Báo cáo Thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2

BỘ CÔNG THƯƠNG  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM  
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM  
   
BÁO CÁO THỰC HÀNH CÔNG  
NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM 2  
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh  
SVTH: Mai Thanh Phúc - 2005140414  
Nhóm 7 ( Thứ 5 – Tiết 1-5)  
TP.Hồ Chí Minh, Tháng 8 Năm 2017  
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2  
BÀI 1: KHAI THÁC DẦU DỪA BẰNG PHƯƠNG PHÁP ƯỚT  
1. Giới thiệu chung  
1.1. Sơ lược về dầu dừa  
Hình 1.1. Sản phẩm dầu dừa  
Dầu dừa một loại dầu ăn được chiết tách từ cơm dừa. Nó có màu vàng nhạt, có mùi  
thơm đặc trưng của dừa. Ở vùng nhiệt đới, nó là nguồn cung cấp chất béo quan trọng trong  
các bữa ăn của người dân. Nó được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như thực phẩm, dược  
phẩm, và công nghiệp. Dầu dừa cung cấp nguồn nhiệt rất ổn định do đó nó thích hợp trong  
các cách nấu ăn ở nhiệt độ cao như chiên hay rán. Do tính ổn định nên nó ít bị ôxy hóa, và  
do hàm lượng chất béo no cao nên có thể cất giữ lâu đên 2 năm.  
Dầu dừa chứa acid béo bão hòa (acid lauric, acid myristic, acid palmitic, acid  
stearic,…) có khả năng cung cấp năng lượng cho cơ thể một cách nhanh chóng và khả  
năng kháng khuẩn rất mạnh mẽ. Bên cạnh đó còn chứa các acid béo chưa bão hòa (acid  
linoleic, acid oleic), các polyphenol, vitamin E,K và các khoáng chất như sắt, canxi,  
magie,…  
Nói về tác dụng trong làm đẹp của nó, có kể đến khả năng như dưỡng da, chăm sóc  
tóc, giảm cân hay tẩy trắng răng miệng, giảm cân, chống ung thư, tẩy trắng đồ. Bên cạnh  
đó dầu dừa còn được dùng làm nguyên liệu nấu ăn nguyên liệu mỹ phẩm.  
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6311:1997 về dầu dừa thực phẩm  
Tính chất  
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh  
2
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2  
Tỷ khối (400C/ nước ở 200C)  
Chỉ số khúc xạ  
0,908 – 0,921  
1,448 – 1,450  
Chỉ số xà phòng (mg KOH/g dầu) 248 – 265  
Chỉ số iot  
6 – 11  
Chất không xà phòng hóa  
Chỉ số Reichert  
Chỉ số polenske  
Không lớn hơn 15g/kg  
6 – 8,5  
13 – 18  
Thành phần acid béo (%)  
C6:0  
0,4 – 0,6  
5 – 10  
C8:0  
C10:0  
C12:0  
C14:0  
C16:0  
C18:0  
C18:1  
C18:2  
C18:3 – C24:1  
4,5 – 8,0  
43- 51  
16 – 21  
7,5 – 10  
2,0 – 4,0  
5,0 – 10,0  
1,0 – 2,5  
0,5  
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh  
Page | 3  
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2  
Đặc trưng chất lượng  
Màu sắc  
Đặc trưng của sản phẩm đã định  
Mùi và vị  
Đặc trưng của sản phẩm đã định và không có mùi vị lạ  
Dầu chưa tinh chế: < 4 mg KOH/g dầu  
Dầu đã tinh chế: < 0,6 mg KOH/g dầu  
< 10 mili đương lượng peroxit oxi/kg dầu  
Chỉ số acid  
Chỉ số peroxit  
1.2. Sơ lược về cơm dừa  
Cùi dừa hay cơm dừa (phương ngữ miền Nam) hay nạo dừa phần cùi thịt của  
quả dừa già, có màu trắng và là phần thể ăn được của quả dừa. Việc chế biến quả dừa ở  
Việt Nam ban đầu thường chỉ chế biến phần cơm dừa này. Nó được dùng để vắt ra nước  
cốt dừa ép ra dầu dừa, hay là sấy khô thành cơm dừa khô chủ yếu để cung cấp chất béo  
thực vật cho con người. Ngày nay cơm dừa không chỉ để ép lấy dầu hay vắt lấy nước cốt  
mà nó còn được chế biến ra nhiều sản phẩm khác như: bột sữa dừa, cơm dừa nạo sấy, cơm  
dừa đông lạnh,…  
Bảng 1.1. Thành phần hóa học của cơm dừa  
Hàm lượng theo % khối lượng  
Tên thành phần  
Cơm dừa tươi  
Cơm dừa khô  
2,5 – 3,6  
65 – 72  
7,8  
Nước  
46,6  
35,9  
5,5  
Dầu  
Protein  
Cellulose  
2,9  
5,9  
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh  
4
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2  
Chất hòa tan không chứa 8,1  
14,0  
2,4  
nito  
Chất tro  
1,0  
Hình 1.2. Cơm dừa  
2. Quy trình sản xuất  
Cơm dừa  
Nước 900C  
Ngâm  
T = 10 phút  
Nước/dừa = 2/1  
Vắt  
Gia nhiệt  
Lọc  
t = 95 – 1000C  
t = 75 – 800C  
Bã  
Dầu dừa  
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh  
Page | 5  
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2  
Thuyết minh quy trình  
Bước 1: Ngâm  
Mục đích: quá trình ngâm cơm dừa với nước nóng nhằm để các thành phần chất béo  
no trong cơm dừa ở trạng thái rắn được chuyển thành dạng lỏng, dễ dàng tách ra trong quá  
trình vắt nước cốt dừa.  
Cách tiến hành: cơm dừa tươ được trộn với nước nóng 900C theo tỷ lệ 2 nước : 1 cơm  
dừa để trong 10 phút.  
Bước 2: Vắt  
Mục đích: tách hỗn hợp nước cốt dừa chứa dầu ra khỏi nguyên liệu cơm dừa.  
Cách tiến hành: hỗn hợp cơm dừa nước sau ngâm sẽ được vắt lấy nước cốt bằng  
cách sử dụng vải lọc và rây nhằm tách béo ra khỏi nguyên liệu.  
Chú ý: vắt từ 2-3 lần để thu kiệt nước cốt.  
Bước 3: Gia nhiệt  
Mục đích: hỗn hợp nước cốt được loại bỏ nước và các thành phần khác nhằm thu được  
dầu thô.  
Cách tiến hành:  
Nước cốt dừa được gia nhiệt trên chảo ở nhiệt độ 95-1000C cho đến khi nước bốc hơi  
hoàn toàn. Trên chảo sẽ một lớp dầu nổi lên và bên dưới lớp cặn màu vàng.  
Lưu ý trong quá trình này cần khuấy đảo liên tục để hơi nước thoát nhanh hơn để  
tránh tình trạng bị cháy khét làm biến đổi màu của dầu dừa sau này.  
Bước 4: Lọc  
Mục đích: làm trong dầu dừa, loại bỏ cặn còn sót khỏi dầu dừa.  
Cách tiến hành: phần cặn được tách bỏ khỏi dầu bằng rây (có phủ một lớp vải lọc).  
Nhiệt độ của dầu trong quá trình lọc nên nằm trong khoảng 75 – 800C.  
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh  
6
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2  
Bước 5: Kiểm tra  
Chất lượng dầu thô được đánh giá thông qua kiểm tra chỉ số acid (AV) theo phương  
pháp quy định ở TCVN 6311:1997.  
Cân khối lượng dầu thu được để tính hiệu suất thu hồi.  
3. Tính toán kết quả  
Hiệu suất thu hồi  
푑ầ푢  
H =  
. 100 = 280000 .100 = 25 (%)  
푐ơ푚 푑ừ푎  
4. Đánh giá, nhận xét  
Đánh giá sản phẩm: dầu dừa có màu vàng nhạt, trong, có mùi thơm đặc trưng của dừa  
Theo TCVN 6311:1997 chỉ số acid (AV) của dầu chưa tinh chế là không lớn hơn 4 mg  
KOH/g dầu.  
5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm trong quá trình thí nghiệm  
Nguyên liệu đầu vào (cơm dừa): do phương pháp thu lấy nguyên liệu còn hạn chế nên  
dễ lẫn tạp chất bên ngoài như cát, bụi,…dẫn đến chất lượng dầu kém.  
Nhiệt độ: trong quá trình gia nhiệt nếu chúng ta để nhiệt độ quá cao trong thời gian dài  
sẽ làm dầu dừa bị sẫm màu.  
Dụng cụ, thiết bị: trong quá trình thực hiện nếu không lau khô dụng cụ hoặc vệ sinh  
không sạch sẽ thì dầu dừa dễ bị đổi mùi, bị mốc,… do dính bụi bẩn, nước.  
6. Trả lời câu hỏi  
6.1. Nêu cơ sở thuyết của việc khai thác dầu bằng phương pháp nấu ướt  
thể được định nghĩa là: “Sự tách rời các cấu phần của một hỗn hợp nhiều chất lỏng  
dựa trên sự khác biệt về áp suất hơi của chúng”. Trong trường hợp đơn giản, khi chưng cất  
một hỗn hợp gồm hai chất lỏng không hòa tan vào nhay, áp suất hơi tổng cộng tổng của  
hai áp suất hơi riêng phần. Do đó nhiệt độ sôi của hỗn hợp sẽ tương ứng với áp suất hơi  
tổng cộng xác định, không tùy thuộc vào thành phần bách phân của hỗn hợp, miễn là lúc  
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh  
Page | 7  
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2  
đó hai pha lỏng vẫn còn tồn tại. Nếu vẽ đường cong áp suất hơi của từng chất theo nhiệt  
độ, rồi vẽ đường cong áp suất hơi tổng cộng, thì ứng với một áp suất, ta dễ dàng suy ra  
nhiệt độ sôi tương ứng của hỗn hợp nhận thấy nhiệt độ sôi của hỗn hợp luôn luôn thấp  
hơn nhiệt độ sôi của từng hợp chất.  
6.2.Phương pháp ướt thường được áp dụng cho các loại nguyên liệu đặc điểm gì?  
Tại sao  
Áp dụng cho các loại nguyên liệu độ ẩm trên 50% (tính theo cơ sở ướt), cấu trúc  
xốp và thành phần chứa ít các chất keo như dừa, cọ,…vì phương pháp này dễ làm tại  
nhà, trang thiết bị đơn giản, ít tốn chi phí.  
6.3. Vì sao nên lọc dầu ở nhiệt độ 75 – 800C?  
Nếu nhiệt độ dưới 750C thì độ nhớt cao gây khó khăn cho quá trình lọc hiệu suất  
thu hồi thấp. Nếu trên 800C thì làm nóng chảy khăn hoặc màng lọc, làm cho chúng bị biến  
dạng, dẫn đến chất lượng lọc kém. Vì vậy nên lọc ở 75-800C để quá trình lọc dầu đạt hiệu  
quả.  
6.4. Vì sao cần phải khuấy đảo liên tục trong quá trình gia nhiệt?  
Trong quá trình gia nhiệt thì nước sẽ bốc hơi hết, còn lại dầu và các chất hòa tan khác.  
Dầu được tách ra, do dầu nhẹ hơn nên nổi trên bề mặt, các chất hòa tan, kết tủa đọng dưới  
đáy chảo. Do vậy khi gia nhiệt chúng ta cần khuấy đảo liên tục nhằm mục đích thúc đẩy  
quá trình phản ứng và phá vỡ các liên kết để quá trình trích ly dầu nhanh hơn, đồng thời  
tránh hiện tượng cháy khét dưới đấy chảo làm ảnh hưởng đến màu và mùi của dầu dừa.  
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh  
8
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2  
BÀI 2: SẢN XUẤT BƠ ĐẬU PHỘNG  
1. Giới thiệu chung  
1.1. Bơ đậu phộng  
Bơ đậu phộng hay bơ lạc một dạng bơ thực vật được chế biến từ thành phần  
chính là đậu phộng đường với một ít dầu chế bằng phương pháp xay hoặc dã  
nhuyễn. Bơ đậu phộng thức ăn phổ biến ở Bắc Mỹ, Hà Lan, Anh và một phần ở châu  
Á, thông dụng như ở Philippines, Indonesia và Việt Nam. Khởi đầu của việc chế biến bơ  
đậu phộng châu Mỹ bởi người Aztec. Ở Việt Nam, bơ đậu phộng được dùng để quết  
vào bánh mì để ăn bữa sáng khá phổ biến.  
Bơ đậu phộng rất lợi cho tim, vì chúng sẽ thay thế cho những lipit có hại và  
những lipit chưa bão hòa. Ngoài ra nó còn cung cấp chất dinh dưỡng bổ ích cho máu, có  
chứa lượng Vitamin E cao như tất cả các loại đậu sống khác, thành phần dầu chủ yếu trong  
bơ đậu phộng cũng có tác dụng tốt chống lại khí oxy làm giảm vitamin E.  
Loại bơ này chứa nhiều nhiều protein, nguồn chất béo không bão hòa nên cung cấp  
một phần thiết yếu chất dinh dưỡng hữu ích cho cơ thể. Bơ đậu phộng thể được bảo  
quản trong tủ lạnh đến 6 tháng khi đã mở ra. Có thể cho bơ đậu phộng này vào vài lát táo  
hoặc hoặc làm gia vị cho món xốt, nước xốt ăn kèm với các loại thức ăn ưa thích. Nó  
dùng giống như một loại bơ thông thường, thưởng thức theo khẩu vị của từng người.  
Ngoài ưu điểm một trong những thành phần của các món ăn nhanh, bơ đậu phộng  
còn được sử dụng để kết hợp trong rất nhiều món chính, người ta có thể dùng bơ đậu phộng  
để thêm vào những món ăn chơi như salad, bánh mỳ nướng hoặc pizza, làm nước chấm,  
làm kẹo sô-cô-la đậu phộng....  
Ngoài làm thực phẩm, bơ đậu phộng còn rất nhiều công dụng khác như: Khử mùi  
tanh, làm sạch nhựa vinyl và da, sửa DVD CDbị trầy xước, loại bỏ kẹo cao su dính  
trên tóc, loại bỏ kẹo cao su dính trên thảm, loại bỏ dấu của sticker, loại bỏ keo dính trên  
1.2. Nguyên liệu chính  
Đậu phộng một loại đậu, nguồn gốc miền Nam nước Mỹ.  
Với tên khoa học là Arachis hypogea, đậu phộng còn có nhiều tên khác như lạc, hạt  
của đất,…  
Tuy nhiên, đậu phộng về mặt kỹ thuật không thuộc dạng hạt thuộc về các loại  
họ đậu và do đó họ với đậu xanh, đậu lăng, đậu nành.  
Ở Mỹ, đậu phộng hiếm khi được dùng để ăn sống, thay vào đó, chúng hầu hết được  
sử dụng ở dạng rang, rang với muối hoặc bơ đậu phông.  
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh  
Page | 9  
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2  
Các sản phẩm khác làm từ đậu phộng bao gồm dầu đậu phộng, bột đậu phộng và  
protein đậu phộng. Các sản phẩm đậu phộng thường dùng trong nhiều loại thực phẩm khác  
nhau như các món tráng miệng, bánh ngọt, bánh kẹo, đồ ăn nhẹ nước sốt.  
Đậu phộng không chỉ vị ngon và còn giàu protein, chất béo và nhiều dưỡng chất  
cho cơ thể.  
Bảng sau chứa thông tin chi tiết về tất cả các chất dinh dưỡng có trong 100g đậu  
phộng.  
Năng lượng  
Nước  
567  
7%  
Protein  
Tinh bột  
Đường  
25.8g  
16.1g  
4.7g  
Chất xơ  
8.5g  
Chất béo  
Bão hòa  
49.2g  
6.28g  
24.43g  
15.56g  
0g  
Bão hòa đơn  
Bão hòa đa  
Omega-3  
Omega-6  
Chuyển hóa chất béo  
15.56g  
˷
1.3. Chỉ tiêu đánh giá (TCVN 7400:2004)  
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu cảm quan của bơ  
Tên chỉ tiêu  
Yêu cầu  
1. Màu sắc  
2. Mùi, vị  
Vàng đặc trưng của bơ  
Mùi thơm đặc trưng, không ôi khé, không có mùi vị lạ  
3. Trạng thái  
Mềm, đồng nhất  
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu lý hóa của bơ  
Tên chỉ tiêu  
Mức  
16  
80  
1. Hàm lượng nước, %, không lớn hơn  
2. Hàm lượng chất béo, %, không nhỏ hơn  
3. Hàm lượng chất khô không béo, %, không lớn  
hơn  
2
Bảng 2.3: Hàm lượng kim loại nặng trong bơ  
Tên chỉ tiêu  
Mức tối đa (mg/kg)  
1. Hàm lượng chì (Pb)  
2. Hàm lượng asen (As)  
3. Hàm lượng thủy ngân (Hg)  
4. Hàm lượng cadimi (Cd)  
0,05  
0,5  
0,05  
1
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh  
10  
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2  
Bảng 2.4: Chỉ tiêu vi sinh vật trong bơ  
Tên chỉ tiêu  
1. Tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1g sản phẩm  
2. Số coliforms trong 1g sản phẩm  
3. Số E.coli trong 1g sản phẩm  
Mức tối đa  
104  
10  
0
4. Số Salmonella trong 25g sản phẩm  
5. Số Staphycococcus aureus trong 1g sản phẩm  
6. Tổng số bào tử nấm men, nấm mốc trong 1g sản phẩm  
2. Quy trình công nghệ  
0
0
10  
2.1. Sơ đồ quy trình  
Đậu phộng nhân  
Lựa chọn  
Tập chất, hạt  
kém chất lượng  
Loại tạp chất  
Ranh- tách vỏ  
Xay nhuyễn  
V
Muối, sữa đặc có  
đường, margarine  
Phối trộn- Gia  
t = 70 – 90oC  
nhiệt  
τ = 5 phút  
Rót hộp  
Hộp sạch  
Dán nhãn  
Bơ đậu phộng  
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh  
Page | 11  
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2  
2.2. Thyết minh quy trình  
Bước 1: Lựa chọn loại bỏ tạp chất  
Mục đích: Chuẩn bị nguyên liệu đạt yêu cầu chất lượng trước khi sản xuất.  
Các tiến hành: nguyên liệu được lựa chọn loại bỏ tạp chất (đất đá, cành lá cây,…)  
và các hạt kém chất lượng (hạt non, hạt bị sâu mọt ăn,…).  
Bước 2: Rang- tách vỏ  
Mục đích:  
Rang để làm chính đậu, làm đậu dậy mùi thơm đặc trưng đồng thời làm bong  
lớp vỏ lụa khỏi hạt để dễ tách bỏ.  
Tách vỏ để loại bỏ thành phần ít dinh dưỡng và làm giảm giá trị cảm quan  
cho sản phẩm trước khi phối trộn.  
Cách tiến hành:  
Đậu phộng nhân được rang trên chảo. Trong quá trình rang, sinh viên cần  
chú ý điều chỉnh nhiệt độ khuấy đảo phù hợp để tránh hiệng tượng đậu bị  
cháy đen.  
Đậu phộng sau khi rang được làm nguội và xát vỏ.  
Bước 3: Xay nhuyễn  
Mục đích: Làm nhỏ đậu đến kích thước mong muốn, chuẩn bị cho việc phối trộn dễ  
dàng hơn.  
Cách tiến hành: Đậu sau rang được xay nhuyễn bằng máy xay chuyên dụng thành  
dạng bột nhuyễn. Lưu ý trước khi tiến hành xay, sinh viên có thể làm nhỏ hạt đậu trước  
bằng chày thủ công để giảm tải cho máy.  
Bước 4: Phối trộn  
Mục đích: Phối trộn, chế biến các nguyên liệu thành sản phẩm bơ đậu phộng.  
Cách tiến hành:  
Bột đậu phộng xay được đem đi gia nhiệt ở chế độ lửa nhỏ (70 – 90oC) trên  
chảo khuấy trộn liên tục. Các loại phụ liệu (muối, sữa đặc đường,  
margarine) lần được đucợ cho vào từ từ phối trộn đều nhằm tăng giá trị  
ding dưỡng và giá trị cảm quan cho sản phẩm.  
Quá trình phối trộn này tiến hành nhanh, chỉ cần hỗn hợp nguyên liệu được  
phối trộn đều sản phẩm dậy mùi thơm thì kết thúc. Tránh gia nhiệt quá lâu  
sản phẩm dễ bị ôi hóa, xảy ra các phản ứng không mong muốn.  
Thời gian gia nhiệt phối trộng khoảng 5 phút.  
Bước 5: Rót hộp- dán nhãn  
Mục đích: Hoàn thiện bảo quản sản phẩm.  
Cách tiến hành: Thành phần được rót hộp khi còn nóng và dán nhãn. Nhãn sản  
phẩm cần thể hiện đầy đủ các thông tin theo quy định chung về bao bì và nhãn mác của  
thực phẩm.  
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh  
12  
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2  
3. Đánh giá sản phẩm  
Không bị tách béo, trạng thái đồng nhất.  
Màu vàng nhạt đến vàng sậm.  
Mùi thơm đặc trưng của bơ đậu phộng, không có mùi vị lạ, mùi cháy khét, ôi  
dầu, có mùi caramel.  
Vị béo, ngọt mặn hài hòa.  
4. Trả lời câu hỏi  
Câu 1: Hãy cho biết biện pháp điều chỉnh độ đặc của bơ đậu phộng trong quá trình chế  
biến?  
Để tạo được sản phẩm đặc trưng cấu trúc, đặc tính và chức năng như mong  
muốn thì tỷ lệ giữ các thành phần đem đi phối trộn cần được tính toán phù  
hợp. Nếu thay đổi thành phần nguyên liệu, cấu trúc và vẻ bề ngoài sản phẩm  
đều rất dễ bị thay đổi theo.  
Phối chế là quá trình phối trộn giữa hai hay nhiều thành phần khác nhau để  
thu được một hỗn hợp sản phẩm đáp ứng yêu cầu đã định. Còn đảo trộn là  
quá trình cơ học nhằm khuấy trộn các thành phần trong hỗn hợp để chúng  
phân bố đều nhau. Trong quá trình đảo trộn, dưới tác dụng cơ học của cánh  
khuấy, các cấu tử trong hỗn hợp tiếp xúc với nhau nhiều hơn, làm tăng khả  
năng liên kết giữa chúng, do đó độ đồng nhất của sản phẩm càng cao.  
Việc thêm phụ gia trong quá trình phối trộn như sữa đặc, margarine giúp tạo  
mùi vị độ đặc cho sản phẩm. Cần điều chỉnh hàm lượng bơ sữa cho vào  
trong quá trình chế biến ở liều lượng phù hợp. Nếu lượng bơ cho vào ít làm  
cho sản phẩm bị sạm không dễ tạo thành hỗn hợp bơ độ đặc như mong  
muốn. Nếu lượng bơ sữa cho vào nhiều làm cho sản phẩm trở nên loãng  
khó đặc, lúc này sản phẩm dễ bị chảy nhão.  
Câu 2: Công đoạn rang đậu ảnh hưởng như thế nào lên chất lượng sản phẩm bơ đậu  
phộng?  
Đậu phộng rang làm giảm tất cả các tính chất chức năng của đậu phộngtách  
béo. Đậu phộng rang có khả năng giữ dầu tốt hơn khả năng nhũhóa tốt  
hơn, làm dậy mùi và sản phẩm có màu sắc đặc trưng.  
Tuy nhiên nhiệt độ quá cao đạt được trong quá trình rang lại những ảnh  
hưởng trong việc thay đổi dạng protein thành dạng không hòa tan nhiều hơn  
so với protein trong nguyên liệu ban đầu. Tính tan của protein đậu phộng  
giảm trong quá trình gia nhiệt cũng một nguyên nhân giải thích tại sao  
protein đậu phộng khi được gia nhiệt lại khả năng gây dị ứng cao hơn là  
khi không được gia nhiệt hoặc chỉ được gia nhiệt ở nhiệt độ thấp.  
Ngoài ra nếu gia nhiệt quá cao sẽ gây nên cháy khét làm ảnh hưởng đếnmùi  
vị và màu sắc của sản phẩm. Nếu đậu rang bị cháy đen làm cho sảnphẩm có  
màu từ vàng sậm đến màu đen. Mùi không thơm chuyển sang mùi cháy  
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh  
Page | 13  
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2  
khét. Vị bị đắng, không ngon.  
Câu 3: Trình bày các chỉ tiêu chất lượng của bơ đậu phộng.  
Màu sắc : màu vàng bóng, không bị đen, không ngả sang màu vàng nâu.  
Mùi : sản phẩm phải đạt tất cả các mùi từ nguồn nguyên liệu (mùi thơm đặc trưng  
của đậu phộng rang, mùi béo của bơ , mùi thơm sữa). Tất cả các mùi này phải được  
hỏa vào nhau và không lấn át lẫnnhau.  
Vị : sản phẩm phải đạt vị béo của đậu phộng bơ, vị ngọt mặn vừaphải của sữa và  
muối.  
Trạng thái cấu trúc : sản phẩm phải đạt độ đặc nhất định, không được tách dầu,  
không quá loãng, không quá đặc. Bề mặt sản phẩm phải láng mịn.  
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh  
14  
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2  
BÀI 3: SẢN XUẤT SỮA TƯƠI THANH TRÙNG  
1. Giới Thiệu Chung  
1.1sơ lược về sữa thanh trùng  
sữa thanh trùng là sản phẩm được sản xuất từ sữa tươi , trải qua quá trình xử nhiệt  
nhằm mục đích tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh , các emzyme nhằm kéo dài thời gian  
bảo quản sản phẩm. Chế độ thanh trùng thường sử dụng là 750C trong 15 giây hoặc  
850C trong vài phút . thường sử dụng thiết bị trao đổi nhiệt dạng tấm để thanh trùng  
, thiết bị này kết hợp ba quá trình : gia nhiệt sơ bộ, thanh trùng , làm lạnh.  
Sản phẩm sữa thanh trùng được sử dụng rộng rãi do công nghệ chế biến đơn giản ,  
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng . sữa sau khi thanh trùng vẫn còn vi sinh vật  
chịu nhiệt , emzyme này mau làm hư hỏng . sữa thanh trùng cần bảo quản 4-70C ,  
tránh tiếp xúc với ánh sáng .  
Sữa thanh trùng được chia làm hai loại :  
Sữa nguyên ( whole milk ) : là sản phẩm được chế biến từ sữa tươi , không  
tách bớt béo. Tuy nhiên các nhà sản xuất thường hiệu chỉnh hàm lượng chất  
béo ( không thường dao động 3.0-3.7%) để ổn định chất lượng sản phẩm .  
Sữa gầy ( skim milk ) : là sản phẩm được chế biến từ sữa tươi bị tách bớt một  
phần chất béo . hàm lượng chất béo dao động khoảng 0.5-1.5% . một số sản  
phẩm thể thấp đến 0.1 %.  
Ngoài ra , người ta còn sản xuất sữa thanh trùng từ sữa hoàn nguyên ( reconstitured  
milk ) hoặc sữa tái chế (recombined milk ) .  
Thời hạn sữa dụng sữa thanh trùng  
Thời hạn sữa thanh trùng phụ thuộc rất nhiều vào sữa tươi nguyên liệu . ngoài ra  
còn phụ thuộc vào điều kiện sản xuất như thiết bị , vệ sinh , tối ưu hóa sản xuất , kỹ  
thuật sản xuất ....khi sản xuất từ sữa tươi chất lượng tốt , kỹ thuật sản xuất điều kiện  
đảm bảo , thông thường sữa thanh trùng đã bao gói kín thường thời hạn sử dụng  
là 8-10 ngày ở nhiệt độ 4-60C. Tuy nhiên thời hạn sễ giảm đi nếu nhiễm các vi sinh  
vật bền nhiệt như Pseudomonas, bacillus cereus,...  
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh  
Page | 15  
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2  
ở một số nước như M, Canada..., người ta còn sử dụng phương pháp thanh trùng  
ở nhiệt độ 125-1300C trong 2-4 giây để tăng hiệu quả tiêu diệt vi sinh vật , kéo dài  
thời hạn sử dụng của sản phẩm sữa thanh trùng . phương pháp này gọi là siêu thanh  
trùng .  
Chỉ tiêu đánh giá sữa thanh trùng  
Chỉ tiêu đánh giá sữa thanh trùng theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5860:2007  
Các chỉ tiêu cảm quan của sữa tươi thanh trùng  
Chỉ tiêu  
1. Màu sắc  
Yêu cầu  
Màu đặc trưng của sữa  
2. Mùi, vị  
Mùi, vị đặc trưng của sữa, không có mùi, vị lạ  
3. Trạng thái  
Dịch thể đồng nhất, không có tạp chất lạ thể nhìn thấy  
được  
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh  
16  
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2  
Các chỉ tiêu lý-hóa của sữa tươi thanh trùng  
Chỉ tiêu  
Mức  
1. Hàm lượng chất khô, %, không nhỏ  
hơn  
11,5  
2. Hàm lượng chất béo, %, không nhỏ  
hơn  
3,2  
3. Hiệu quả thanh trùng (thử  
phosphataza)  
Phù hợp với phép thử ở 5.4  
1,026 ÷ 1,033  
4. Tỷ trọng sữa ở 20 °C  
5. Độ axit chuẩn độ, %, tính theo axit  
lactic  
0,13 đến 0,16  
6. Điểm đóng băng  
Từ - 0,51 đến - 0,58  
1.2 Sơ lược về sữa tươi nguyên liệu  
sữa chất lỏng sinh lý được tiết ra từ tuyến của động vật , có đầy đủ chất dinh dưỡng  
để hấp thu và phát triển của cơ thể .Sữa bao gồm các thành phần sau: nước, mỡ sữa, protein,  
khoáng, vitamine và đường lactose. Mỗi thành phần chiếm một tỉ lệ nhất định trong sữa.  
Tỉ lệ đó phụ thuộc vào giống, thời kỳ tiết sữa, chế độ dinh dưỡng sức khỏe của bò.  
Thành phần chính của sữa gồm:  
- Nước: 85,5 – 89,5 %  
- Mỡ sữa: 2,5 – 6%  
- Chất khô không béo: 7,1 – 11,4 %  
Chất khô không béo bao gồm:  
+ Protein: 2,9 – 5%  
.
+ Đường lactose: 3,6 – 5,5 %  
+ Khoáng: 0,6 – 0,9 %  
+ Vitamine A, B1, B2, D, E, K.  
Sữa một chất lỏng màu trắng đục , độ đục của sữa là do chất béo và protein và một số  
khoáng tạo nên . màu sắc của sữa phụ thuộc vào hàm lượng βcaroten có trong sữa . có độ  
nhớt lớn hơn hai lần so với nước và có độ ngọt nhẹ và mùi đặc trưng  
Chỉ tiêu đánh giá sữa tươi nguyên liệu  
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh  
Page | 17  
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2  
Đánh giá sữa nguyên liệu dựa trên tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7405:2004  
Các chỉ tiêu cảm quan của sữa tươi nguyên liệu  
Chỉ tiêu  
Yêu cầu  
1. Màu sắc  
2. Mùi, vị  
3. Trạng thái  
Màu đặc trưng của sản phẩm  
Mùi, vị đặc trưng của sản phẩm, không có mùi, vị lạ  
Dịch thể đồng nhất  
Các chỉ tiêu lý - hóa của sữa tươi nguyên liệu  
Tên chỉ tiêu  
Mức  
11,5  
3,2  
1. Hàm lượng chất khô, %, không nhỏ hơn  
2. Hàm lượng chất béo, %, không nhỏ hơn  
3. Tỷ trọng của sữa ở 200C, g/ml, không nhỏ  
1,026  
hơn  
4. Độ axit chuẩn độ, tính theo axit lactic  
5. Điểm đóng băng, 0C  
0,13 đến 0,16  
- 0,51 đến - 0,58  
Không được có  
6. Tạp chất lạ nhìn thấy bằng mắt thường  
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh  
18  
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2  
2. Quy Trình Sản Xuất  
Sữa tươi nguyên  
liệu  
Tính toán nguyên  
Chất khô từ sữa: 11 ±  
liệu  
0.2%  
Trộn hòa tan, bổ  
sung
bột
vani  
Gia nhiệt  
Đồng hóa  
t : 65-700C  
P1: 200 bar ; p2: 50 bar  
Rót chai- đóng nắp  
Chai thủy tinh  
t: 900c  
Thanh trùng  
Làm nguội- HTSP  
Bảo quản lạnh  
thời gian : 5 phút  
Nhiệt độ phòng  
t : 4-60c  
Sữa thanh trùng  
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh  
Page | 19  
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2  
2.1 Thuyết minh quy trình  
Bước 1 : tính toán nguyên liệu  
Mục đích : sữa tươi thu nhận đạt yêu cầu cần phải tiêu chuẩn hóa trước khi đưa vào thanh  
trùng nhằm đảm bảo yêu cầu chất lượng sản phẩm.  
Tiến hành :  
Tính toán nguyên liệu để sản xuất 1000g sản phẩm đạt:  
Chất khô từ sữa: 11±0.2%  
Bổ sung đường sacharose : 4%  
Chất khô từ Sữa bột gầy : 96%  
Khối lượng đường saccharose cần sử dụng: mđường= 0.04*1000=40 (g)  
Khối lượng sữa tươi sữa bột gầy là: ms.tươi+s.bột gầy =1000 – 40 =960(g)  
Giar sử sữa tươi nguyên liệu có hàm lượng chất khô 10% .  
Áp dụng công thức đường chéo ta được  
960  
1
Sữa bột gầy  
11  
10  
85  
Sữa nguyên liệu  
Gọi x, y (g) lần lượt khối lượng sữa tươi nguyên liệu sữa bột gầy  
x=948,57(g)  
x + y = 960  
x/y =85/1  
y = 11,43(g)  
Vậy lượng sữa bột gầy cần bổ sung là 11,43 (g)  
Lượng sữa tươi nguyên liệu cần dùng là : = 948,57 (g )  
Bước 2 : trộn hòa tan  
Mục đích : quá trình trộn, hòa tan tạo sự đồng nhất cho dung dịch nhằm chuẩn bị cho các  
công đoạn tiếp theo , bổ sung theo bột vani , đường để tăng mùi vị cho sản phẩm.  
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 50 trang yennguyen 31/03/2022 6660
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxbao_cao_thuc_hanh_cong_nghe_che_bien_thuc_pham_2.docx