Phát triển sữa chua hương vị trái cây với mứt đông thanh trà

Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019  
PHÁT TRIỂN SỮA CHUA HƯƠNG VỊ TRÁI CÂY  
VỚI MỨT ĐÔNG THANH TRÀ  
Nguyễn Minh ủy1, Nguyễn ị Bích Diễm1,  
Nguyễn ị Trúc Ly1, Ngô Văn Tài1  
TÓM TẮT  
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phát triển và đánh giá các tính chất hóa lý và chất lượng cảm quan của sữa  
chua có hương vị trái cây. Ảnh hưởng của tỷ lệ giống vi khuẩn (0,025 đến 0,1 g/kg sữa), nhiệt độ lên men (32 - 42oC);  
độ acid đạt được (0,6 - 0,65%) sau khi lên men và bổ sung mứt đông thanh trà với các tỷ lệ khác nhau (12-18%) đã  
được nghiên cứu. Kết quả chi ra rằng sữa chua lên men ở 32oC với giống vi khuẩn (kết hợp Lactobacillus bulgaricus  
Streptococcus thermophilus với tỷ lệ 1 : 1) sử dụng 0,075 g/kg sữa cho sản phẩm có chất lượng tốt hơn. Vi độ acid  
đạt được (0,65%) sau khi lên men, sữa chua có hương vị trái cây khi kết hợp với 14% mứt đông thanh trà là sản phẩm  
được ưa thích nhất so với các nghiệm thức khác. Kết quả nghiên cứu cũng khẳng định rằng việc bổ sung mứt đông  
thanh trà vào sữa chua đã cải thiện đáng kể tính chất hóa lý và giá trị cảm quan của sản phẩm sữa chua.  
Từ khóa: Yaourt, mứt đông, thanh trà, đặc tính lý hóa học, cảm quan  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Yaourt là sản phẩm sữa lên men có nhiều lợi  
ích cho sức khỏe. Do có hàm lượng lactose thấp  
và lượng lớn các vi khuẩn lactic nên yaourt dễ tiêu  
hóa và ngon miệng hơn so với sữa (Hossain, 2012).  
Nguyên liệu chính sản xuất yaourt là sữa bò tươi  
có giá trị dinh dưỡng rất cao, chứa hầu hết các  
chất cần thiết cho con người như protein, lipid, các  
vitamin và muối khoáng (Chandan, 1995). Hơn  
nữa, trái thanh trà được trồng nhiều ở Vĩnh Long,  
An Giang, Kiên Giang, Trà Vinh với sản lượng lớn  
hàng năm. Đây là loại trái cây có giá trị dinh dưỡng  
cao, lượng lớn vitamin C, tiền vitamin A, vitamin  
B1, B2, B3… Trái thanh trà còn chứa nhiều kali, các  
acid amin thiết yếu và chất xơ (Rajan et al., 2014)  
amino acids profile, minerals and heavy metal  
contents. Chính sự hiện diện của carotenoid đã tạo  
màu săc đặc trưng cho trái thanh trà với công dụng  
chống oxy hóa, ngăn ngừa một số bệnh ung thư và  
Alzheimer (Valko et al., 2006). Nhận biết được lợi  
ích và giá trị dinh dưỡng mà yaourt và trái thanh  
trà mang lại, sự phối hợp tốt giữa yaourt và mứt  
đông thanh trà sẽ tạo sản phẩm có hương vị mới lạ,  
cải thiện giá trị dinh dưỡng và cảm quan cho dòng  
sản phẩm này.  
2.1.Vật liệu nghiên cứu  
Toàn bộ nguyên liệu sữa tươi Lothamilk được  
mua tại thành phố Cần ơ trong thời gian dài, là  
nguyên liệu còn trong thời hạn sử dụng (14 ngày kể  
từ ngày sản xuất). Các thành phần dinh dưỡng được  
công bố trên nhãn hàng với các thông số theo tỷ lệ:  
protein 3,2%, nước 81,2%, chất béo 4,2% và chất khô  
không béo 14,6%. Giống vi khuẩn acid lactic thương  
mại YC381 (ermophillic yoghurt culture), gồm  
hệ Lactobacillus bulgaricus (LB) và Streptococcus  
thermophilus (ST) (Công ty CHR HANSEN, Đan  
Mạch). Mứt đông thanh trà được thu nhận từ kết  
quả nghiên cứu của đề tài “Nghiên cứu chế biến đa  
dạng các sản phẩm từ trái thanh trà tinh Vĩnh Long”  
(2017 - 2019).  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
Các nghiệm thức được bố trí hoàn toàn ngẫu  
nhiên và được lặp lại 3 lần. ông số tối ưu của thí  
nghiệm trước được chọn làm cơ sở cho thí nghiệm  
tiếp theo.  
2.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ vi khuẩn giống  
và nhiệt độ lên men đến khả năng lên men và chất  
lượng sản phẩm yaourt  
í nghiệm được bố trí ngẫu nhiên với 2 nhân tố  
thay đổi theo bảng 1.  
Bảng 1. Các nhân tố và mức độ thay đổi thực hiện trong thí nghiệm 1  
Nhân tố  
Mức độ thay đổi  
0,025; 0,05; 0,075 và 0,1 (g/kg dịch sữa)  
32; 37 và 42oC  
Nhân tố A: Tỷ lệ giống vi khuẩn thương mại (hỗn hợp ST  
và LB thương mại được sấy đông khô với tỷ lệ 1 : 1)  
Nhân tố B: Nhiệt độ lên men  
1 Bộ môn Công nghệ thực phẩm, Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần ơ  
99  
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019  
Dịch sữa được thanh trùng ở nhiệt độ dao động  
85 - 90oC trong 15 phút. Sữa sau thanh trùng được  
làm nguội đến nhiệt độ thích hợp cho quá trình lên  
men (35oC). Sử dụng tỷ lệ giống vi khuẩn và nhiệt độ  
lên men đã được bố trí. Nguyễn Minh ủy và cộng  
tác viên (2013) đã xây dựng tương quan giữa pH  
và độ acid trong quá trình lên men sữa chua. Quá  
trình lên men được dừng lại khi độ acid đạt 0,65%  
(hay pH = 5), bổ sung mứt đông thanh trà (14%) và  
khuấy đều, cho hỗn hợp vào hũ nhựa/thủy tinh (đã  
được rửa sạch và tiệt trùng bằng tia cực tím), đậy  
kín và tiếp tục lên men ở nhiệt độ môi trường đến  
khi sản phẩm đạt độ acid yêu cầu (1%) thì kết thúc  
quá trình lên men, sản phẩm được ổn định và bảo  
quản ở 3 - 5oC. Các chi tiêu phân tích cho thí nghiệm  
này bao gồm thời gian lên men (giờ), khả năng tách  
nước của sản phẩm (%), cấu trúc sản phẩm (g lực),  
giá trị cảm quan sản phẩm, hàm lượng đường và  
acid (%) theo thời gian lên men.  
2.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của độ acid dừng phối  
chế và tỷ lệ mứt thanh trà bổ sung đến chất lượng  
cảm quan sản phẩm  
í nghiệm được bố trí ngẫu nhiên với 2 nhân tố  
(Bảng 2). Trong thí nghiệm này, sữa tươi được chuẩn  
bị và quá trình lên men được thực hiện với nhiệt  
độ và tỷ lệ giống vi khuẩn được chọn từ kết quả thí  
nghiệm trước. Quá trình lên men dừng lại ở các mức  
acid tương ứng được bố trí trong thí nghiệm này. Ở  
mỗi mức acid dừng, bổ sung tỷ lệ mứt đông thanh  
trà như đã đề cập. Quy trình chế biến thực hiện tiếp  
theo như đã được trình bày. Khả năng ưa thích của  
người tiêu dùng được đánh giá.  
Bảng 2. Các nhân tố và mức độ thay đổi thực hiện trong thí nghiệm 2  
Nhân tố  
Mức độ thay đổi  
0,6 và 0,65 (% acid lactic)  
12; 14; 16 và 18%  
Nhân tố C: Độ acid dừng để thực hiện phối chế với mứt đông  
Nhân tố D: Tỷ lệ mứt đông thanh trà  
2.2.3. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu và đánh  
giá cảm quan  
nghệ thực phẩm, Khoa Nông nghiệp, trường Đại  
học Cần ơ.  
- Phân tích các chi tiêu: Độ acid của sản phẩm  
được phân tích thông quan phương pháp chuẩn  
độ với NaOH 0,1N (Phạm Văn Sổ và Bùi ị Như  
uận, 1975). Phân tích hàm lượng đường tổng số  
theo miêu tả của Dubois và cộng tác viên (1956). Sử  
dụng thiết bị đo cấu trúc RheoTex với đầu đo hình  
tròn đường kính 20 mm để đo cấu trúc sản phẩm  
yaourt. Xác định khả năng tách nước của sản phẩm  
thông qua phương pháp được miêu tả bởi Lee &  
Lucey (2010).  
- Đánh giá cảm quan: Các cảm quan viên được  
tuyển chọn ngẫu nhiên và huấn luyện theo TCVN  
7003: 2002 để đánh giá sản phẩm yaourt phối chế  
mứt đông thanh trà với mức độ ưa thích theo cường  
độ mô tả về mùi, vị, màu săc và trạng thái (điểm từ  
1 đến 5 theo thang điểm được thiết lập). Ngoài ra,  
đánh giá độ yêu thích của người tiêu dùng sử dụng  
thang Hedonic 9 điểm (Peryam và Pilgrim, 1957). Số  
lượng cảm quan viên là 30 người.  
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
3.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ vi khuẩn giống và nhiệt  
độ lên men đến khả năng lên men và chất lượng  
sản phẩm  
3.1.1. Cấu trúc và khả năng tách nước của sản phẩm  
Độ cứng gel của sản phẩm có khuynh hướng  
giảm khi tăng nhiệt độ lên men từ 32 đến 42oC  
với cùng một tỷ lệ vi khuẩn (bảng 3), sản phẩm có  
độ cứng gel tốt khi lên men ở nhiệt độ 32oC và có  
độ cứng gel kém khi lên men ở nhiệt độ 42oC. Gel  
hình thành ở nhiệt độ cao có mạng lưới gel thô, các  
whey protein có kích thước lớn hơn dễ bị tách lớp  
(Lucey, 2004). Khi lên men ở nhiệt độ thấp, làm tăng  
vùng tiếp xúc giữa các hạt casein, góp phần tăng độ  
cứng của gel (Walstra, 1998). Khi tăng nhiệt độ lên  
men, có sự suy giảm trong các thuộc tính cảm giác  
như lớp phủ miệng và độ mịn của sữa chua khuấy  
(Cho-Ah-Ying et al., 1990). Tuy nhiên, khả năng  
tách nước của sản phẩm có khuynh hướng tăng khi  
tăng nhiệt độ lên men từ 32 đến 42oC với cùng tỷ lệ  
vi khuẩn sử dụng (Bảng 4).  
2.3. ời gian và địa điểm nghiên cứu  
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 6 đến tháng  
12 năm 2018 tại phòng thí nghiệm Bộ môn Công  
100  
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019  
Bảng 3. Ảnh hưởng của tỷ lệ vi khuẩn giống  
giảm nhanh, nên thời gian lên men ngăn hơn. ời  
gian lên men tùy thuộc vào nhiệt độ lên men và tỷ  
lệ giống bổ sung, thông thường thời gian kết thúc  
và nhiệt độ lên men đến cấu trúc (g lực) sản phẩm  
Tỷ lệ vi khuẩn (g/kg)  
0,025 0,05 0,075  
Nhiệt độ  
(oC)  
Trung  
bình  
quá trình lên men của yaourt dạng khuấy khoảng  
6 - 8 giờ (Chandan, 2006). Do 42oC là khoảng nhiệt  
độ tối thích của ST và LB, nên tốc độ tăng trưởng  
và phát triển của vi khuẩn lên men nhanh, pH sản  
phẩm giảm nhanh và rút ngăn được thời gian lên  
men. Nhiệt độ lên men thấp cũng làm cho tốc độ  
phát triển của vi khuẩn chậm và thời gian lên men  
kéo dài.  
Bên cạnh đó, thời gian lên men có khuynh hướng  
giảm khi tăng nhiệt độ lên men từ 32 đến 42oC. ời  
gian lên men chậm nhất là 20,9 giờ khi lên men ở  
nhiệt độ 32oC và nhanh nhất là 5,5 giờ tương ứng khi  
lên men ở 42oC. Cùng một tỷ lệ vi khuẩn, nhiệt độ  
lên men tăng thì thời gian lên men giảm.  
0,1  
32  
37  
42  
22,33 22,67 24,00 24,67 23,42a  
19,00 19,67 22,00 22,33 20,75b  
18,33 18,67 20,33 21,00 19,58c  
Trung bình 19,89B 20,33B 22,11A 22,67A  
Ghi chú: Các trung bình nghiệm thức đi kèm với chữ  
cái giống nhau trong cùng một hàng/cột thì khác biệt  
không có ý nghĩa (p > 0,05).  
Bảng 4. Ảnh hưởng của tỷ lệ vi khuẩn và nhiệt độ  
lên men đến khả năng tách nước (%) của sản phẩm  
Tỷ lệ vi khuẩn (g/kg)  
0,025 0,05 0,075  
10,84 10,09 8,26  
Nhiệt độ  
(oC)  
Trung  
bình  
9,30a  
0,1  
7,99  
32  
37  
42  
15,54 15,31 12,99 12,70 14,13b  
17,06 15,98 14,42 14,21 15,42c  
25  
20  
15  
10  
5
Trung bình 14,48B 13,80B 11,89A 11,634A  
Ghi chú: Các trung bình nghiệm thức đi kèm với chữ  
cái giống nhau trong cùng một hàng/cột thì khác biệt  
không có ý nghĩa (p > 0,05).  
0
Cấu trúc của sản phẩm có khuynh hướng tăng  
khi tăng tỷ lệ vi khuẩn từ 0,025 đến 0,1 g/kg với  
cùng nhiệt độ lên men, trong khi đó khả năng tách  
nước của sản phẩm có khuynh hướng giảm khi  
tăng tỷ lệ vi khuẩn. Trong cùng nhiệt độ lên men,  
khi tỷ lệ vi khuẩn tăng, độ cứng gel sản phẩm cũng  
tăng và khả năng tách nước sản phẩm giảm. Do  
khi tỷ lệ vi khuẩn cao, tốc độ sinh trưởng nhanh,  
acid lactic sinh ra nhiều, làm giảm pH sản phẩm  
nhanh, hình thành khối đông có cấu trúc tốt. Nhiệt  
độ lên men cao làm hình thành khối đông nhanh  
nhưng dễ dẫn đến sự tách nước vì sự acid hóa diễn  
ra quá nhanh, các phân tử protein dày đặc nên  
làm giảm khả năng giữ nước (Lucey, 2001). Nhiệt  
độ lên men thấp, nên thời gian lên men dài, cấu  
trúc cứng chăc và độ nhớt tăng lên, sản phẩm ít  
bị tách nước, không bị đóng thành khối khi khuấy  
(Lee & Lucey, 2004). Do đó, nhiệt độ lên men  
32oC là nhiệt độ thích hợp cho chế biến sản phẩm.  
32°C  
37°C  
42°C  
Tỷ lệ vi khuẩn (%)và nhiệt độ lên men  
Hình 1. Ảnh hưởng của tỷ lệ vi khuẩn (%) và nhiệt độ  
lên men đến thời gian lên men sản phẩm yaourt  
3.1.3. Hàm lượng acid và hàm lượng đường trong  
quá trình lên men  
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình  
lên men được thực hiện thông qua phần mềm thống  
kê Statgraphics Centurion XV.I. Ba yếu tố được  
lựa chọn là tỷ lệ vi khuẩn, nhiệt độ và thời gian lên  
men. Các thông số được đánh giá thông qua việc  
ảnh hưởng đến hàm lượng acid tổng và hàm lượng  
đường trong sản phẩm. Kết quả phân tích mức độ  
tin cậy và phương sai. Các giá trị của các nhân tố  
tuyến tính (A, B, C), một tương tác (AB, AC, BC) và  
giá trị bậc hai (A2, B2, C2) đều thể hiện mức độ tin  
cậy cao (p < 0,05) khi tham gia vào mô hình. Phương  
trình mô tả mối quan hệ giữa hàm lượng đường và  
acid tổng số với các biến độc lập theo mô hình bậc  
hai được thiết lập (phương trình 1 và 2) và đồ thị bề  
mặt đáp ứng cũng được thể hiện ở hình 2 và hình 3.  
3.1.2. ời gian lên men  
ời gian lên men có khuynh hướng giảm khi  
tăng tỷ lệ vi khuẩn từ 0,025 đến 0,1 g/kg. Vi cùng  
một nhiệt độ lên men, khi tăng tỷ lệ vi khuẩn thì  
mật độ vi khuẩn cao, tốc độ sinh trưởng nhanh,  
lượng acid lactic sinh ra nhiều hơn, pH sản phẩm  
101  
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019  
X = 0,57 – 0,004A – 4,27B – 0,015C + 0,000004A2 + 0,008AB + 0,00008AC + 4,6B2 + 0,09BC + 0,00008C2 (1)  
Y = 90,46 + 0,13A + 71,88B + 0,265C – 0,00006AB – 0,4AC – 0,004BC – 217,3B2 – 1,18BC – 0,002C2  
(2)  
Trong đó: X là hàm lượng acid tổng (%), Y là hàm lượng đường (%), A là thời gian lên men (giờ), B là nhiệt  
độ lên men (oC), C là tỷ lệ vi khuẩn (g/kg dịch sữa).  
(a)  
(b)  
(c)  
Hình 2. Tương quan giữa hàm lượng acid (%) trong sản phẩm với tỷ lệ vi khuẩn (%)  
và thời gian lên men ở các nhiệt độ (a) 32oC; (b) 37oC và (c) 42oC  
(a)  
(b)  
(c)  
Hình 3. Tương quan giữa hàm lượng đường (%) trong sản phẩm với tỷ lệ vi khuẩn (%)  
và thời gian lên men ở các nhiệt độ (a) 32oC; (b) 37oC và (c) 42oC  
Kết quả cho thấy các nhân tố thời gian lên men,  
tỷ lệ vi khuẩn và nhiệt độ lên men và tương tác giữa  
các nhân tố đều ảnh hưởng đến hàm lượng acid  
tổng số và hàm lượng đường còn lại của sản phẩm.  
ời gian lên men ngăn thì lượng acid sinh ra trong  
sản phẩm thường thấp, khi thời gian lên men dài  
hơn thì lượng acid có khuynh hướng tạo ra càng  
nhiều. Tuy nhiên, lượng acid sinh ra đủ nhiều sẽ ức  
chế sự phát triển của nhóm vi khuẩn lactic, lúc đó  
hàm lượng acid sẽ băt đầu giảm. Khi tăng tỷ lệ vi  
khuẩn sử dụng và nhiệt độ lên men thì hàm lượng  
acid có khuynh hướng tăng. Trong khi đó, hàm  
lượng đường giảm dần theo thời gian lên men, do  
lactose có trong sữa bị chuyển hóa thành acid lactic  
dưới tác động của nhóm vi khuẩn lactic. Tỷ lệ vi  
khuẩn sử dụng và nhiệt độ lên men càng tăng thì  
102  
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019  
hàm lượng đường giảm càng nhanh. Mật số khuẩn  
lactic cao phát triển trong điều kiện tối ưu (42oC),  
khả năng sinh trưởng mạnh nên tốc độ chuyển hóa  
lactose nhanh.  
pháp cho điểm theo thang điểm mô tả. Kết quả quả  
đánh giá cho thấy tỷ lệ vi khuẩn sử dụng là 0,075 và  
0,1 g/kg lên men ở 32oC cho sản phẩn có trạng thái  
(không bị tách nước, sản phẩm đồng nhất) và cấu  
trúc (khối gel đông đặc và rất mịn) tốt nhất (Hình 4).  
Các mẫu được đánh giá cảm quan đều có mùi vị rất  
tốt (vị chua ngọt hài hòa, có mùi thơm đặc trưng).  
3.1.4. Chất lượng cảm quan sản phẩm  
Chất lượng cảm quan của sản phẩm yaourt phối  
mứt đông thanh trà được đánh giá theo phương  
Trạng thái  
5
Ghi chú:  
4
3
2
1
0
• 0,075 - 32 là tỷ lệ vi khuẩn sử dụng là  
0,075 g/kg dịch sữa và lên men ở 32oC.  
• 0,01 - 32 là tỷ lệ vi khuẩn sử dụng là  
0,1 g/kg dịch sữa và lên men ở 32oC.  
• 0,075 - 37 là tỷ lệ vi khuẩn sử dụng là  
0,075 g/kg dịch sữa và lên men ở 37oC.  
• 0,01 - 37 là tỷ lệ vi khuẩn sử dụng là  
Mùi vị  
Cấu trúc  
0.075 - 37 0.1 - 37  
0,1 g/kg dịch sữa và lên men ở 37oC.  
0.075 - 32  
0.1 - 32  
Hình 4. Giản đồ mạng nhện ảnh hưởng của tỷ lệ vi khuẩn giống  
và nhiệt độ lên men đến chất lượng cảm quan sản phẩm  
3.2. Đánh giá thị hiếu người tiêu dùng - Xây dựng  
mô hình sở thích của người tiêu dùng đối với các  
mẫu sản phẩm yaourt phối chế mứt đông thanh trà  
đánh giá vị chua ngọt không hài hòa cũng như  
không xuất hiện mùi thơm đặc trưng của thanh trà  
(mẫu bổ sung 12% mứt đông), hơn nữa xuất hiện  
hiện tượng tách nước ở mẫu bổ sung 18% mứt đông  
thanh trà. Tỷ lệ mứt bổ sung càng cao thì sản phẩm  
bị tách nước càng nhiều (Nguyễn Minh ủy và ctv.,  
2013), nên làm cho sản phẩm có độ cứng gel kém.  
Kết quả cho thấy, sản phẩm bổ sung 14% mứt đông  
thanh trà có độ chua ngọt hài hòa, có mùi thơm của  
mứt đông thanh trà do đó kích thích được vị giác và  
được sự yêu thích của người tiêu dùng.  
Các mẫu sản phẩm yaourt phối chế mứt đông  
thanh trà được đánh giá và phân tích khả năng yêu  
thích sản phẩm (Hình 5). Kết quả cho thấy, mẫu  
có độ acid dừng phối chế là 0,65% và bổ sung 14%  
mứt đông thanh trà được yêu thích nhiều nhất  
(80 - 100%), đây là mẫu có cấu trúc tốt, không bị  
tách nước. Trong khi đó, mẫu bổ sung 12 và 18%  
mứt đông thanh trà không được người tiêu dùng  
chấp nhận. Những mẫu này được người tiêu dùng  
2
Series85  
Series78  
0,6 - 14  
1.5  
0,65 - 18  
Series71  
0,6 - 18  
1
0,65 - 12  
Series6480%-100%  
0.5  
0
0,6 - 12  
Series57  
Series5060%-80%  
Series4340%-60%  
20%-40%  
Series36  
0,65 -14  
-0.5  
-1  
Series290%-20%  
0,6 - 16  
0,65 - 16  
Series22  
Series15  
Series8  
Series1  
-1.5  
-2  
-2.5  
-5 6 11 16 21 26 31 36 41 46 051 56 61 66 71 76 81 86 91 96  
5
1
Hình 5. Giản đồ yêu thích của người tiêu dùng đối với sản phẩm yaourt phối chế mứt đông thanh trà  
103  
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019  
determination of sugars and related substances.  
IV. KẾT LUẬN  
Analytical chemistry, 28(3), 350-356.  
Sản phẩm yaourt phối chế mứt đông thanh trà  
có độ cứng gel tốt, khả năng tách nước thấp và mùi  
vị thơm ngon khi được lên men ở 32oC với tỷ lệ vi  
khuẩn bổ sung là 0,075 g/kg. Mức độ yêu thích của  
người tiêu dùng cao nhất khi sản phẩm có độ acid  
dừng phối chế là 0,65% và bổ sung 14% mứt đông  
thanh trà sau khi lên men.  
Hossain, M. N., Fakruddin, M., Islam, M. N.,  
2012. Quality comparison and acceptability of  
yoghurt with different fruit juices. J Food Process  
Technol, 3(8), 1-5.  
Lee, W. J., & Lucey, J. A., 2004. Structure and physical  
properties of yogurt gels: Effect of inoculation  
rate and incubation temperature. Journal of Dairy  
Science, 87(10), 3153-3164.  
Lee, W. J., & Lucey, J. A., 2010. Formation andPhysical  
Properties of Yogurt. Asian-Aust, J.Anim, 23(9),  
1127-1136.  
Lucey, J. A., 2001. e relationship between rheological  
parameters and whey separation in milk gels. Food  
Hydrocolloids, 15(4-6), 603-608.  
Lucey, J. A., 2004. Formation, Structural properties and  
rheology of acid-coagulated milk gels. In Cheese:  
Chemistry, Physics and Microbiology, 105-122.  
Peryam, D. R., Pilgrim, F. J., 1957. Hedonic scale  
method of measuring food preference. Food  
Technology, 11(9): 9-14.  
Rajan, N. S., Bhat, R., & Karim, A. A., 2014.  
Preliminary studies on the evaluation of nutritional  
composition of unripe and ripe’Kundang’fruits  
(Bouea macrophylla Griffith). International Food  
Research Journal, 21(3), 949.  
Valko, M., Rhodes, C., Moncol, J., Izakovic, M. M.,  
& Mazur, M., 2006. Free radicals, metals and  
antioxidants in oxidative stress-induced cancer.  
Chemico-biological interactions, 160(1), 1-40.  
LỜI CẢM ƠN  
Nhóm tác giả chân thành cảm ơn sự hỗ trợ kinh  
phí của Sở Khoa học và Công nghệ Vĩnh Long (theo  
hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công  
nghệ số 04/HĐ-2017 - đề tài “Nghiên cứu chế biến  
đa dạng các sản phẩm từ trái thanh trà ở tinh Vĩnh  
Long” cho hoạt động nghiên cứu này.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
Nguyễn Minh ủy, Hồ anh Hương, Nguyễn Ái  
ạch, Nguyễn Phú Cường, 2013. Khảo sát ảnh  
hưởng của nguyên liệu (sữa, gelatin và mứt đông)  
đến chất lượng của yaourt trái cây. Tạp chí Khoa học  
- Trường Đại học Cần ơ, 26: 112-120.  
Chandan, R. C., 1995. Dairy-Based Ingredients. Eagan  
Press, St. Paul, MN.  
Chandan, R. C., 2006. History and consumption trends.  
Manufacturing yogurt and fermented milks, 1(3.21),  
5-400.  
Cho-Ah-Ying, F., Duitschaever, C. L., & Buteau,  
C., 1990. Influence of temperature of incubation  
on the physico-chemical and sensory quality of  
yoghurt. Cultured Dairy Products Journal, 25(3),  
11-14.  
Walstra, P., 1998. Relation between structure and  
texture of cultured milk products. In Texture of  
fermented milk products and dairy desserts-IDF  
Symposium, Vicenza (Italy), 5-6 May 1997.  
Dubois, M., Gilles, K. A., Hamilton, J. K., Rebers, P. T.,  
& Smith, F., 1956. Colorimetric method for  
Development of fruit flavored yoghurt with maprang jam  
Nguyen Minh uy, Nguyen i Bich Diem,  
Nguyen i Truc Ly, Ngo Van Tai  
Abstract  
is study was carried out to develop and evaluate physico-chemical properties and sensory quality of fruit flavored  
yoghurt. e effect of yoghurt cultures (0.025 ÷ 0.1 g/kg of milk), fermentation temperature (32 - 42oC); achieved  
acidity for added jam (0.6 - 0.65%) and the ratio of jam (12 - 18%) was investigated. e results indicated that  
yoghurts which fermented at 32oC (mixed Lactobacillus bulgaricus and Streptococcus thermophilus with the ratio  
of 1 : 1), yoghurt cultures of 0.075 g/kg milk had better quality. At the achieved acidity (0,65%) afer fermentation,  
fruit flavored yoghurt incorporated with 14% of maprang jam was the most preferred one in comparison to the other  
treatments. e results of study showed that addition of maprang jam to the yoghurt significantly improved the  
sensorial acceptability and physico-chemical properties of yoghurt product.  
Keywords: Bouea macrophylla, jam, physico-chemical properties, sensory characteristics, yoghurt  
Ngày nhận bài: 29/4/2019  
Ngày phản biện: 10/5/2019  
Người phản biện: TS. Hoàng Quốc Tuấn  
Ngày duyệt đăng: 15/5/2019  
104  
pdf 6 trang yennguyen 16/04/2022 2580
Bạn đang xem tài liệu "Phát triển sữa chua hương vị trái cây với mứt đông thanh trà", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfphat_trien_sua_chua_huong_vi_trai_cay_voi_mut_dong_thanh_tra.pdf