Tiểu luận môn Vi sinh vật học thực phẩm - Đề tài: Đặc điểm các phương pháp hóa học sử dụng trong ức chế sinh trưởng của vi sinh vật trong thực phẩm

BỘ CÔNG THƯƠNG  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM  
TP HỒ CHÍ MINH  
BÀI TIỂU LUẬN MÔN VI SINH VẬT HỌC  
THỰC PHẨM  
ĐỀ TÀI: ĐẶC ĐIỂM CÁC PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC  
SỬ DỤNG TRONG ỨC CHẾ SINH TRƯỞNG CỦA  
VI SINH VẬT TRONG THỰC PHẨM”  
GVHD: Liêu Mỹ Đông  
Nhóm 14 thứ 6- tiết 1,2,3  
DSSV:  
1. Trần Thị Như Trang  
2. Đỗ Thị Kim Quyên  
3. Đỗ Đại Nghĩa  
2006140362  
2006140273  
2006140208  
2006140230  
4. Nguyễn Thị Hồng Nhi  
5. Nguyễn Ngọc Huyền Trang 2006140359  
LỜI MỞ ĐẦU  
Trong một thời kỳ rất dài, từ khi chưa biết đến sự tồn tại của vi sinh vật thì tổ tiên chúng  
ta đã biết không ít các biện pháp vật đơn giản để tiêu độc diệt khuẩn. Người Cổ Ai Cập  
đã biết dùng lửa để diệt khuẩn, dùng các chất tiêu độc để xử lý các vật thối rữa. Người CHy  
Lạp đã biết cách xông sulfur để bảo quản các vật liệu kiến trúc. Người Hebrews đã luật  
thiêu hủy toàn bộ quần áo của những người bị bệnh hủi. Mặc một số vi sinh vật là có ích và  
cần thiết cho nhân loại, nhưng hoạt động của nhiều vi sinh vật cũng thể gây nên nhiều tác  
hại cho con người. Chẳng hạn như việc gây nên các bệnh tật cho người, gia súc, gia cầm, việc  
làm hư hỏng thực phẩm, nguyên vật liệu.... Mục đích chủ yếu là :  
- Tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh cản trở sự lan truyền của chúng.  
- Giảm bớt hoặc hạn chế các vi sinh vật gây ô nhiễm nguồn nước, thực phẩm và phá hủy  
các nguyên vật liệu khác.  
Ngoài một số tác nhân vật đã kể như trên thì ngày nay các tác nhân hóa học cũng được  
sử dụng phổ biến bởi các ưu điểm nổi trội về hiệu quả so với các phương pháp thông thường,  
nhất là trong thực phẩm. Việc nắm chắc các phương pháp hóa học này sẽ giúp ta gia tăng hiệu  
quả giảm tối thiểu các nhược điểm của chúng.  
Bài tiểu luận với đề tài “ĐẶC ĐIỂM CÁC PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC SỬ DỤNG  
TRONG ỨC CHẾ SINH TRƯỞNG CỦA VI SINH VẬT TRONG THỰC PHẨM” sẽ giúp  
chúng ta tìm hiểu hơn về những phương pháp này.  
3
 
1. Điều chỉnh pH trong thực phẩm:  
pH môi trường có ý nghĩa quyết định đến ssinh trưởng của vi sinh vật. Các ion H+, OH-  
là hai ion hoạt động lớn nhất trong số tất cả các loại ion. Những biến đổi nhỏ nồng độ của  
chúng cũng ảnh hưởng đến tế bào. Nồng độ của H+, OH- trong môi trường làm thay đổi trạng  
thái tích điện của thành tế bào.  
Tác động của độ pH lên tế bào vi sinh vật chủ yếu vào hai hướng:  
-
-
Tác động lên hoạt tính enzyme trên thành tế bào của vi sinh vật (permease).  
Tác động lên tính thấm của màng tế bào của vi sinh vật, tùy theo nồng độ tăng  
hay giảm khả năng thấm đối với một số ion nhất định.  
Mỗi loài vi sinh vật một khoảng pH nhất định để phát triển và sinh sản. Ở khoảng pH  
này, các loài vi sinh vật giới hạn pHcực tiểu, pHtối thích và pHcực đại.  
Dựa vào nhu cầu của vi sinh vật đối với pH người ta chia vi sinh vật thành ba nhóm:  
-
-
-
Nhóm ưa acid pHtối thích = 3  
Nhóm ưa trung tính pHtối thích = 7  
Nhóm ưa kiềm pHtối thích = 9 – 10  
pH ảnh hưởng đến tế bào vi sinh vật  
Ở hầu hết vi sinh vật pH bên trong tế bào được duy trì pH gần bằng 7, pH này  
tế bào thực hiện trao đổi chất tốt nhất. Màng tế bào chất không thấm ion H+ và ion OH-, ngoài  
ra tế bào còn có cơ chế bơm ion H+ ra ngoài tế bào khi ion này vượt quá giới hạn .  
-
Khi tế bào bị đặt trong môi trường có pH bên ngoài đạt gần giá trị pHtối thích ion H+ và  
ion OH- không thể xâm nhập qua màng tế bào và không làm ảnh hưởng đến pH bên trong tế  
bào chất.  
4
 
-
Khi tế bào được đặt trong môi trường có pH cực cao (quá acid hay quá kiềm), màng  
tế bào sẽ bị tổn thương, khi đó ion H+ và ion OH- từ môi trường ngoài có thể rỉ vào bên trong  
tế bào, hậu quả là enzyme và acid nucleic sẽ bị biến tính dẫn tới tế bào sẽ chết.  
dụ: Acid hữu cơ yếu những tác dụng khác với acid vô cơ. Acid hữu cơ yếu bị phân  
ly như sau:  
RCOOH RCOO- + H+  
Độ phân ly của acid hữu cơ còn tùy thuộc vào pH môi trường. Chúng có thể khuếch tán  
qua màng tế bào nơi mà các ion không thể đi qua. Điều này có nghĩa là môi trường càng acid  
thì càng có nhiều acid không phân ly và chúng có thể đi vào bên trong màng tế bào chất nơi  
đây trong điều kiện trung tính hay acid nhẹ của tế bào, các phân tử không phân ly sẽ phân ly  
thành các ion RCOO- và H+. Tế bào khi ấy sẽ bơm H+ ra ngoài khi ion này vượt quá giới hạn.  
Nhưng cuối cùng điều này trở nên không hiệu quả, pH bên trong tế bào giảm, hoạt động của  
enzyme và acid nucleic trong tế bào bị ảnh hưởng, tế bào sẽ chết.  
Ảnh hưởng của acid yếu lên tế bào vi khuẩn phụ thuộc vào môi trường. Ở nồng độ ức  
chế sự tăng trưởng, gây chết của tế bào, chúng sẽ hiệu quả kém hơn khi nhiệt độ môi trường  
thấp hơn.  
Ảnh hưởng kháng khuẩn của acid hữu cơ được xếp theo thứ tự sau:  
Acid Propionic > acid axetic > acid citric > acid phosphoric > acid hydrochloric  
pH của các loại thực phẩm khác nhau thì khác nhau. Hầu hết tính acid của thực phẩm thay  
đổi từ rất acid cho đến gần trung tính. Thực phẩm hiếm khí có phản ứng kiềm, trứng gia cầm  
thuộc một trong số ít thực phẩm có tính kiềm. Sau đây là pH của một số thực phẩm thông dụng:  
Các acid hữu cơ yếu như acid malic, acid citric và acid tartaric thường sẵn trong thực  
phẩm là các loại trái cây. Ở một số loại trái cây như dâu và chanh thì độ pH thấp của chúng  
giới hạn được sự phát triển của vi sinh vật như nấm mốc nấm men.  
Hoạt động của các vi sinh vật thường sẽ làm cho độ pH của thực phẩm thay  
đổi:  
-
Streptococci Lactobacili sẽ sản xuất ra acid lactic là cho sữa bị chua  
5
-
Các loại vi khuẩn Gram (-) hình que như Pseudonmonas spp sẽ làm cho thịt bị hư  
hỏng và có tính kiềm lí do chúng sử dụng các acid amin như nguồn cacbon dẫn tới việc sinh  
sản ra chất amon.  
-
Một vài loại thực phẩm chứa một lượng khá cao chất duy trì pH (dung dịch đệm),  
chất này sẽ ngăn cản sự thay đổi pH. Ví dụ như thịt sẽ lượng chất khá cao chất duy trì pH  
trái lại rau cải thì không có.  
Ứng dụng của điều chỉnh pH trong chế biến bảo quản thực phẩm:  
Biết được khoảng pH tối thích của vi sinh vật điều chỉnh pH thực phẩm để ức chế sự  
sinh trưởng của vi sinh vật gây hại hay tạo điểu kiện cho vi sinh vật lợi phát triển.  
Ngâm dấm  
Acid acetic trong dấm khả năng diệt vi khuẩn tương đối mạnh nhưng không độc hại.  
Nồng độ acid acetic 1,7 đến 2% (pH 2,3-2,5) có thể ức chế mạnh vi sinh vật gây thối rữa. Nồng  
độ 5-6% có thể làm cho nhiều vi khuẩn không có nha bào bị chết.  
Vi khuẩn Bacillus xylinum thể phân giải dấm thành CO2 và nước hạ thấp độ chua  
xuống tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển làm hỏng thực phẩm. Do đó bảo quản thực  
phẩm bằng ngâm dấm không giữ được lâu nên thường phải kết hợp với đóng hộp và bao gói  
kín và bảo quản ở nhiệt độ thấp.  
Lên men chua  
Vi sinh vật lên men chua sử dụng đường để sinh sôi, nảy nở. Quá trình do chuyển hóa  
đường thành acid lactic làm cho môi trường chua, hạn chế vi sinh vật thối rữa. Nấm mốc sử  
dụng acid lactic làm giảm độ chua thì lúc đó vi sinh vật thối rữa lại hoạt động, chuyển môi  
6
trường thành kiềm và vi sinh vật lên men chua lại bị ức chế. Chính nhờ mâu thuẫn đó mà  
phương pháp bảo quản thực phẩm không có hiệu quả lâu.  
Lên men chua là do vi sinh vật chuyển đường thành acid lactic, ngoài ra còn có men rượu,  
men dấm cũng tham gia làm cho thức ăn lên men có hương vị đặc biệt.  
Trong công nghệ muối dưa bắp cải, người ta dùng Bacillus brassicae fermentati nấm  
men Saccharomyces brassiae fermentati. Trong công nghệ muối dưa chuột người ta dùng  
Bacillus curcumeris fermentati, và muối chua táo dùng Lacto bacillus listeri Sacharomyces  
cerevisae.  
Quá trình lên men chua còn phụ thuộc vào hàm lượng đường độ pH. Do đó muốn dưa  
chua nhanh, người ta thường cho thêm một ít đường, điều chỉnh độ pH và nhiệt độ thích hợp.  
2. Sử dụng chất bảo quản:  
Bảo quản nguyên liệu:  
- Ozone: Là tác nhân oxy hóa mạnh, rất hiệu quả đối với bào tử và các mầm bệnh thực  
vật, dễ dàng làm trong nước, loại bỏ các mùi lạ, không tạo thành dạng clo chứa trihalomethane.  
Tuy nhiên lại tạo thành các sản phẩm phụ, trong đó có aldehyde, xeton, axit hữu cơ, gốc brom,  
trihalomethane, peroxide …Cần sử dụng các bộ lọc sinh học để loại bỏ những sản phẩm này.  
- Chlorine một chất hoá học có tác dụng oxy hoá và sát khuẩn rất mạnh, thường  
được dùng với mục đích tẩy trắng khử trùng. Tại Việt Nam, chlorine được sử dụng phổ biến  
trong thuỷ sản. Chlorine có các dạng tự do cholorine hay hypochlorite. Trong các nhà máy sản  
xuất thủy sản thường sử dụng Hypochlorite canxi Ca(OCl)2 để khử trùng nhằm diệt hay bất hoạt  
các vi sinh vật.  
-
H2O2: có khả năng oxy hóa mạnh, dùng trong bảo quản sữa, phomat, sản phẩm từ  
cá… chỉ dùng để hỗ trợ chế biến chứ không phải phụ gia thực phẩm. Tổ chức Nông lương Thế  
giới (FAO) cho phép sử dụng ô-xy già trong đường, nước quả ép và nước rau với điều kiện  
không trở thành một thành phần của thực phẩm. Tức là, ta có thể sử dụng ô-xy già để rửa thực  
phẩm, sau đó rửa lại bằng nước sạch. Dùng thường xuyên, Hydrogen peroxide sẽ tích tụ trong  
cơ thể, thể gây nguy ung thư.  
- SO2 : ảnh hưởng đến các quá trình oxy hóa trong tế bào vi sinh vật, đồng thời cũng  
có tác dụng tương hỗ với các nhóm cacboxyl của các hợp chất đặc biệt có trong thành phần của  
chất nguyên sinh, làm thay đổi trạng thái lý, hóa học của chất nguyên sinh. Khí SO2 dùng trong  
bảo quản rau quả. Không dùng các hợp chất SO2 để bảo quản thịt, ngũ cốc, đậu đỗ, sữa. Dạng  
sử dụng: khí SO2, acid sulfurous (H2SO3), các loại muối như Natri bisulfite NaHSO3, Kali  
bisulfite KHSO3, Canxi bisulfile Ca(SO3)2, Natri sulfite Na2SO3, Kali sulfite K2SO3. SO2 có tác  
dụng bảo vệ ở nồng đ0,1-0,2%.  
Phương pháp sử dụng khí SO2:  
+ Phương pháp sulfite hoá ướt: cho trực tiếp khí SO2 hoặc dung dịch axit sulfurous (H2SO3)  
vào sản phẩm dạng lỏng: rau quả hoặc quả nghiền, nước quả.  
+ Phương pháp sulfite khô (xông khói sulfurous): Quả được đựng trong thùng hay trong hòm  
kín có chứa SO2.  
7
 
Bảo quản thực phẩm chế biến  
- Nitrat, nitrit được dùng để bảo quản thịt, cố định màu đỏ cho thịt trong sản xuất lạp  
xưởng người ta ưa thích, chúng có thể có tác dụng kiềm chế vi khuẩn trong dung dịch axit,  
đặc biệt đối với vi khuẩn yếm khí.  
-
Axit benzoic được dùng dưới dạng natri benzoate để bảo quản nước ép quả chua làm  
ngừng sự lên men. Axit benzoic là chất sát trùng mạnh đối với nấm men và nấm mốc và có tác  
dụng yếu đối với vi khuẩn.  
-
-
Axit sorbic được dùng để kiềm chế nấm trong bánh mì và phomat.  
Formon: độc, đã bị cấm sử dụng tồn tại ở dạng khí hoặc dạng lỏng. Ở thdung dịch  
Formon có tính sát trùng rất mạnh, kết hợp với chất anbumin tạo ra chất chống thối giữa, bảo  
quản, dùng khói củi để hun thực phẩm thịt, vừa để thêm mùi vị mong muốn vừa để bảo quản  
hay hỗ trợ bảo quản. Do khói củi chứa một lượng lớn các hợp chất bay hơi có tác dụng ức chế  
vi khuẩn diệt khuẩn gồm có formon, các andehyt khác, các axit hữu cơ, cồn. Chất này cũng  
được phát hiện thấy trong nhiều thực phẩm thiết yếu cho tiêu dùng như bánh phở, nầm lợn, cá  
khoai...  
-
Acid ascorbic (vitamin C): bảo quản thịt đóng thùng; hoa quả đóng lọ, làm chất chống  
oxy hoá dầu mỡ  
-
-
Acid citric, acid limonic: bảo quản sản phẩm sữa, kẹo, nước giải khát.  
α-tocopherol (vitamin E): chất chống oxi hóa tự nhiên, có trong một số dầu mỡ tự  
nhiên như dầu đậu tương, dầu hạt bông, dầu mầm ngũ cốc. Trong kỹ thuật bảo quản, người ta  
dùng dung dịch pha trong dầu, không chứa ít hơn 31% tocopherol.  
3. Sử dụng chất ức chế sinh trưởng:  
Cơ chế tác động chung của các hóa chất đối với tế bào vi khuẩn.  
- Phá hủy màng tế bào: do ion hóa, thay đổi sức căng bề mặt, làm tan màng lipit che chở  
vi khuẩn...  
- Biến đổi chức năng của protein và các axit nucleic...  
- Tác động hóa học làm giải phóng oxy phân tử, clo... có tác dụng giết chết vi khuẩn.  
Ảnh hưởng của các chất ức chế trong thực phẩm  
Các chất độc hóa học khả năng tiêu diệt hoặc ức chế hoạt động của các vi sinh vật.  
Chúng có ý nghĩa rất lớn trong công nghiệp thực phẩm. Các chất hóa học này có 2 nguồn gốc:  
thể sẵn một cách tự nhiên trong thực phẩm, thí dụ: tannin, acid hữu cơ trong trái  
cây còn xanh, chất lyzozym trong lòng trắng trứng, kháng thể có trong sữa non, chất HCN có  
trong khoai mì, chất kháng khuẩn hay là các sản phẩm trao đổi chất của vi sinh vật...  
8
 
thể do con người chủ ý hay vô tình cho vào trong thực phẩm: chất bảo quản thực  
phẩm, chất bảo vệ thực vật, các kim loại nặng…  
Cơ chế tác dụng của chúng lên vi sinh vật nói chung không đồng nhất, phụ thuộc vào bản  
chất hóa học của chất đó cũng như từng loại vi sinh vật.  
Ester, alcol, dung dịch kiềm yếu có tác dụng làm tan chất lipit có trong thành phần tế  
bào.  
− Muối kim loại nặng, kiềm, axit, phormalin làm đông tụ protein, làm thay đổi thành phần  
nguyên sinh chất của tế bào vi sinh vật.  
Axit nitric, clo, bột clo, kali permanganate các chất hữu cơ oxy hóa mạnh khả năng  
phá hủy hẳn tế bào vi sinh vật, còn các chất khác như glyxeryl, nồng độ muối,nồng độ đường  
cao gây áp suất thẩm thấu.  
Ứng dụng trong bảo quản thực phẩm người ta thường bổ sung vào thực phẩm các hóa chất  
sau:  
- Chất hóa học cơ: gồm chủ yếu các axit vô muối của chúng, chất kiềm và các  
muối kiềm, kim loại, halogen, peroxit và các khí. Các loại axit vô và các muối của chúng  
thường dùng gồm có: NaCl (muối ăn), hypoclorit, nitrat, nitrit,sunfit và axit sunfuric, axit boric  
và borat,…  
- Các chất hóa học hữu cơ gồm có các axit hữu cơ và các muối của chúng: axit citric,axit  
lactic, axit axetic, axit benzoic (natri benzoate), axit salixilic và salixilat, axitsocbic, các loại  
đường như glucoza, saccaroza, các loại cồn như cồn etylic,propylenglycol, kháng sinh tố như  
oreomyxin (clotetraxiclin), teramyxin(oxytetraxyclin), cloromyxetin (cloramphenicol), khói  
củi và gia vị…  
dụ:  
Gia vị không có tác dụng ức chế vi khuẩn ở liều lượng thường dùng trong thực phẩm  
nhưng thể hỗ trợ các chất và tác nhân sát trùng khác trong việc ức chế s phát triển của vi  
sinh vật trong thực phẩm. Các gia vị thường sử dụng là: 4 loại gia vị quế chi, đinh hương,  
hồi hương thảo quả để làm lạp xưởng, ngoài ra còn có bột ngọt (natri glutamate), tỏi, hành…  
9
Ngoài ra các yếu tố trên ra thì cấu trúc vật của thực phẩm cũng như trạng thái sinh lý  
của thực phẩm cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của vi sinh vật gây hư hỏng thực  
phẩm.  
Cấu trúc vật của thực phẩm như trạng thái cứng mềm, vỏ dày, mỏng cũng một yếu tố  
quan trọng trong việc bảo quản chống lại các vi sinh vật gây hại mà các nhà chế biến bảo quản  
cần quan tâm.  
dụ:  
Trái cây có vỏ cứng (táo, sầu riêng, dừa,...) lâu do vi sinh vật hơn trái cây có vỏ quả  
mềm (cà chua, nho, dâu,...)  
− Thịt gia súc lâu hư hơn thịt cá do cấu trúc sợi cơ và hàm lượng nước trong cá caohơn  
Giáp xác có vỏ cứng thịt lâu hư hơn, thịt tôm phần thân lâu hư trừ phần đầu dễ hưdo có  
nội tạng ở đầu vỏ ở phần đầu lỏng lẻo hơn.  
Cá thân tròn mau ươn hơn cá thân dẹt  
Cá có vảy lâu ươn hơn cá không vảy…  
4. Gia tăng áp suất thẩm thấu trong công nghệ ướp tẩm:  
Để phát triển bình thường vi sinh vật cần một số yếu tố dinh dưỡng trong thực phẩm  
như: nước, nguồn năng lượng, nguồn nitơ, vitamin và muối khoáng,... Vi sinh vật sự ưa  
thích khác nhau đối với các loại thực phẩm khác nhau. Nấm mốc có nhu cầu dinh dưỡng ít  
nhất, tiếp đó nấm men, vi khuẩn gram âm, sau cùng là vi khuẩn gram dương.  
Từ những yếu tố trên người ta phân loại thực phẩm ra làm 2 loại:  
-Vi sinh vật thích (thực phẩm dễ hư): đạm ở hàm lượng cao, ít axit, đường chất béo ở  
hàm lượng thấp, nước.  
- Vi sinh vật kỵ (thực phẩm khó hư): đường, muối, mỡ chiếm tỷ lệ cao, cồn, hóa chất diệt  
khuẩn (thuốc trừ sâu, kháng sinh... ở dạng dư lượng). Nói tóm lại là các thực phẩm quá ngọt,  
quá mặn, quá chua, quá khô.  
dụ:  
− Thực phẩm giàu đạm (thịt tươi) có aw = 0,99 thường bị hư hỏng bởi vi khuẩn  
− Thực phẩm giàu vitamin, đạm là môi trường tốt cho các vi khuẩn gây bệnh, vi khuẩn  
lactic.  
10  
 
− Thực phẩm giàu đường bột có aw = 0,8 thường bị hư hỏng bởi nấm mốc.  
Dựa vào đặc tính dinh dưỡng của từng loại thực phẩm mà ta có các phương pháp bảo quản  
thích hợp.  
Muối ăn đường tạo ra áp suất thẩm thấu cao do đó nước trong tế bào của thực phẩm trong  
muối đường chảy ra ngoài làm giảm độ ẩm thực phẩm, tạo điều kiện thuận lợi để ức chế vi  
sinh vật phát triển.  
a. Công nghệ ướp muối  
- Muối có tính sát khuẩn, không tiêu diệt được tất cả các vi sinh vật nhưng ở nồng đ3,5  
đến 4,4, muối khoáng làm ngưng sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh.  
- Do có muối nên oxy ít hòa tan trong môi trường ướp muối và các vi sinh vật hiếu khí  
không có điều kiện để sinh sống.  
- Do ion Clo kết hợp với protein dây nối peptit khiến các men phân hủy chất đạm của vi  
sinh vật không còn khả năng phá vỡ các phân tử protid để lấy chất dinh dưỡng tự nuôi sống và  
phát triển.  
Muối khô: trộn muối với 0,5-1% Nitrat Na xát chung quanh miếng thịt rồi xếp thịt vào  
thùng cứ một lớp thịt rắc 1 lớp muối, trên cùng cài nắp lèn chặt. Dùng tỉ lệ muối 6%, 10% hoặc  
15%. Thời gian bảo quản nước trong thịt chảy dần ra.  
Muối ướt.: Thịt cắt từng miếng xếp vào thùng trên cùng cài để lèn chặt, dùng dung dịch  
nước muối 16-22% có pha thêm 0,5-1% Nitrat natri cho đến khi ngập thịt. Khoảng 15-20 ngày  
thì thịt ngầm muối; thể bảo quản được.  
Kết hợp muối khô với muối ướt  
11  
Trước hết xát muối khô vào thịt, xếp vào thùng để 5-7 ngày rồi đổ dung dịch nước muối  
lên trên.  
Bảo quản ở nhiệt độ thấp (0-4oC) thịt muối thể giữ 4-5 tháng, nếu ở nhiệt độ 18-20oC  
chỉ giữ được 2-3 tháng.  
b. Công nghệ ngâm trong đường  
Dung dịch 1% saccharosa có thể cho 0,7 áp suất thẩm thấu. Dung dịch 1% glucoza có thể  
sinh ra 1,2 áp suất thẩm thấu.  
Nồng độ nước đường phải 60-65% trở lên mới khả năng ức chế vi khuẩn phát triển.  
Cũng giống như bảo quản bằng muối, trong quá trình bảo quản, nồng độ đường trong nước  
giảm đi và các chất dinh dưỡng hòa tan của thực phẩm thôi ra nước đường tăng lên, tạo điều  
kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển và phá hủy thực phẩm.  
12  
 
KẾT LUẬN  
nhiều phương pháp và hóa chất được dùng làm chất ức chế sự sinh trưởng của vi sinh  
vật hại, mỗi loại đều những ưu điểm nhược điểm riêng. Trước khi chọn sử dụng  
phương pháp hay hóa chất nào phải hiểu đặc tính và cơ chế của chúng để áp dụng chính xác,  
đạt hiệu quả cao mà không ảnh hưởng đến chất lượng thực phẩm sức khỏe người sử dụng  
thực phẩm đó.  
13  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
4. Khoa công nghiệp thực phẩm trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ  
Chí Minh, Vi sinh vật học thực phẩm, 2015  
5. Nguyễn Lân Dũng Nguyễn Đình Quyến- Phạm Văn Ty, Vi sinh vật học, NXB Giáo  
dục, 2007  
che-bien-thuc-pham  
14  
 
docx 14 trang yennguyen 31/03/2022 12420
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận môn Vi sinh vật học thực phẩm - Đề tài: Đặc điểm các phương pháp hóa học sử dụng trong ức chế sinh trưởng của vi sinh vật trong thực phẩm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxtieu_luan_mon_vi_sinh_vat_hoc_thuc_pham_de_tai_dac_diem_cac.docx