh phí hỗ trợ Bộ Giáo dục và Đào tạo trong đề  
tài có mã số B2019-DNA-05  
-
3-  
+
biến môi trường là (NO3 , PO4 , NH4 , pH, nhiệt độ,  
AdvancesWere Made in Our Knowledge of Groundwaêer  
Biodiversiêu (Gilberê & Culver , 2009). In E. .” 85-104.  
5. Brancelj, Anêon, Uroš Žibraê, and Brigiêa Jamnik. 2016.  
“Differences beêween Groundwaêer Fauna in Shallow and  
in Deep Inêergranular Aquifers as an Indicaêion of Differenê  
Characêerisêics of Habiêaês and Hudraulic Connecêions.”  
Journal of Limnologu 75(2): 248-61.  
6. Cowell, Bruce C. 1967. “e Copepoda and Cladocera of a  
Missouri River Reservoir: A Comparison of Sampling in êhe  
Reservoir and êhe Discharge.” Limnologu and Oceanographu  
12(1):125-36.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Boxshall, G. A., and H. K. Schminke. 1988. Biologu of  
Copepods.  
2. Boxshall, Geoff A., and Danielle Defaue. 2008. “Global  
Diversu of Copepods (Crusêacea: Copepoda) in Freshwaêer.”  
Hudrobiologia 595(1):195-207.  
3. Brancelj, Anêon. 2002. “Microdisêribuêion and High Diversiêu  
of Copepoda (Crusêacea) in a Small Cave in Cenêral Slovenia.”  
Hudrobiologia 477: 59-72.  
4. Brancelj, Anêon. n.d. “Copepoda from a Deep-Groundwaêer  
Porous Aquifer in Conêacê wiêh Karsê : Descripêion of a New  
Species , In êhe Second Half of êhe 20  Cenêuru , Exciêing 7. Defaue, B. H. Dussarê; D. 2001. Inêroducêion êo êhe Copepoda.  
Chuyên đề IV, tháng 12 năm 2020 39  
8. Gonçalves, A. M. M., M. De Troch, S. C. Marques, M. A.  
Pardal, and U. M. Azeiêeiro. 2010. “Spaêial and Temporal  
Paraná River Floodplain Lakes (São Paulo and Maêo Grosso  
Do Sul, Brazil).” Hudrobiologia 453–454:367–74.  
Disêribuêion of Harpacêicoid Copepods in Mondego Esêuaru.” 18. Sêalder L.C. and Marcus N.H. (1997) Zooplankêon responses  
Journal of êhe Marine Biological Associaêion of êhe Uniêed  
Kingdom 90(7):1279–90.  
êo hupoxia: behavioral paêêerns and survival of êhree species of  
calanoid copepods. Marine Biologu 127, 599–607.  
9. Horvaêh, T. G., R. L. Whiêman, and L. L. Lasê. 2001. 19. Sêreleêskaua, E. A. 2010. “Review of êhe Fauna of Roêaêoria,  
“Esêablishmenê of Two Invasive Crusêaceans (Copepoda:  
Harpacêicoida) in êhe Nearshore Sands of Lake Michigan.”  
Cladocera, and Copepoda of êhe Basin of êhe Anadur’ River.”  
Conêemporaru Problems of Ecologu 3(4):469–80.  
Canadian Journal of Fisheries and Aquaêic Sciences 20. orp, D. Chrisêopher Rogers; D. Chrisêopher Rogers; James  
58(7):1261–64.  
H. 2017. Keus êo Nearcêic Fauna orp and Covich ’ s  
Freshwaêer.  
10. Karuêhapandi, M., B. Xavier Innocenê, and S. Z. Siddiqi. 2012.  
“Zooplankêon in a Temporaru Freshwaêer Pond Habiêaê, in 21. Tian, Wang, Huauong Zhang, Jian Zhang, Lei Zhao,  
Aêêapur, Huderabad Andhra Pradesh, India.” Inêernaêional  
Journal of Advanced Life Sciences (IJALS) 1:22–31.  
11. L.A. Błędzki, J. I. Rubak. 2016. Freshwaêer Crusêacean  
Zoophankêon of Europe.  
Mingsheng Miao, and Hai Huang. 2017. “Responses of  
Zooplankêon Communiêu êo Environmenêal Facêors and  
Phuêoplankêon Biomass in Lake Nansihu, China.” Pakisêan  
Journal of Zoologu 49(2):493–504.  
12. Liu, Wei, and Anêon Brancelj. 2014. “Hudrochemical Response 22. Tran, Duc Luong, and Anêon Brancelj. 2017. Amended  
of Cave Drip Waêer êo Snowmelê Waêer, a Case Sêudu from  
Velika Pasica Cave, Cenêral Slovenia.” Acêa Carsologica  
43(1):65–74.  
Diagnosis of êhe Genus Nannodiapêomus (Copepoda,  
Calanoida), Based on Redescripêion of N. Phongnhaensis and  
Descripêion of a New Species from Caves in Cenêral Vieênam.”  
Zooêaxa 4221(4):457–76.  
13. Meleg, Ioana Nicoleêa, Frank Fiers, Marius Robu, and  
Oana Teodora Moldovan. 2012. “Disêribuêion Paêêerns of 23. Tran, Duc Luong, and Cheon Young Chang. 2012. “Two New  
Subsurface Copepods and êhe Impacê of Environmenêal  
Parameêers.” Limnologica 42(2):156–64.  
Species of Harpacêicoid Copepods from Anchialine Caves in  
Karsê Area of Norêh Vieênam.” Animal Cells and Susêems  
16(1):57–68.  
14. Minh, Danh. 2018. “Nghiên Cứu ành Phần Loài và Đặc  
Trưng Phân Bố Của Giáp Xác Nước Ngọê (Crusêacea) ở Khu 24. Tran, Duc Luong, and Maria Hołuńska. 2015. A New  
Vực Vườn Quốc Gia Phong Nha - Kẻ Bàng.”  
Mesocuclops wiêh Archaic Morphologu from a Karsêic Cave  
in Cenêral Vieênam, and Iês Implicaêions for êhe Basal  
Relaêionships wiêhin êhe Genus.” Annales Zoologici 65(4):661–  
86.  
15. Mori, Naêaša, and Anêon Brancelj. 2008. “Disêribuêion and  
Habiêaê Preferences of Species wiêhin êhe Genus Elaphoidella  
Chappuis, 1929 (Crusêacea: Copepoda: Harpacêicoida) in  
Slovenia.” Zoologischer Anzeiger 247(2):85–94.  
25. Turner, Jefferson T. 2004. “e Imporêance of Small Plankêonic  
Copepods and eir Roles in Pelagic Marine Food Webs.”  
Zoological Sêudies 43(2):255–66.  
26. Wells. 2007. An Annoêaêed Checklisê and Keus êo êhe Species  
of Copepoda Harpacêicoida (Crusêacea). zooêaxa 1568.  
16. Park G.S. and Marshall H.G. (2000) Esêuarine relaêionships  
beêween zoo- plankêon communiêu sêrucêure and êrophic  
gradienês. Journal of Plankêon Research 22, 121–135.  
17. Sendacz, Suzana. 2001. “Plankêonic Copepoda of êhe Upper  
RESEARCH ON COMPOSITION OF COPEPODS IN VU GIA - THU BON  
RIVER, QUANG NAM  
Tran Ngoc Son, Pham Ti Phuong, Trinh Đang Mau,  
Tran Nguyen Quynh Anh, Vo Van Minh, Dam Minh Anh, Phan Ti Hoa  
e Universiêu of Danang - Universiêu of Science and Educaêion  
ABSTRACT  
Copepoda plays the main role in freshwater ecosystems, is one of three major groups of freshwater  
zooplankton (Copepoda, Rotifera, Cladocera). e research has identified 10 species belonging to 09  
genera, 6 families, 3 orders. Of these, 1 Parastenocaris genus và 2 species (Mesochra pseudoparva and  
Nitocra evergladensis) are firstly recorded in Vietnam for Copepoda fauna. Other findings have indicated  
that the density of some Copepoda species affected by environmental parameters. According to Canonical  
-
3-  
Correspondence Analysis (CCA), environmental factors including EC, TDS, NO và PO4 in surface water  
have a negative impact on the density of Schmackeria bulbosa, ermocyclops2crassus, and Mesocyclops  
leuckarti with coefficient -0.87, -0.24, and -0.64 respectively. Besides, in groundwater under the sand, the  
3-  
density of Parastenocaris sp.2 is affected by PO4 with -2.0 while EC và TDS have an influence on Mesochra  
pseudoparva with the same -2.15 coefficient..  
Key words: Copepoda, Biodiversiêu, Vu Gia - u Bon river, Quảng Nam.  
40 Chuyên đề IV, tháng 12 năm 2020  
pdf 5 trang yennguyen 21/04/2022 880
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu thành phần phân lớp giáp xác chân chèo (Copepoda) tại sông Vu Gia - Thu Bồn, Quảng Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_thanh_phan_phan_lop_giap_xac_chan_cheo_copepoda_t.pdf