Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần dịch rót đến một số chỉ tiêu chất lượng sản phẩm ớt xiêm (Capsicum spp.) rừng muối chua

HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY  
ISSN 2588-1256  
Vol. 4(2)-2020: 1888-1896  
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THÀNH PHẦN DỊCH RÓT  
ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM  
ỚT XIÊM (Capsicum spp.) RỪNG MUỐI CHUA  
Nguyễn Đức Chung, Nguyễn Văn Huế, Đinh Đặng Minh Tâm, Phan Thị Bé,  
Nguyễn Ngọc Truyền*  
Trường ĐH Nông Lâm, Đại học Huế.  
*Tác giả liên hệ: nguyenngoctruyen@huaf.edu.vn  
Nhận bài: 22/06/2020  
Hoàn thành phản bin: 08/07/2020  
Chp nhận bài: 02/08/2020  
TÓM TẮT  
Ớt xiêm rừng là loại cây gia vị có vị cay nồng đặc trưng, mọc tự nhiên trong rừng ở một số khu  
vực miền núi và trung du phía Bắc và miền Trung nước ta. Việc chế biến sản phẩm muối chua giúp đa  
dạng hóa và tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm từ ớt xiêm tươi do tác dụng kéo dài thời gian bảo quản  
của phương pháp lên men. Ớt nguyên liệu đạt yêu cầu chế biến về cả màu sắc và giá trị dinh dưỡng,  
đặc biệt là không có sự có mặt của kim loại nặng (thường có do sự sử dụng thuốc bảo vệ thực vật).  
Thành phần các nguyên vật liệu trong dịch rót có yếu tố quyết định đến khả năng lên men, sự điều vị  
và các chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm với tỷ lệ thích hợp cho sản phẩm ớt xiêm rừng muối chua.  
Nghiên cứu này khảo sát các nguyên liệu phối chế ở các nồng độ tương ứng là acetic acid (0,72%,  
0,9%, 1,08% và 1,26%); muối (4,2%, 5,2%, 6,2% và 7,2%) và đường (5,5%, 6,5%, 7,5%, 8,5%). Kết  
quả xác định được công thức thích hợp là acid acetic 0,9%, muối ăn (NaCl) 5,2%, đường (saccharose)  
7,5%. Sản phẩm làm ra đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm do không có sự có mặt của các  
kim loại nặng và các chỉ tiêu vi sinh vật đều trong giới hạn cho phép theo Tiêu chuẩn Việt Nam.  
Từ khóa: Ớt xiêm rừng, Sản phẩm muối chua, Ớt muối chua, Lên men  
STUDY ON THE EFFECTS OF BRINE SOLUTION COMPONENTS ON  
SOME QUALITY CHARACTERISTICS OF FERMENTED LOCAL  
MOUNTAINOUS CHILI  
Nguyen Duc Chung, Nguyen Van Hue, Dinh Dang Minh Tam, Phan Thị Be,  
Nguyen Ngoc Truyen*  
University of Agriculture and Forestry, Hue University.  
ABSTRACT  
Local chili (Ot xiem), spicy chili which has strong taste, popularly distributed in the  
mountainous areas in the Northern and Central regions of Vietnam. Fermentation helps the chili  
increase the sensoly values and extend of its shelflife. This study showed that chili has met the  
requirements of processing for color and nutritional factors, especially it did not contain heavy metals  
derived from insecticides and herbicides. The ingredients and their ratios in the solution play an  
important role in the fermentation ability, taste modification, and other quality characteristics of the  
product. This study screened for the compatible ratios of acetic acid (0.72%, 0.9%, 1.08% and 1.26%);  
salt (4.2%, 5.2%, 6.2% và 7.2%) and sugar (5.5%, 6.5%, 7.5%, 8.5%). The results indicated that the  
appropriate ratios of acetic acid, salt, and sugar were 0.9%, 5.2%, and 7.5%, respectively. The product  
has met the requirements of food safety, especially it did not contain heavy metals and bacteria at the  
level of restriction requirements according to Vietnamese National Standards (TCVN) for fermented  
vegetables.  
Keywords: Local mountainous chili, Fermented product, Fermented chili, Fermentation  
1888  
Nguyễn Ngọc Truyền và cs.  
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP  
ISSN 2588-1256  
Tập 4(2)-2020:1888-1896  
cs., 2000). Để điều chỉnh pH trong hỗn hợp  
lên men, acid acetic thường được thêm vào  
như một thành phần của dịch lên men để  
tạo vị ban đầu cho sản phẩm và hạn chế sự  
phát triển của vi sinh vật gây hư hỏng  
trong giai đoạn đầu của quá trình lên men.  
Theo công bố của Perez Diaz và cs. (2014)  
đã chỉ ra rằng bổ sung acid acetic nồng độ  
khoảng từ 0,8 đến 1,0% dường như có thể  
ức chế được sự hoạt động của nấm men,  
thành phần acid acetic trong dịch rót sản  
phẩm đồ hộp dưa chuột muối chua có tác  
dụng tương tự nằm trong khoảng 0,5 -  
1,1% (Perez Diaz và cs., 2014). Các sản  
phẩm có hàm lượng acid acetic như trên,  
sau khi được đun nóng, sẽ vô hiệu các tế  
bào vi sinh vật và ngăn chặn sự bùng phát  
của các bào tử vi khuẩn. Khả năng ức chế  
vi sinh vật tăng cao khi kết hợp acid acetic  
với đường hay muối ở nồng độ 5% đã  
khẳng định (Levine và Fellers, 1940).  
1. MỞ ĐẦU  
Ớt là một loại quả của các cây  
thuộc  
họ  
Cà  
(Solanaceae). Nó là cây gia vị, thân thảo,  
thân dưới hóa gỗ, có thể sống vài năm. Ớt  
là loại quả được dùng làm gia vị phổ biến  
ở nhiều nước như Ấn Độ, Trung Quốc và  
các nước Đông Nam Á. Ở Việt Nam, có  
nhiều giống ớt được trồng như ớt sừng  
trâu, ớt đỏ, ớt chỉ thiên,… Ớt xiêm rừng,  
một giống ớt ít phổ biến và ít được trồng  
nhưng lại có hương vị đặc trưng, là loại ớt  
mọc tự nhiên hoặc trồng trên vùng rừng  
núi ở các tỉnh có dọc theo vùng núi cao ở  
nước ta như vùng núi phía Bắc, các tỉnh  
miền Trung. Cho đến nay, vẫn chưa có  
nhiều nghiên cứu mang tính khoa học hay  
thống kê cụ thể nào về vùng phân bố, trồng  
trọt, đặc điểm sinh học, năng suất, các  
phương pháp bảo quản và chế biến sản  
phẩm từ ớt xiêm rừng mà các thông tin chỉ  
mang tính địa phương, các sản phẩm chế  
biến theo các phương pháp truyền thống  
mà từ trước đến nay chỉ thường được áp  
dụng cho các loại ớt quả to. Nghiên cứu  
này tập trung vào xác định thành phần và  
hàm lượng của dịch rót trong chế biến sản  
phẩm ớt muối chua để đưa ra được công  
thức phối chế có giá trị cảm quan và đảm  
bảo an toàn thực phẩm, phù hợp với số  
đông người tiêu dùng.  
2. NGUYÊN LIỆU, NỘI DUNG VÀ  
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1. Nguyên liệu  
Ớt nguyên liệu là ớt xiêm rừng đã  
được người dân vùng Sơn Hà, Quảng Ngãi  
thuần hóa và trồng tập trung. Ớt được thu  
hái với độ chín và thời điểm thu hoạch  
theo kinh nghiệm của người dân địa  
phương (Hình 1). Để hạn chế tác động xấu  
do yếu tố bên ngoài đến chất lượng nguyên  
liệu, ớt được đóng trong thùng carton có  
đục lỗ nhỏ, với thể tích choán chỗ là 60%  
so với thể tích thùng. Thùng đựng ớt được  
đặt trong một thùng carton kín có kích  
thước lớn hơn để đảm bảo ớt không bị rơi  
Muối chua rau quả là một trong  
những cách chế biến thực phẩm truyền  
thống tại nhiều quốc gia trên thế giới như  
Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung  
Quốc, Việt Nam,... với mục đích làm tăng  
tính an toàn, giá trị dinh dưỡng, giá trị cảm  
quan và kéo dài thời gian bảo quản cho rau  
quả (Demir và cs., 2006). Nguyên lý của  
quá trình lên men lactic là vi khuẩn lactic  
chuyển đổi đường thành acid lactic làm  
giảm chỉ số pH của sản phẩm xuống  
khoảng 4.0. Đây là giá trị pH hạn chế được  
sự phát triển của bào tử nấm và các vi sinh  
vật gây hư hỏng như Escherichia coli,  
Salmonella, Staphylococcus (Ohmomo và  
Hình 1. Ớt xiêm rừng tươi  
1889  
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY  
ISSN 2588-1256  
Vol. 4(2)-2020: 1888-1896  
vãi trong quá trình vận chuyển. Nguyên  
Một số chỉ tiêu chất lượng cơ bản  
liệu ớt đóng thùng được vận chuyển về nơi  
thực hiện thí nghiệm trong ngày. Trước khi  
phân tích các chỉ tiêu hoặc chế biến sản  
phẩm, nguyên liệu ớt. Nguyên liệu chưa sử  
dụng được bảo quản tạm thời ở tủ mát (7-  
80C) tối đa 4 ngày trước khi đưa đi chế  
biến sản phẩm.  
của nguyên liệu được phân tích và đánh  
giá trước khi đưa vào chế biến. Các sản  
phẩm được chế biến theo các công thức  
phối chế khác nhau, với các chỉ tiêu khảo  
sát chính là hàm lượng giấm và hàm lượng  
đường. Thành phẩm được đánh giá theo  
mức độ ưa thích của hội đồng cảm quan 35  
thành viên bằng phương thức cho điểm  
theo những mô tả trong Bảng 1. Công thức  
phối chế được đánh giá cao nhất sẽ được  
dùng để chế biến sản phẩm và mẫu thành  
phẩm được đưa đi phân tích các chỉ tiêu  
chất lượng theo các chỉ tiêu nhằm đáp ứng  
mục tiêu thương mại hóa sản phẩm ớt xiêm  
muối chua.  
Vì sản phẩm của nghiên cứu là ớt  
xiêm rừng xanh muối chua nên nguyên  
liệu cho sản xuất là ớt xanh, với màu xanh  
đậm và bóng, không bị sâu bệnh.  
2.2. Nội dung nghiên cứu  
Nghiên cứu này thực hiện hai nội  
dung chính là:  
- Phân tích một số chỉ tiêu lý hóa  
quan trọng của ớt tươi nguyên liệu.  
Từ các tài liệu chế biến sản phẩm  
lên men rau quả tham khảo được của (Hà  
và Mười, 2006; Anal, 2019; Tanasupawat  
và Komagata, 2001), chúng tôi xây dựng  
quy trình chế biến sản phẩm ớt xiêm rừng  
muối chua như sau:  
- Đánh giá ảnh hưởng của thành  
phần dịch rót đến chất lượng của ớt xiêm  
muối chua.  
2.3. Phương pháp nghiên cứu  
Hình 2. Sơ đồ chế biến dự kiến cho sản phẩm ớt xiêm muối chua  
Nhìn chung các sản phẩm lên men  
rau quả được chế biến theo sơ đồ quy trình  
ở Hình 2. Trong đó, phần lớn các nguyên  
liệu được chần ở nhiệt độ dưới 100oC để  
tiêu diệt vi sinh vật nhằm mục đích bảo  
quản hoặc ức chế sự hoạt động của các  
enzyme gây biến màu nguyên liệu (Mẫn và  
cs., 2010). Trong nghiên cứu này, mục tiêu  
là đánh giá ảnh hưởng của thành phần dịch  
rót đến chất lượng của ớt xiêm muối chua  
được khảo sát để đưa ra công thức dịch rót  
thích hợp cho sản phẩm.  
những khuyến cáo của Mẫn và cs. (2010)  
về quá trình lên men sản phẩm rau quả nói  
chung, Hà và cs. (2006) về lên men cải bắp  
muối chua, Perez Diaz và cs. (2014) khi  
lên men cải bẹ và dưa chuột để đưa ra công  
thức cơ bản của dịch rót là 0,9% acid  
acetic; 6,2% muối và 6,5% đường. Phương  
pháp thí nghiệm là thay đổi tỷ lệ của một  
thành phần cần khảo sát và giữ nguyên tỷ  
lệ của các nguyên liệu khác. Tất cả các sản  
phẩm có sự thay đổi tỷ lệ và thành phần  
nguyên liệu đều được đánh giá cảm quan  
để lựa chọn ra công thức phối chế được ưa  
thích nhất.  
Công thức thí nghiệm  
Vì không có một công bố cụ thể nào  
về các thông số công nghệ của quy trình  
chế biến ớt muối chua, chúng tôi dựa vào  
1890  
Nguyễn Ngọc Truyền và cs.  
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP  
ISSN 2588-1256  
Tập 4(2)-2020:1888-1896  
Phương pháp xác định chỉ tiêu lý  
hóa ở ớt nguyên liệu  
xác định bằng phương pháp chuẩn độ Iod  
theo TCVN 6427:1998. Thành phần kim  
loại nặng được xác định dựa theo mô tả  
của TCVN 8126:2009.  
Hàm lượng đường tổng số xác định  
bằng phương pháp Bertrand theo TCVN  
4594:1988. Hàm lượng acid tổng số được  
xác định bằng phương pháp trung hòa với  
dung dịch NaOH, với chỉ thị  
phenolphtalein theo TCVN 5483:1991.  
Hàm lượng protein tổng số xác định bằng  
phương pháp Kjeldahl theo TCVN  
4328:2007. Hàm lượng vitamin C được  
Phương pháp đánh giá cảm quan  
Nhằm đánh giá cảm quan cho sản  
phẩm ớt xiêm muối chua, TCVN 321579  
và TCVN 3216:1979 được sử dụng làm cơ  
sở để xây dựng thang điểm cho từng chỉ  
tiêu cảm quan của sản phẩm này thể hiện ở  
Bảng 1.  
Bảng 1. Bảng mô tả thang điểm cảm quan của sản phẩm ớt xiêm muối chua  
Chỉ tiêu  
Điểm  
5
4
Mô tả  
Ớt có màu xanh hơi vàng đẹp đặc trưng.  
Ớt có màu xanh vàng, vàng sáng.  
Ớt có màu vàng.  
3
2
1
Ớt có màu vàng nâu.  
Ớt có màu vàng xám.  
Màu sắc  
0
Ớt có màu xám đen.  
5
4
3
2
1
0
Sản phẩm có mùi vị rất đặc trưng của ớt muối chua.  
Sản phẩm có mùi vị đặc trưng của ớt muối chua.  
Sản phẩm có mùi vị ít đặc trưng của ớt muối chua, không có mùi lạ.  
Sản phẩm không có mùi vị đặc trưng của ớt muối chua, không có mùi lạ.  
Sản phẩm không có mùi vị đặc trưng của ớt muối chua, có mùi lạ.  
Sản phẩm có mùi vị hư hỏng.  
Mùi vị  
5
4
3
Đồng đều, giòn, không rụng cuống.  
Tương đối đồng đều, giòn, rụng cuống ít.  
Tương đối đồng đều, ít giòn.  
2
Không đồng đều, ít giòn.  
Trạng thái  
1
Ớt mềm, không đều quả.  
0
Ớt mềm, nhũng.  
5
Trong, có màu vàng nhạt.  
4
3
Trong, có màu vàng nhạt, có lẫn rất ít mảnh gia vị.  
Hơi đục, có lẫn ít mảnh gia vị.  
2
1
0
Vẩn đục, có lẫn nhiều mảnh gia vị.  
Rất đục, có lẫn nhiều mảnh gia vị.  
Rất đục, nổi váng.  
Nước dầm  
Khảo sát hàm lượng các nguyên liệu  
chúng trong dịch rót được lựa chọn trong  
khoảng giới hạn được công bố về các sản  
phẩm lên men từ rau cải bẹ, dưa chuột  
(Perez Diaz và cs., 2014). Việc xác định  
các nồng độ thích hợp được thực hiện dựa  
vào phương pháp cho điểm cảm quan đã  
được mô tả ở trên.  
phụ  
Việc phối chế các nguyên liệu phụ  
để chế biến ra sản phẩm là cần thiết vì các  
thành phần này vừa ảnh hưởng trực tiếp  
đến những biến đổi của nguyên liệu vừa  
giúp sản phẩm đáp ứng tốt yêu cầu chất  
lượng của người tiêu dùng. Các thành phần  
được khảo sát là acid acetic (0,72%, 0,9%,  
1,08% và 1,26%); muối (4,2%, 5,2%, 6,2%  
và 7,2%) và đường (5,5%, 6,5%, 7,5%,  
8,5%). Loại nguyên liệu phụ và tỷ lệ của  
Phân tích một số chỉ tiêu chất lượng  
của sản phẩm  
Để đảm bảo sản phẩm an toàn cho  
người sử dụng, một số chỉ tiêu chất lượng  
của sản phẩm đã được phân tích tương ứng  
1891  
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY  
ISSN 2588-1256  
Vol. 4(2)-2020: 1888-1896  
với các phương pháp được mô tả theo Tiêu  
chuẩn Việt Nam, bao gồm: vi sinh vật tổng  
số (TCVN 4884-1:2015), tổng số bào tử  
nấm men, nấm mốc (TCVN 8275-2:2010),  
E. coli (TCVN 6846:2007), tổng số  
Coliforms (TCVN 4882:2007).  
20 chạy trên môi trường Windows và đồ  
thị được vẽ bằng chương trình Microsoft  
Excel 2010.  
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
3.1. Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng  
của ớt nguyên liệu  
2.4. Phương pháp xử lý số liệu  
Chất lượng nguyên liệu góp phần  
quyết định đến chất lượng sản phẩm ớt  
muối chua. Vì vậy, một số chỉ tiêu hóa lý  
của ớt nguyên liệu được phân tích và thể  
hiện trong Bảng 2.  
Số liệu từ các kết quả thí nghiệm  
được phân tích phương sai một nhân tố  
ANOVA (Anova Single Factor) và so sánh  
các giá trị trung bình bằng hàm TURKEY’  
trên phần mềm thống kê SPSS, phiên bản  
Bảng 2. Một số thành phần cơ bản của ớt nguyên liệu trước khi chế biến  
Chỉ tiêu  
Đơn vị  
Hàm lượng  
Hàm lượng nước  
Vitamin C  
Protein  
Đường tổng số  
Acid tổng số  
Hàm lượng Cadmi  
Hàm lượng Pemethrin  
Hàm lượng Deltamethrin  
Hàm lượng Permethrin  
%
mg%  
%
%
%
mg/kg  
mg/kg  
mg/kg  
mg/kg  
77,67 ± 0,98  
25,29 ± 0,75  
2,35 ± 0,04  
2,17 ± 0,04  
0,38 ± 0,01  
KPH (<0,2.10-3)  
KPH (0,1)  
KPH (0,1)  
KPH (0,1)  
(KPH: không phát hiện)  
tươi đảm bảo an toàn cho việc sử dụng làm  
nguyên liệu chế biến các sản phẩm thực  
phẩm.  
Số liệu phân tích ở Bảng 2 cho thấy  
hàm lượng nước trong ớt khá cao chiếm  
77,67%, protein là 2,35%, đường tổng số là  
2,17%, acid tổng số khoảng 0,38%, hàm  
lượng vitamin C cao chiếm 25,29 mg%.  
Các thành phần độ ẩm, acid tổng số, đường  
tổng số và vitamin C có sự khác biệt không  
nhiều so với công bố của Hồ Sỹ Vương và  
cs. (2019) khi phân tích các chỉ tiêu của ớt  
xiêm tự nhiên được thu hái ở vùng núi  
Đông Giang, Quảng Nam (Hồ Sỹ Vương  
và cs., 2019).  
3.2. Ảnh hưởng của thành phần dịch rót  
đến chất lượng sản phẩm  
3.2.1. Ảnh hưởng nồng độ acid acetic đến  
chất lượng cảm quan của sản phẩm  
Trong sản phẩm muối chua hay dầm  
giấm, acid acetic hay acid lactic được xem  
như là chất tạo vị chua cho sản phẩm. Việc  
bổ sung acid acetic trước khi lên men có tác  
dụng ức chế hoạt động của vi sinh vật gây hư  
hỏng, làm giảm pH, giảm nhiệt độ thanh  
trùng của sản phẩm (Levine và Fellers,  
1940). Sản phẩm được chế biến với nồng độ  
đường 6,5%, muối 5,2%, nồng độ acid  
acetic bổ sung tương ứng với các công thức  
là 0,72%, 0,9%, 1,08% và 1,26%. Sản  
phẩm được đánh giá cảm quan với kết quả  
được trình bày trong Bảng 3.  
Một trong những vấn đề thường xảy  
ra ở ớt, nhất là ớt trồng, là có dư lượng các  
kim loại nặng do sự sử dụng thuốc bảo vệ  
thực vật. Tuy nhiên, kết quả phân tích của  
chúng tôi cho thấy tất cả các mẫu phân tích  
các  
chỉ  
tiêu  
Cadmi,  
Pemethrin,  
Deltamethrin, Permethrin đều không phát  
hiện (KPH) sự có mặt của các chất này  
trong ớt tươi nguyên liệu. Như vậy, quả ớt  
1892  
Nguyễn Ngọc Truyền và cs.  
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP  
ISSN 2588-1256  
Tập 4(2)-2020:1888-1896  
Bảng 3. Ảnh hưởng của nồng độ acid acetic đến chất lượng cảm quan  
của sản phẩm ớt xiêm muối chua  
Màu sắc  
Mùi vị  
Trạng thái  
Nước dầm  
Acid acetic  
(%)  
Điểm  
CT  
Điểm  
TB  
Điểm  
TB  
Điểm  
TB  
Điểm  
TB  
4,00  
4,08  
4,00  
4,00  
HSQT  
HSQT  
HSQT  
HSQT chung  
01  
02  
03  
04  
0,72  
0,90  
1,08  
1,26  
4,00  
3,92  
3,83  
3,67  
0,8  
0,8  
0,8  
0,8  
3,08  
4,42  
3,58  
2,67  
1,6  
1,6  
1,6  
1,6  
3,92  
4,00  
4,08  
4,08  
1,2  
1,2  
1,2  
1,2  
0,4 14,43bc  
0,4  
0,4  
0,4  
16,63a  
15,30b  
13,70c  
(CT: công thức; HSQT: Hệ số quan trọng; TB: trung bình; Các chữ cái a,b,c thể hiện sự sai khác có ý  
nghĩa về mặt thống kê với p = 5%)  
Nồng độ acid acetic khác nhau hầu  
như không ảnh hưởng nhiu đến màu sc  
và trạng thái của nước dầm mà chủ yếu là  
ảnh hưởng đến mùi vca sn phm. Trng  
thái và màu sắc ca sn phẩm đều được  
đánh giá cao: màu sắc ca sn phm gim  
từ 4,00 đến 3,67 điểm, trạng thái của sn  
phẩm đạt từ 3,92 đến 4,08 điểm. Nước  
dm ca sn phẩm đạt từ 4,00 đến 4,08  
điểm. Đối vi chỉ tiêu mùi vị, CT02 được  
đánh giá tốt nht với 4,42 điểm. Vcủa các  
CT (công thức) còn lại không được đánh  
giá cao: CT01 đạt 3,08 điểm, CT03 đạt  
3,58 điểm và CT04 đạt 2,67 điểm.  
Ngược lại, nếu nồng độ acid acetic trong  
dịch rót quá cao sẽ làm cho độ chua của  
sản phẩm vượt ngưỡng mà người thử có  
thể chấp nhận được hoặc ức chế quá trình  
lên men lactic khiến sản phẩm chuyển sang  
trạng thái thối hỏng do nấm mốc phát triển.  
Như vậy, việc bổ sung acid acetic với hàm  
lượng 0,9% được lựa chọn cho các nghiên  
cứu tiếp theo.  
Mặt khác, khi ở nồng độ cao mùi  
của acid acetic sẽ lấn át mùi của sản phẩm  
ớt muối chua do tính chất dễ bay hơi của  
acid acetic đồng thời làm tăng sự chuyển  
hoá chlorophyll của ớt thành pheophytin  
làm màu xanh của quả ớt trong sản phẩm  
giảm đi (Đĩnh và cs., 2008).  
Sở dĩ có sự thay đổi trên là do vị  
chua của sản phẩm được tạo ra chủ yếu từ  
acid acetic thêm vào kết hợp với lượng  
acid lactic tạo thành trong quá trình lên  
men. Trong quá trình rót dịch cần chọn  
nồng độ acid acetic thích hợp để sản phẩm  
vừa có vị đặc trưng vừa không ức chế quá  
trình lên men lactic. Nếu nồng độ acid  
trong dịch rót thấp sẽ không đủ tạo cho  
người thử nhận biết được vị chua của sản  
phẩm. Bên cạnh đó, nồng độ acid thấp kích  
thích vi khuẩn lactic lên men mạnh dẫn tới  
hàm lượng acid lactic tăng quá cao có thể  
gây hiện tượng quá chua ở sản phẩm.  
3.2.2. Ảnh hưởng nồng độ muối đến chất  
lượng cảm quan của sản phẩm  
Tkết qucủa nghiên cứu trên,  
nồng độ acid acetic thích hợp cho dch rót  
là 0,9% được cố định trong tt cả các công  
thc chế biến, nồng độ mui trong dịch rót  
thay đổi lần lượt là 4,2%, 5,2%, 6,2% và  
7,2%. Với cùng điều kin xử lý nguyên liệu,  
chế độ thanh trùng và nồng độ đường trong  
dịch rót lần lượt là 7,5%. Sản phẩm được  
đánh giá cảm quan vi kết quả được thhin  
trong Bng 4.  
Bảng 4. Ảnh hưởng của nồng độ muối đến chất lượng cảm quan của sản phẩm ớt xiêm muối  
chua  
Màu sắc  
Mùi vị  
Trạng thái  
Nước dầm  
Điểm  
TB  
Muối  
(%)  
Điểm  
chung  
CT  
Điểm  
Điểm  
Điểm  
HSQT  
HSQT  
HSQT  
HSQT  
TB  
TB  
TB  
21  
22  
23  
24  
4,2  
5,2  
6,2  
7,2  
4,00  
4,00  
4,08  
4,17  
0,8  
0,8  
0,8  
0,8  
3,67  
4,25  
3,83  
3,33  
1,6  
1,6  
1,6  
1,6  
4,08  
4,00  
3,83  
3,75  
1,2  
1,2  
1,2  
1,2  
4,08  
4,08  
4,08  
4,08  
0,4  
0,4  
0,4  
0,4  
15,60b  
16,43a  
15,63b  
14,80c  
(CT: ký hiệu công thức chế biến sản phẩm; HSQT: Hệ số quan trọng của chỉ tiêu đánh giá; Điểm TB:  
điểm trung bình; Các chữ cái a,b,c thể hiện sự sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê với p = 5%)  
1893  
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY  
ISSN 2588-1256  
Vol. 4(2)-2020: 1888-1896  
Mui bổ sung vào dịch rót vừa có  
tác dụng điều v, vừa có tác dụng c chế sự  
phát triển ca vi khuẩn gây thối. Kết quả  
trình bày ở Bng 4 cho thy nồng độ mui  
trong dịch rót ảnh hưởng rõ rệt đến vca  
sn phm. Trong đó, nồng độ mui bổ  
sung 5,2% được đánh giá cao nhất vi 4,25  
điểm. Các mẫu bsung mui ở 4,2% và  
6,2% được đánh giá đạt lần lượt 15,60 và  
15,63 điểm. Mẫu có nồng độ mui 7,2%  
li cho kết quvị kém nht, chỉ đạt 3,33  
điểm.  
Còn ở nồng độ mui cao, mui ngm vào  
trong t nhiều, làm cho ớt có vị mặn chát  
và khiến quả ớt nhanh chóng bị nhăn do  
mất nước vì sự thm thu của nước vào  
qu(BY tế, 2007). Do đó, nồng độ mui  
trong dịch rót của sn phm ớt xiêm muối  
chua là 5,2% được la chọn cho các  
nghiên cu tiếp theo.  
3.2.3. Ảnh hưởng nồng độ đường đến chất  
lượng của sản phẩm  
Công thức chế biến sn phm ở  
nghiên cứu này được cố định nồng độ acid  
acetic 0,9%, muối 5,2% và thay đổi nng  
độ đường ở các mức 5,5%, 6,5%, 7,5% và  
8,5%. Sn phẩm được đánh giá cảm quan  
và kết quả được thhin trong Bng 5.  
Sau thi gian bảo ôn để hoàn thiện  
sn phm 25-28oC, sn phm dn dn n  
định, skhuếch tán muối từ nước dầm vào  
trong ớt do chênh lệch nồng độ, làm cho ớt  
có vị mn. nồng độ mui thp, mui  
không đủ to vmặn đậm đà cho sản phm.  
Bảng 5. Ảnh hưởng của nồng độ đường đến chất lượng cảm quan  
của sản phẩm ớt xiêm muối chua  
Mùi vị Trạng thái  
Màu sắc  
Nước dầm  
Điểm  
Đường  
(%)  
Điểm  
chung  
CT  
Điểm  
Điểm  
Điểm  
HSQT  
HSQT  
HSQT  
HSQT  
TB  
TB  
TB  
TB  
09  
10  
11  
12  
5,5  
6,5  
7,5  
8,5  
4,00  
4,00  
4,08  
4,08  
0,8  
0,8  
0,8  
0,8  
3,42  
3,67  
4,33  
2,92  
1,6  
1,6  
1,6  
1,6  
4,08  
4,00  
3,92  
3,75  
1,2  
1,2  
1,2  
1,2  
4,08  
4,00  
4,08  
4,00  
0,4  
0,4  
0,4  
0,4  
15,20b  
15,47b  
16,53a  
14,03c  
(CT: ký hiệu công thức chế biến sản phẩm; HSQT: Hệ số quan trọng của chỉ tiêu đánh giá; Điểm TB:  
điểm trung bình; Các chữ cái a,b,c thể hiện sự sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê với p = 5%)  
Tkết quả ở Bng 5 cho thy nồng độ  
đường trong dịch rót không ảnh hưởng đến  
màu sắc, nước dầm và ảnh hưởng không đáng  
kể đến trạng thái nhưng có ảnh hưởng nhiu  
đến vca sn phm.  
Màu sắc và nước dm của các mẫu  
cũng được đánh giá cao, đạt từ 4,00 đến  
4,08 điểm. Trạng thái của các mẫu được  
đánh giá giảm dn theo sự tăng nồng độ  
đường trong dịch rót, từ 4,08 gim xung 3,75  
điểm. Sở dĩ có sự gim vtrạng thái của  
sn phẩm khi tăng nồng độ đường là do  
quá trình khuếch tán các cht tan có trong  
phn dịch và phần cái. Quá trình khuếch  
tán này làm cho cấu trúc tế bào bị giãn và  
mềm hơn.  
quá nhiều đường thì vị ngt của đường làm  
gim vchua ca acid. Chính vì vậy, CT12  
chỉ được đánh giá đạt 2,92 điểm.  
Còn nếu nồng độ đường không đủ  
ln, vchua của acid và vị mn ca mui  
slấn át, làm cho sản phm không có vị  
ngt du. Kết quả đánh giá cho thấy CT09  
chỉ đạt 3,42 điểm và CT10 đạt 3,67 điểm.  
Được đánh giá có vị tt nhất là  
CT11 với 4,33 điểm. Do nồng độ này,  
các thành phần chất tan có trong dịch rót  
kết hp với đường một cách hài hòa, tạo  
cho sn phẩm có vị hơi ngọt và chua nhẹ.  
Chính vì vậy, CT11 có điểm chung  
cao nht đạt 16,53 điểm, CT12 có điểm  
chung thp nht chỉ đạt 14,03 điểm. Còn ở  
CT09 và CT10 điểm chung không có sự  
khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mc 5%.  
Do đó nồng độ đường trong dịch rót của  
sn phm ớt xiêm muối chua là 7,5% được  
la chọn. Như vậy, qua kết quả đánh giá  
Vchỉ tiêu mùi vị được đánh giá  
khác nhau ở các mẫu. Trong sn phm  
mui chua, nồng độ đường kết hp vi  
nồng độ các chất tan khác tạo cho sn  
phẩm có vị chua nhẹ, hơi ngọt. Nếu cho  
1894  
Nguyễn Ngọc Truyền và cs.  
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP  
ISSN 2588-1256  
Tập 4(2)-2020:1888-1896  
cảm quan các mẫu thí nghiệm trên, nồng  
độ dịch rót thích hợp cho vic chế biến sn  
phm ớt xiêm muối chua là acid acetic  
0,9%, muối 5,2%, đường 7,5%.  
trình ở Hình 2 với các nồng độ muối, acid  
acetic, đường khả sát được ở các thí  
nghiệm trên, sản phẩm được đóng hộp  
(Hình 3) và được giữ ở nhiệt độ phòng (24-  
27oC) trong 07 ngày và đưa đi đánh giá  
cảm quan và phân tích các chỉ tiêu chất  
lượng.  
3.3. Một số chỉ tiêu chất lượng của sản  
phẩm ớt muối chua  
Sản phẩm sau chế biến theo quy  
Hình 3. Ớt xiêm rừng muối chua đóng hũ  
3.3.1. Đánh giá chất lượng cảm quan của  
sản phẩm  
dùng có thể chấp nhận sản phẩm khi đưa ra  
thị trường. Chất lượng cảm quan của sản  
phẩm được đánh giá ở Bảng 6.  
Chất lượng cảm quan là một trong  
những chỉ tiêu quan trọng để người tiêu  
Bảng 6. Chỉ tiêu cảm quan của sản phẩm ớt xiêm muối chua  
Chỉ tiêu  
Nhận xét  
Màu sắc  
Trạng thái  
Mùi vị  
Sản phẩm có màu vàng, sáng, nước dịch trong.  
Sản phẩm giòn, không mềm nhũn.  
Sản phẩm có vị chua nhẹ, hơi ngọt, không có mùi vị lạ.  
3.3.2. Đánh giá chỉ tiêu vi sinh vật của sản  
các chỉ tiêu vi sinh vật đã được phân tích  
phẩm  
và kết quthhin Bng 7.  
Để đánh giá an toàn vệ sinh thc  
phm cho sn phm ớt xiêm muối chua,  
Bảng 7. Kết quả kiểm tra chất lượng vi sinh vật  
Chỉ tiêu vi sinh vt  
Tng sVSV hiếu khí  
E. Coli  
Coliform  
TSBT nm mc, nm men  
Đơn vị  
CFU/g  
MPN/g  
MPN/g  
CFU/g  
Phương pháp thử  
TCVN 4884-1:2015  
TCVN 6846:2007  
TCVN 4882:2007  
TCVN 8275-2:2010  
Số lượng  
1,1.103  
KPH  
KPH  
KPH  
(CFU: A colony-forming unit; MPN: Most portable number; VSV: vi sinh vật;  
TSBT: tổng số bào tử)  
Số lượng phân tích vi sinh vật trong  
mẫu ớt xiêm rừng muối chua đều đáp ứng  
yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm theo  
quy định 46/2007/QĐ - BYT Trong đó vi  
sinh vật tổng số ở mức 1,1.103 CFU/g, E.  
coli, Salmonella hay tổng số tế bào nấm  
mốc/nấm men đều ở mức không phát hiện  
(KPH).  
1895  
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY  
ISSN 2588-1256  
Vol. 4(2)-2020: 1888-1896  
trình lên men bp ci mui chua. Tp chí  
Nghiên cứu khoa hc, 5, 123-130.  
4. KẾT LUẬN  
Đa dạng hóa sản phẩm từ ớt xiêm  
Lê Văn Việt Mẫn, Lưu Quốc Đạt, Nguyn Thị  
Hiền, Tôn Nữ Minh Nguyệt và Trần Thị  
Thái Trà. (2010). Công nghệ chế biến thc  
phm. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất  
bản Đại hc Quốc Gia Thành phố Hồ Chí  
Minh.  
HSVương, Nguyễn Văn Huế, Phan Thị Bé,  
Nguyn Quc Sinh, Nguyễn Văn Đức và  
Nguyễn Đức Chung. (2019). Ảnh hưởng  
của các loại bao bì, nhiệt độ đến chất lượng  
và thời gian bo qun t xiêm. Tạp chí  
Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp, 3(2),  
1325 -1336.  
đang giúp cho người tiêu dùng thưởng thức  
được những đặc trưng chỉ ớt xiêm, nhất là  
ớt xiêm rừng mới có như mùi thơm đặc  
trưng, sự cay nồng nhưng không gắt. Sản  
phẩm ớt xiêm muối chua trong nghiên cứu  
này được đánh giá cao với thành phần dịch  
rót gồm acid acetic 0,9%, muối ăn (NaCl)  
5,2%, đường (saccharose) 7,5%. Sản phẩm  
sau 07 ngày bảo quản có giá trị cảm quan  
tốt với màu sắc quả xanh sáng, quả giòn  
không bị mềm nhũn, vị chua nhẹ, hơi ngọt,  
phần dịch của sản phẩm vẫn giữ được độ  
trong, không có mùi lạ. Đặc biệt là sản  
phẩm đã đảm bảo được các tiêu chuẩn vệ  
sinh an toàn thực phẩm khi hàm lượng vi  
sinh vật tổng số chỉ 1,1x103 (thấp hơn  
TCVN) và không có sự xuất hiện của các  
vi sinh vật gây hại cho sức khỏe người tiêu  
dùng hoặc gây hư hỏng sản phẩm như  
Coliform, E. coli, nấm men, nấm mốc.  
2. Tài liệu tiếng nước ngoài  
Anal, A. K. (2019). Quality Ingredients and  
Safety Concerns for Traditional Fermented  
Foods and Beverages from Asia: A Review.  
Fermentation, 5(1), 8.  
Demir, N., Bahceci, K. S., & Acar, J. (2006).  
The effects of different initial Lactobacillus  
plantarum  
concentrations  
on  
some  
properties of fermented carrot juice.  
Journal of Food Processing and  
Preservation, 30(3), 352-363.  
LỜI CẢM ƠN  
Doi: 10.1111/j.1745-4549.2006.00070.x  
Levine, A. S., & Fellers, C. R. (1940).  
Inhibiting Effect of Acetic Acid upon  
Microorganisms in the Presence of Sodium  
Chloride and Sucrose. Journal of  
bacteriology, 40(2), 255-269.  
Ớt nguyên liệu và một phần chi phí  
nghiên cứu được hỗ trợ từ đề tài cấp tỉnh  
Quảng Ngãi “Nghiên cứu bảo tồn và phát  
triển vùng ớt Xiêm rừng tại huyện Sơn Hà,  
tỉnh Quảng Ngãi”, Mã số: 01/2018/HĐ-  
ĐTKHCN do ThS. Nguyễn Ngọc Truyền  
làm chủ nhiệm đề tài.  
Ohmomo, S., Murata, S., Katayama, N.,  
Nitisinprasart,  
S.,  
Kobayashi,  
M.,  
Nakajima, T., . . . Nakanishi, K. (2000).  
Purification and some characteristics of  
enterocin ON-157, a bacteriocin produced  
by Enterococcus faecium NIAI 157.  
Journal of Applied Microbiology, 88(1), 81-  
89. Doi: 10.1046/j.1365-2672.2000.00866.x  
Perez-Diaz, I. M., Breidt, F., Buescher, R. W.,  
& Arroyo-Lopez, F. N. (2014). Fermented  
and acidified vegetables. In the book  
“Compendium of methods for the  
microbiological examination of foods”.  
Tanasupawat, S., & Komagata, K. (2001).  
Lactic acid bacteria in fermented foods in  
Southeast ASIA. Microbial Diversity in  
Asia, pp. 43-59. World Scientific  
Publishing Co Pte Ltd.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Tài liệu tiếng Việt  
BY Tế. (2007). Quyết định số 46/2007/QĐ-  
BYT vviệc ban hành Quy định gii hn  
tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong  
thc  
phm.  
Khai  
thác  
từ  
ly/gioi-han-o-nhiem-sinh-hoc-va-hoa-hoc-  
trong-thuc-pham.html.  
Quách Đĩnh, Nguyễn Vân Tiếp và Nguyễn Văn  
Thoa. (2008). Bo quản và chế biến rau  
qu. Hà Nội: Nhà xuất bn Khoa Học và  
KThut.  
Lâm Thị Việt Hà và Nguyễn Văn Mười.  
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá  
1896  
Nguyễn Ngọc Truyền và cs.  
pdf 9 trang yennguyen 16/04/2022 2740
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần dịch rót đến một số chỉ tiêu chất lượng sản phẩm ớt xiêm (Capsicum spp.) rừng muối chua", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_anh_huong_cua_thanh_phan_dich_rot_den_mot_so_chi.pdf