Xác định một số tính chất có lợi của các chủng vi khuẩn Lactic phân lập được từ mắm ruốc Huế

HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY  
ISSN 2588-1256  
Vol. 3(3) 2019:1458-1467  
XÁC ĐỊNH MT STÍNH CHT CÓ LI CA CÁC CHNG VI KHUN LACTIC  
PHÂN LP ĐƯỢC TMM RUC HUẾ  
Đỗ ThBích Thy*, Nguyn ThDiễm Hương, Đinh Thị Thu Thanh  
* Tác giliên h:  
Đỗ ThBích Thy  
TÓM TT  
Nghiên cu nhằm xác định khả năng chịu mui của mười chng  
vi khun lactic được ký hiu lần lưt là (R1, R2, R5, R6, R8, R11,  
R12, R14, R15 và R18) thuc loài Lactobacillus fermentum được  
phân lp tmm ruc Huế. Kết qunghiên cu cho thy rng tt  
ccác chng khảo sát đều có thphát trin trong các nồng độ mui  
từ 5% đến 25% trong thi gian nuôi cy là 48 giờ. Trong đó, chủng  
R5 có khả năng chu mui cao nht, OD600nm đo đưc sau khi nuôi  
cy chng R5 trong 48 givi nồng độ mui 25% là 0,1864. Vì  
vy, chủng này được chọn đẻ xác định khả năng chịu axit, khả  
năng kết dính và khả năng kháng khuẩn. Stế bào sng sót ca  
chng R5 sau ba giờ ủ pH 2 là 8,0043 logCFU/ml. Khả năng tự  
kết dính và đồng kết dính ca chng R5 lần lượt là 23,17% và  
24,85%. Khả năng kháng khuẩn của chng vi khuẩn R5 với chỉ thị  
Salmonella E. colitương đối cao viđường kính vòng kháng khun  
dao động trong khong 11-12 mm. Bên cạnh đó, chúng tôi còn tiến  
hành xác định hàm lượng nitơ formol và lượng NH3 trong nước mm  
truyn thng khi bsung một lượng tế bào vi khun lactic. Kết quả  
cho thấy sau mt khong thi gian kho sát nhất định, nước mm  
đã được bsung một lượng tế bào vi khun lactic Lactobacillus  
fermentum R5 có hàm lượng nitơ formol tăng lên và hàm lượng  
NH3 gim xung.  
Email:  
Trường Đại học Nông Lâm, Đại  
hc Huế  
Nhn bài: 05/03/2019  
Chp nhn bài: 02/05/2019  
Tkhóa: Lactobacillus  
fermentum, Khả năng chịu mui,  
Probiotic, Mm ruc Huế, Vi  
khun lactic  
1. MỞ ĐẦU  
chịu 25% muối, Halobacillus thailandensis  
sp. nov., được phân lập từ sản phẩm nước  
mắm Thái Lan. Ngoài khả năng chịu nồng  
độ muối cao, chủng này còn có khả năng  
sinh tꢀng hợp 3 loại protease ngoại bào nên  
được kết luận là có thể sꢃ dụng để hoàn  
thiện sự lên men trong sản xuất nước mắm  
và mắm cá (Chaiyanani và cs., 1999).  
Tetragenococcus muriaticus được phân lập  
từ mắm cá (sau 6 tháng lên men) có khả  
năng chịu muối lên đến 30-32% (Kobayashi  
và cs., 2000). Các chủng vi khuẩn này có  
mꢂt trong nước mắm và các loại mắm có tác  
dụng tạo hương trong quá trꢅnh chuyển hóa  
lên men làm tăng chất lượng của sản phẩm.  
Các hợp chất mꢄi chính do chúng tạo thành là  
Vi khun lactic là nhng vi khun Gram  
dương, catalase âm tính, sống trong điều kin  
tvi hiếu khí đến kkhí nghiêm ngt, không có  
khả năng tạo bào t, to axit lactic là sn phm  
cui cng ca quá trnh lên men  
carbonhydrate. Vꢅ vậy, vi khuẩn lactic có vai  
trò quan trọng trong đời sống của chúng ta.  
Chúng là loại vi khuẩn có lợi, có khả năng  
bảo quản, chế biến và làm tăng giá trị dinh  
dưỡng cho một số thực phẩm. Nhiều nghiên  
cứu đã được thực hiện và công bố về nhiều  
công dụng khác của vi khuẩn lactic. Các  
chủng vi khuẩn lactic có khả năng chịu  
muối đã được công bố trong sản phẩm nước  
mắm, các loại mắm. Chủng vi khuẩn lactic  
1458  
Đỗ ThBích Thy và Nguyn ThDiễm Hương  
TP CHÍ KHOA HC & CÔNG NGHNÔNG NGHIP  
ISSN 2588-1256  
Tp 3(3) 2019:1458-1467  
1-propanol,  
2-methylpropanal  
and  
lactic còn góp phn to hương vị đꢂc trưng  
của nước mm nhquá trình lên men.  
benzaldehyde (Udomsil và cs., 2010). Bên  
cạnh khả năng chịu muối ở nồng độ cao, hệ  
vi khuẩn lactic còn có nhiều tính chất có lợi  
cho sức khỏe, chức năng probiotic. Chủng  
vi sinh vật có tính chất probiotic trước hết  
phải sống sót qua được điều kiện khắc nghiệt  
của dạ dày. pH của dạ dày người thường dao  
động trong khoảng 1 đến 4. Một số nghiên  
cứu khảo sát khả năng sống sót của chủng  
nghiên cứu ở các khoảng pH từ 1 đến 3 hoꢂc  
4 (Liong và Shah, 2005; Maragkoudakis và  
cs., 2006). Một số nghiên cứu khác chỉ khảo  
sát ở pH đại diện của dạ dày (pH = 2 - 2,5)  
(Maria, 2006; Sangtiago và cs., 2008). Hệ vi  
khuẩn lactic có thể cạnh tranh không gian  
với vi khuẩn gây bệnh bằng cách cản chúng  
bám dính vào thành ruột nên vi khuẩn lactic  
có thể làm giảm nguy cơ tiêu chảy (Kos và  
cs., 2003; Rahman và cs., 2008). Ba chỉ tiêu  
quan trọng trong việc đánh giá khả năng  
bám dính của vi khuẩn probiotic có liên  
quan đến tác động của chúng với vật chủ,  
đó là khả năng tự kết dính, đồng kết dính và  
bám dính với đường ruột của vật chủ. Đã có  
nhiều công bố có liên quan đến khả năng  
bám dính của LAB (Kos và cs., 2003;  
Greene và cs., 1994). Khả năng sinh tꢀng  
hợp bacteriocin của vi khuẩn lactic làm cho  
chúng ức chế các vi khuẩn gây bệnh đường  
ruột (Rhys và cs., 2008). Các nghiên cứu về  
probiotic trên vi khuẩn lactic ở Việt Nam  
tập trung khảo sát khả năng bám dính, khả  
năng sinh bacteriocin, khả năng chịu muối  
mật và axit (Nguyễn Thị Hoài Hà và cs.,  
2002; Nguyễn Vũ Tường Vy và cs., 2007).  
Với mục đích cung cấp một phần  
thông tin về sự đa dạng, tính chất của hệ vi  
khuẩn lactic có trong mắm ruốc Huế (sản  
phẩm được lên men từ các nguyên liệu thủy  
sản với nồng độ muối 10-12%); chúng tôi  
đã thực hiện đề tài "Khảo sát một số tính  
chất có lợi của các chủng vi khuẩn lactic  
phân lập từ mắm ruốc Huế.  
2. VT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP  
NGHIÊN CU  
2.1. Vt liu  
Mười chng vi khun lactic được ký  
hiu lần lượt là (R1, R2, R5, R6, R8, R11,  
R12, R14, R15 và R18) thuc loài  
Lactobacillus fermentum phân lp tmm  
ruc Huế đã được định danh bng các  
phương pháp MALDI-TOF MS và gii  
trình tgen PheS ti phòng thí nghim vi  
sinh, Đại hc Ghent, B.  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
2.2.1. Kho sát khả năng chịu mui  
Khả năng chịu mꢂn của các chủng vi  
khuẩn lactic được đánh giá qua giá trị  
OD600nm (mật độ quang – optical density)  
khi nuôi chúng trong môi trường MRS lỏng  
có chứa các nồng độ muối tương ứng là 0%,  
5%, 10%, 15%, 20% và 25% sau 24 giờ và  
48 giờ theo phương pháp của Kobayashi  
(2004). Phân tích kết quda trên sso  
sánh giá trOD các nồng độ muối để đưa  
ra kết lun khả năng tồn ti và phát trin ca  
các chng các nồng độ mui khác nhau.  
2.2.2. Kho sát khả năng chịu axit  
Mm ruc Huế là mt loại nước  
chấm đꢂc trưng được chế biến tcon khuyết  
và mui vi quy trnh lên men phc tp do  
tác dng ca hvi sinh vt trong nguyên  
liu. Trong sn xuất nước mm, vi khun  
lactic đóng vai trò vô cꢄng quan trọng.  
Không chtham gia vào quá trình thy phân  
protein để to thành axit amin, vi khun  
Khả năng chịu axit của chủng khảo  
sát được đánh giá qua lượng vi khuẩn sống  
sót sau khi ủ ở pH 2 trong 3 giờ. Số tế bào  
vi khuẩn sống sót được xác định theo  
phương pháp đếm khuẩn lạc trên đĩa thạch  
(Lee và cs., 2011)  
1459  
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY  
ISSN 2588-1256  
Vol. 3(3) 2019:1458-1467  
2.2.3. Khảo sát khả năng bám dính  
cấy ở 37 °C trong 48 giờ. Sau thời gian nuôi  
cấy, ghi nhận sự tạo thành vòng vô khuẩn  
xuất hiện xung quanh giếng thạch.  
2.2.3.1. Khảo sát khả năng tự kết dính (Kos  
và cs., 2003)  
2.2.5. Định lượng nitơ formol bằng phương  
pháp Sorensen  
Sinh khi tế bào ca vi khun thu  
được sau khi nuôi cấy được ra 2 ln bng  
đệm PBS (8 g NaCl; 0,2 g KCl; 1,44 g  
Na2HPO4; 0,24 g KH2PO4; nước cất đủ 1  
lít); pH 7,2 vô trꢄng; sau đó được tái huyn  
phꢄ trong đệm PBS (OD600nm =1) (OD ban  
đầu). Để yên huyn phù này 37 °C trong  
5 giờ để tạo điều kin cho các vi khun  
lactic tkết dính và lng xuống và đo OD  
dch trên bmt. Khả năng tự kết dính là  
phần trăm độ gim OD600nm dch bmt ca  
mẫu đã để yên 5 giso với ban đu.  
Định lượng nitơ formol có trong mẫu  
nước mm sau khi đã pha loãng đến nng  
độ thích hp rồi xác định gián tiếp lượng  
amin (Hà Duyên Tư, 2009). Tiến hành nuôi  
cy chng vi khun trong 24 giờ ở nhiệt độ  
phòng trong tủ ấm, sau đó ly tâm thu sinh  
khi 5000 vòng/phút trong 5 phút nhit  
độ 4oC, ra sinh khi bằng đệm phosphate  
0,1M pH 7,2. Tái huyền phꢄ trong đm PBS  
sao cho OD600nm ~ 1. Phân phi huyn phù  
vào nước mm vi mật độ là 108 CFU/ml  
nước mm và bo qun tủ ấm 37oC. Tiến  
hành phân tích hàm lượng nitơ formol theo  
các mc thi gian là 3, 6 và 9 ngày. Kết quả  
được tính theo công thc:  
2.2.3.2. Kho sát khả năng đồng kết dính  
vi Escherichia coli (E. coli) (Vlková và cs.,  
2008)  
Sau khi ra 2 ln bằng đệm PBS, sinh  
khi tế bào ca chng vi khun lactic và E.  
coli được tái huyền phꢄ đến OD600nm = 1.  
Đồng thi trn ln hai huyn phù này vi  
nhau vi thtích bng nhau. Tiến hành đo  
OD600nm dung dch trên bmꢂt sau khi để  
yên huyn phù ca mi chng và hn hp  
huyn phù ca hai chng 37 °C trong 5  
gi. Khả năng đồng kết dính được tính theo  
công thc:  
Số gram nitơ acid amin có trong 1 lít  
nước mm:  
(
)
푏 × 푇 × 0,0007 × 100 × 1000  
푥 =  
20 × 푉  
Trong đó:  
- x: lượng gram nitơ acid amin có  
trong 1 lít nước mm  
- a: sml dung dch NaOH 0,05N  
dꢄng để chun dung dch thí nghim  
( )  
Tỷ lệ đồng kết dính %  
+퐴  
퐴  
(
)
푋+푌  
2
- b: sml dung dch NaOH 0,05N  
dꢄng để chun dung dch kim chng  
=
× 100  
+퐴  
2
trong đó AX là OD600nm sau 5 gica vi  
khun lactic; AY là OD600nm sau 5 gica E.  
coli; và AX+Y là OD600nm sau 5 gica vi  
khun lactic và E.coli.  
- T: hshiu chnh nồng độ ca  
dung dịch NaOH đem dꢄng so với nồng độ  
chun.  
- V: số ml nước mm cho vào bình  
định mc  
2.2.4. Kho sát khả năng kháng khun  
Sꢃ dụng phương pháp khuếch tán  
giếng thạch để khảo sát khả năng kháng  
khuẩn của vi khuẩn lactic theo mô tả của  
Mishra và Prasad (2005). Theo đó, dịch nꢀi  
thu được bằng cách ly tâm (14.000  
vòng/phút, 10 phút ở 4 °C) canh trường đã  
nuôi cấy ở 37 °C trong 24 giờ, được cho vào  
các giếng thạch đã tạo trên môi trường MRS  
agar chứa chủng kiểm định (E. coli,  
Salmonella). Đĩa thạch sau đó được nuôi  
- 0,0007: số gram nitơ với 1ml  
NaOH 0,05N  
2.2.6. Xác định hàm lượng NH3 trong nước  
mắm bằng phương pháp Kjeldahl  
Phân tích hàm lượng NH3 trong nước  
mắm đối chứng và nước mm có bsung  
chng vi khun lactic bng hthống chưng  
cất đạm (Hà Duyên Tư, 2009). Chủng được  
nuôi cy trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng  
trong tủ ấm, sau đó ly tâm thu sinh khối ở  
1460  
Đỗ ThBích Thy và Nguyn ThDiễm Hương  
TP CHÍ KHOA HC & CÔNG NGHNÔNG NGHIP  
ISSN 2588-1256  
Tp 3(3) 2019:1458-1467  
5000 vòng/phút trong 5 phút nhiệt độ 4oC,  
ra sinh khi bằng đệm phosphate 0,1M pH  
7,2. Tái huyền phꢄ trong đệm PBS sao cho  
OD600nm~ 1. Phân phi huyền phꢄ vao nước  
mm vi mật độ là 108 CFU/ml nước mm  
và bo qun tủ ấm 37oC. Tiến hành phân  
tích hàm lượng NH3 theo các mc thi gian  
là 3 ngày, 6 ngày, 9 ngày. Kết quả đưc tính  
theo công thc sau:  
2.2.7. Phương pháp toán học xử lý số liệu  
Sliệu được tng hp và xlý bng  
chương trꢅnh Microsoft Excel 2010. Kết quả  
thí nghiệm được phân tích bằng chương  
trình One Way ANOVA và kiểm định  
Tukey trên phn mềm SPSS 18.0 để so sánh  
các giá trtrung bình có ssai khác có ý  
nghĩa về mt thng kê.  
3. KT QUVÀ THO LUN  
V 1,42  
3.1. Khả năng chịu mui ca hvi khun  
lactic phân lp tmm ruc Huế  
Hàm lượng NH3 (mg/ml) =  
p
Khả năng chịu mn ca các chng vi  
khun lactic phân lp tmm ruc Huế  
được đánh giá qua giá trị OD600nm sau khi  
nuôi cy chúng trong môi trường MRS lng  
có cha các nồng độ muối tương ứng là 0%,  
5%, 10%, 15%, 20% và 25% sau 48 gi. Kết  
quả thu được trình bày Bng 1.  
Trong đó:  
V: sml H2SO4 0,1N chuẩn độ  
1,42: smg N ng vi 1ml H2SO4 0,1N  
p: lượng mu phân tích tính bng ml  
Bng 1. Khả năng chu mui ca hvi khun lactic phân lp tmm ruc Huế sau 48 ginuôi cy  
Tên chủng  
R1  
0%  
5%  
10%  
15%  
20%  
25%  
0,3376b  
0,3582b  
0,2565c  
0,1978c  
0,2499b  
0,2943b  
0,3173b  
0,3157d  
0,2477b  
0,3012b  
0,7636a  
0,8484a  
0,8632a  
0,8280a  
0,8060a  
0,8012a  
0,6867a  
0,8334a  
0,8008a  
0,8216a  
0,1162d  
0,2322c  
0,4125b  
0,3100b  
0,1665c  
0,0833e  
0,1492c  
0,4390b  
0,1919d  
0,1625c  
0,1111e  
0,1662d  
0,2196d  
0,1583d  
0,1022e  
0,0943d  
0,1272e  
0,3521c  
0,2292c  
0,1389e  
0,1252c  
0,1347f  
0,1179f  
0,1492e  
0,1101d  
0,1135c  
0,1335d  
0,1594e  
0,1534e  
0,1470d  
0,0822f  
0,1462e  
0,1821e  
0,1233f  
0,0638f  
0,0604f  
0,0751f  
0,1474f  
0,1413f  
0,0679f  
R2  
R5  
R6  
R8  
R11  
R12  
R14  
R15  
R18  
Sliu xlý Ducan’s theo dòng (chữ cái in thường) thhin ssai khác theo nồng độ mui ca tng  
chng. Các chcái khác nhau thhin ssai khác về ý nghĩa thống kê (P< 0,05).  
Qua Bng 1, chúng tôi nhn thy tt  
ccác chng vi khun lactic phân lập được  
tmm ruc Huế đều có khả năng thích  
nghi và phát trin tt ccác nồng độ mui  
t5% - 25%. Giá trOD600nm ca các chng  
vi khun lactic biến thiên qua các nồng độ  
mui là khác nhau. Trong đó, các chủng vi  
khun lactic có khả năng thích nghi và phát  
trin mnh nht tại nồng độ muối 5% vi giá  
trOD ca chủng R5 đạt 0,8632 là cao nht  
và chủng R12 đạt 0,6867 là thp nht sau ở  
48 ginuôi cy. Khả năng phát triển của các  
chủng vi khuẩn lactic tại nồng độ muối 15%  
giảm so với nồng độ 10%. Ở nồng độ mui  
20% và 25% vn có khả năng sống sót tuy  
nhiên sthích nghi và phát trin ca các  
chng vi khuẩn lactic có xu hướng gim so  
vi các nồng độ kho sát ở trên. Đꢂc bit  
chng lactic R5 khả năng sống sót vn còn  
cao nồng độ 20% và 25% vi giá trOD  
lần lượt là 0,1179 và 0,1821.  
Tt ccác chng vi khun lactic phân  
lp tmm ruc Huế có khả năng thích nghi  
và phát trin các nồng độ mui 5-25%,  
đều này hoàn toàn phù hp vi nghiên cu  
ca Udomsil và cs. (2010) đối với loài  
Tetragenococcus halophilus. Các tác giả đã  
tiến hành khảo sát khả năng chịu muối của T.  
halophilus tại nồng độ 25% trong các mẫu  
nước mắm và cho thấy, chúng vẫn sống sót  
sau bảy tháng trong nước mắm. Juste và cs.  
(2008) đã công bố rằng T. halophilus có khả  
năng phát triển tại nồng độ muối là 25% và  
28,5% ở pH7.  
1461  
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY  
ISSN 2588-1256  
Vol. 3(3) 2019:1458-1467  
Điều này đã chứng tỏ rằng, khả năng  
chu mui ca các chng vi khuẩn lactic được  
phân lp tmm ruc Huế là cao, trong đó  
chng R5 có khả năng thích nghi và phát  
trin tt nht. Chính vì vy, chng vi khun  
lactic R5 phân lp tmm ruc Huế có tim  
năng ứng dng ln trong vic sn xut các sn  
phm lên men cha nồng độ muối cao như  
nước mm, các sn phm mm cá.  
3.2. Khả năng chịu axit của Lactobacillus  
fermentum R5 phân lập từ mắm ruốc  
Huế  
Khả năng chịu axit ca chng  
Lactobacillus fermentum R5 được kho sát  
bằng cách xác định stế bào sng qua các  
mc thi gian liên tc từ 0 đến 3 gitrong  
môi trường pH 2 (Bng 2).  
Bảng 2. Khả năng sống sót của các chủng Lactobacillus fermentum R5 trong điều kiện pH 2  
Stế bào sng còn li theo thi gian (log CFU/ml)  
0 giờ  
1 giờ  
2 giờ  
3 giờ  
9,779  
9,685  
8,066  
7,960  
Kết qutrên cho thy khả năng chịu  
axit ca chng Lactobacillus fermentum  
R5 là cao. Stế bào sng sót 0 gilà  
9,779 logCFU/ml, nhưng sau 3 githkhả  
năng sống sót ca chng vi khun  
Lactobacillus fermentum R5 có xu hướng  
gim so vi lúc ban đầu (đạt 7,96  
logCFU/ml). Kết qunghiên cu vkhả  
năng chịu axit phù hp vi nghiên cu ca  
Maragkoudakis và cs. (2006) khi kho sát  
khả năng chịu axit ca mt schng  
Lactobacillus cho thy các chng có khả  
năng chịu axit mnh nht là Lb. paracasei  
subsp. paracasei ACA-DC 130, Lb.  
plantarum ACA-DC 146, Lb. rhamnosus  
ACA-DC 112, vi mc gim log CFU/mL  
t8,6 xung còn lần lượt là 6,8; 5,7 và 7,1  
sau 3 giờ ủ ở pH 2.  
Chng Lactobacillus fermentum R5 phân  
lp tmm ruc Huế có khả năng chịu axit  
tốt đáp ứng được tiêu chí chu axit ca các  
chng probiotic.  
3.3. Khả năng kết dính ca Lactobacillus  
fermentum R5 phân lâp tmm ruc  
Huế  
Kho sát khả năng kết dính ca vi  
khun lactic là nghiên cứu có ý nghĩa thực  
tiễn. Đây là đꢂc tính mang li nhiu li ích  
cho vi khun lactic trong quá trình sinh  
trưởng và phát trin. Chính vì vy, chúng  
tôi đã tiến hành kho sát khả năng tự kết  
dính và đồng kết dính vi E. coli ca chng  
nghiên cu Lactobacillus fermentum R5.  
Kết quả được thhin Hình 1.  
%
24,852  
25.0  
24.5  
24.0  
23.5  
23.0  
22.5  
22.0  
23,172  
Tự kết dính Đồng kết dính  
Hình 1. Khả năng tự kết dính và đồng kết dính của chủng Lactobacillus fermentum R5  
1462  
Đỗ ThBích Thy và Nguyn ThDiễm Hương  
TP CHÍ KHOA HC & CÔNG NGHNÔNG NGHIP  
ISSN 2588-1256  
Tp 3(3) 2019:1458-1467  
Kết quả ở hình 1 cho thy khả năng  
bám dính ca chng Lactobacillus  
fermentum R5 ở các điều kin khác nhau là  
hoàn toàn khác nhau. Trong đó, khả năng tự  
kết dính ca chng Lactobacillus  
fermentum R5 vi tlphần trăm kết dính  
đạt 23,172%. Chủng này cũng thể hin khả  
năng đồng kết dính vi E.coli nhưng có tỷ  
lcao hơn với giá trị đạt được là 24,852%.  
chng Lactobacillus fermentum R5 phân  
lp tmm ruc Huế phù hp vi kết quả  
công bca các nhà khoa hc trên.  
Khả năng đồng kết dính của vi khuẩn  
lactic với vi sinh vật gây bệnh làm tăng khả  
năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây  
bệnh, góp phần cân bằng hệ vi sinh đường  
ruột. Collado và cs. (2007) đã khảo sát khả  
năng đồng kết dính của các chủng vi khuẩn  
lactic và cho thấy sau 4 giờ, tỷ lệ đồng kết  
dính trong khoảng 6% đến 27%. Kos và cs.  
(2003) đã nghiên cứu khả năng đồng kết  
dính của Lb. acidophilus M92 (chủng này  
đang được sꢃ dụng sản xuất chế phẩm  
probiotic) với Enterococcus faecium L3,  
Escherichia coli 3014, Salmonella công bố  
kết quả từ 15,11% đến 19,46%. Các kết quả  
này cho thấy rằng khả năng đồng kết dính  
với vi khuẩn gây bệnh của chủng  
Lactobacillus fermentum R5 (24,852%) khá  
cao nên có thể làm điều kiện sꢃ dụng trong  
probiotic.  
Nhcó khả năng tự kết dính mà các  
vi khun lactic cùng mt dòng liên kết được  
vi nhau tạo thành các “tꢀ”, vꢅ thế chúng  
giúp tăng cường được sc sng và sphát  
trin ca chng theo kiu mi quan hhỗ  
trcùng loài. Khả năng tự kết dính còn có  
sự liên quan đến khả năng bám dính đường  
ruột và còn làm tăng khả năng lưu lại trong  
đường tiêu hóa ca chng vi sinh vt. Maria  
(2006) khi nghiên cu về đꢂc điểm sinh lý  
ca mt schng Lactobacillus để tuyn  
chọn dòng làm probiotic đã đưa ra kết quả  
vtkết dính ca 11 chng Lactobacillus  
gm các loài Lb. casei; Lb. johnsonii; Lb.  
paracasei; Lb. rhamnosus và Lb.  
plantanum vi kết quchyếu nm trong  
khong từ 20% đến 40%. Mt kết quả  
nghiên cu khác của chúng tôi đã đưa ra tỷ  
lkết dính ca chng Lactobacillus  
fermentum DC1 sau 5 gilà 24,49% (Đỗ  
ThBích Thy và cng s; 2012). Qua đó  
có thnhn thy khả năng tự kết dính ca  
3.4. Kết quả khả năng kháng khuẩn của  
Lactobacillus fermentum R5 phân lập từ  
mắm ruốc Huế  
Kết qukim tra tính kháng khun  
ca chng Lactobacillus fermentum R5 thể  
hin hot tính bằng phương pháp khuếch tán  
đĩa thạch cho thy xut hin các vòng sáng  
vô khun với đường kính khác nhau (Bng  
3 và Hình 2).  
Bng 3. Khả năng kháng E. coli Salmonella ca chng Lactobacillus fermentum R5  
Chủng chỉ thị  
E. coli  
Salmonella  
Đường kính vòng kháng khuẩn (mm)  
12 ± 0,05  
11 ± 0,03  
Qua Bng 3 có ththy chng  
Lactobacillus fermentum R5 có khả năng  
kháng khun vi hai chng chthE. coli  
Salmonella. Trong đó đường kính vòng  
kháng vi E. coli là 12 ± 0,05 mm, đối vi  
Salmonella có vòng kháng 11 ± 0,03 mm  
.
1463  
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY  
ISSN 2588-1256  
Vol. 3(3) 2019:1458-1467  
E. coli  
Salmonella  
Hình 2. Vòng kháng E. coli Salmonella ca Lactobacillus fermentum R5  
Kết qunghiên cu vkhả năng  
kháng khun phù hp vi nghiên cu ca  
nhiu tác gi. Wakil và cs. (2012) đã khảo  
sát khả năng kháng E. coli Salmonella  
ca các chng thuc Lactobacillus và cho  
thy L. brevis kháng E. coli với đường kính  
vòng kháng khun là 10 ± 0,1 mm, kháng  
Salmonella spp. là 5 ± 0,1 mm, L.  
plantarum kháng Salmonella với kích thước  
vòng kháng khun là 10 ± 0,1 mm. Nwafor  
(2014) đã khảo sát khả năng kháng E. coli  
Salmonella typhi ca các loài vi khun  
lactic L. acidophilus, L. lactic, L. bugaricus,  
L. casei, Leuconotoc sp, S. thermophiles, S.  
cremoris, S. pyogenes. Đường kính vòng  
kháng khun kháng E. coli dao động t3 ±  
0,05 mm đến 6 ± 0,25 mm, đường kính vòng  
kháng khun kháng Salmonella typhi dao  
động từ 4 ± 0,2 mm đến 10 ± 0,02 mm. Qua  
kết qunghiên cu có ththy chng  
Lactobacillus fermentum R5 có khả năng  
kháng khun tt vi hai chng E. coli và  
Salmonella.  
3.5. Xác định hàm lượng nitơ formol và  
NH3 cꢀ trong nưꢁc mm  
3.5.1. Xác định hàm lượng nitơ formol có  
trong nước mm  
Kết quxác định hàm lượng nitơ  
formol trong nước mm khi ta bsung chng  
Lactobacillus fermentum R5 vào trong nước  
mm truyn thống được thhin Hnh 3.  
g/l  
10  
8,63  
8,05  
8
6
4
2
0
6,18  
6,65  
7,82  
7,35  
ĐC  
R5  
3 ngày  
6 ngày  
9 ngày  
Hnh 3. Sbiến đi ca hàm lượng nitơ formol trong nước mm khi bsung chng Lactobacillus  
fermentum R5 theo thi gian  
Qua Hình 3 ta nhn thy theo thi  
gian hàm lượng nitơ formol của mẫu nước  
mm có bsung chng Lactobacillus  
fermentum R5 cao hơn so với mẫu nước  
mắm đối chng. Qua các mc thi gian 3  
ngày, 6 ngày, 9 ngày thhàm lượng nitơ  
1464  
Đỗ ThBích Thy và Nguyn ThDiễm Hương  
TP CHÍ KHOA HC & CÔNG NGHNÔNG NGHIP  
ISSN 2588-1256  
Tp 3(3) 2019:1458-1467  
formol có xu hướng tăng lên, cụ thể ở sau  
3 ngày hàm lượng nitơ formol trong mu  
nước mm có bsung chng Lactobacillus  
fermentum R5 là 6,65 g/l và sau 9 ngày thꢅ  
hàm lượng nitơ formol là 8,63 g/l.  
3.5.2. Xác định hàm lượng NH3 có trong  
nước mm  
Kết quxác định hàm lượng NH3 có  
trong nước mm khi ta bsung chng  
Lactobacillus fermentum R5 vào trong  
nước mm truyn thng được thhin ở  
Hnh 4.  
mg/ml  
1
0,77  
0.8  
0,64  
0,55  
0.6  
0.4  
0.2  
0
0,68  
ĐC  
0,59  
0,50  
R5  
3 ngày  
6 ngày  
9 ngày  
Hnh 4. Sbiến đi ca hàm lượng NH3 trong nưc mm khi bsung chng  
Lactobacillus fermentum R5 theo thi gian  
mui NaCl các nồng độ 5% đến 25%.  
Tkết qutrên Hình 3 ta nhn thy  
theo thi gian hàm lượng NH3 ca mẫu nước  
mm có bsung chng Lactobacillus  
fermentum R5 thấp hơn so với mẫu nước  
mắm đối chng. Qua các mc thi gian 3  
ngày, 6 ngày, 9 ngày thhàm lượng NH3 có  
xu hướng gim xung, cthể ở 3 ngày hàm  
lượng NH3 cuchng Lactobacillus  
fermentum R5 là 0,68 mg/ml và sau 9 ngày  
thhàm lượng nitơ formol là 0,5 mg/ml.  
Trong đó, chủng được ký hiu R5 là chng  
có khả năng phát triển tt nht các nng  
độ mui. Vì vy, chủng này đã được chn  
để tiến hành kho sát các chtiêu tiếp theo.  
- Mt số đꢂc đim ca Lactobacillus  
fermentum R5 như sau: Stế bào sng sót  
ca chng R5 sau ba giờ ủ pH 2 là 7,960  
log CFU/ml. Khả năng tự kết dính và đồng  
kết dính vi E.coli ca chng R5 vi tlệ  
phần trăm kết dính lần lượt đạt 23,172% và  
24,852%. Chng R5 có khả năng kháng  
khun vi hai chng chthE. coli và  
Salmonella vi đường kính vòng kháng ln  
lượt là 12 ± 0,05 mm và 11 ± 0,03 mm.  
Tkết quthhin trên Hình 3 và 4,  
chúng tôi tm thi nhận định rng khi bꢀ  
sung vào nước mm một lượng tế bào vi  
khun lactic Lactobacillus fermentum R5  
thqua mt khong thi gian nhất định hàm  
lượng nitơ formol sꢆ tăng lên và hàm lượng  
NH3 sgim xung. Vì vy, bsung chng  
Lactobacillus fermentum R5 giúp ci thin  
được chất lượng của nước mm truyn  
thống, tăng hàm lượng các cht có li và  
gim hàm lượng các cht không tt trong  
nước mm.  
- Bsung vào nước mm một lượng  
tế bào vi khun lactic Lactobacillus  
fermentum R5 vi mật độ là 108 CFU/ml  
nước mm thqua mt khong thi gian  
nhất định hàm lượng nitơ formol sꢆ tăng lên  
và hàm lượng NH3 sgim xung.  
TÀI LIU THAM KHO  
1. Tài liu tiếng Vit  
4. KT LUN  
- Tt ccác chng vi khun lactic  
thuc loài Lactobacillus fermentum phân  
lp tmm ruc Huế đều có khả năng chịu  
Nguyễn Thị Hoài Hà, Phạm Văn Ty Nguyễn  
Thị Kim Quy. (2002). Nghiên cứu khả năng  
sinh tꢀng hợp bacterioxin của loài  
1465  
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY  
ISSN 2588-1256  
Vol. 3(3) 2019:1458-1467  
Lactobacillus plantarum L24. Tạp chí Di  
truyền học và ứng dụng, Chuyên san Công  
nghệ sinh học, 4752.  
Lactobacillus acidophilus M92. Journal of  
Applied Microbiology, 94, 981987.  
Lee, J., Yun, H. S., Cho, K. W., Oh, S., Kim, S.  
H., Chun, T., Kim, B., & Whang, K.Y.  
Đỗ Thị Bích Thủy và Nguyn ThDiễm Hương.  
(2012). Xác định và khảo sát một số tính chất  
(2011).  
characteristic  
Evaluation  
so  
of  
fnewly  
probiotic  
isolated  
có  
lợi  
của  
chủng Lactobacillus  
fermentum DC1 phân lập từ sản phẩm dưa  
cải Huế. Tạp chí Khoa học, Đại học Huế ,  
71(2), 175 185.  
Lactobacillus spp,:Immunemodulation and  
longevity. International Journal of Food  
Microbiology, 148, 8086.  
Hà Duyên Tư. (2009). Phân tích hóa học thực  
phẩm. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học Kỹ  
Thuật.  
Liong, M. T., & Shah, N. P. (2005). Acid and  
bile tolerance and cholesterol removal  
ability of Lactobacilli strains. Journal of  
Dairy Science, 88, 55 66.  
Nguyễn Vũ Tường Vy, Nguyễn Văn Thanh và  
Trần Thu Hoa. (2007). Khảo sát khả năng  
chịu đựng acid, muối mật và kháng sinh của  
một số vi sinh vật là nguyên liệu sản xuất  
probiotic dꢄng đường uống. Tạp chí Dược  
học, 378, 255263.  
Maragkoudakis, P. A., Zoumpopouloua, G.,  
Miarisa, C., Kalantzopoulosa, G., Potb, B.,  
& Tsakalidou, E. (2006). Probiotic potential  
of Lactobacillus strains isolated from dairy  
products. International Dairy Journal, 16,  
189199.  
2. Tài liu tiếng nưꢁc ngoài  
Mishra, V., & Prasad, D. N. (2005). Application  
of in vitro methods for selection of  
Lactobacillus casei strains as potential  
probiotics. International Journal Food  
Microbiol, 103, 109-115.  
Chaiyanani, S., Maugel T., Huq, A., Robbi, F.  
T., & Colwell, R. R. (1999). Polyphasic  
Taxonomy of  
a
Novel Halobacillus,  
Halobacillus thailandensis sp. nov. isolated  
from Fish Sauce. Systematic and Applied  
Microbiology, 22, 360365.  
Nwafor, O. E. (2014). Isolation and  
identification of lactic acid bacterial (LAB)  
from yoghurt and antibacterial activity  
against some clinical isolates. International  
Journal of Food Nutrition and Safety, 5(1),  
3138.  
Collado, M. C., Meriluoto, J., Salminen, S.  
(2007). Development of new probiotics by  
strain combinations: Is it possible to improve  
the adhesion to Intestinal Mucus?. Journal of  
Dairy Science, 90, 27102716.  
Rahman, M., Kim, W. S., Kumura, H., &  
Shimazaki, K. (2008). Autoaggregation and  
surface hydrophobicity of Bifidobacteria.  
Greene, J. D., & Kalenhammer, T. R. (1994).  
Fctore invilved in adhenrence of Lactobacilli  
to human Caco-2 cells. Applied Envirnoment  
Microbiology, 60, 4487 4494.  
World  
Journal  
of  
Microbiology  
Biotechnology, 24, 15931598.  
Juste, A., Lievens, B., Frans, I., Marsh, T. L.,  
Klinge berg, M., Michiels, C. W., &  
Willems, K. A. (2008). Geretic and  
physiological diversity of Tetragnococcus  
halophilus strains isolated from sugar anh  
salt rich environment. Microbilogy, 154,  
26002610.  
Rhys, J. J., Hassan, M. H., Monique, Z., Gale,  
B., & John, R. T. (2008). Isolation of lactic  
axit bacteria with inhibitory activity against  
pathogens  
and  
spoilage  
organisms  
associated with fresh meat. Food  
Microbiology, 25, 228234.  
Sangtiago, R. M., Alberto, M., Marias, J. B.,  
Frangcisco, P. N., & Maria, G. C. (2008).  
Screening of lactic acid bacteria and  
Bifidobacteria for potential probiotic use in  
Inberian dry fermented sausages. Meat  
Science, 80(3), 715 721.  
N., Imada, C., & Watanabe, E. (2004).  
Effect of culture conditions on lactic acid  
production of Tetragenococcus species.  
Journal Appl Microbiol, 96(6), 121521.  
Kos, B., Suskovic, M. J., Vukovic, S., Simpraga,  
M., & Frece1, J. (2003). Adhesion and  
Udomsil, N., Rodtong, S., Tanasupawat, S., &  
Yongsawatdigul, J. (2010). Proteinase  
aggregation  
ability of probiotic strain  
1466  
Đỗ ThBích Thy và Nguyn ThDiễm Hương  
TP CHÍ KHOA HC & CÔNG NGHNÔNG NGHIP  
ISSN 2588-1256  
Tp 3(3) 2019:1458-1467  
producing halophilic lactic acid bacteria  
isolated from fish sauce fermentation and  
their ability to produce volatile compounds.  
clostridia. Folia Microbiol (Praha), 53(3),  
263269.  
Wakil, S. M., & Osamwonyi, U. O. (2012).  
Isolation and screening of antimicro-bial  
producing lactic acid bacteria from  
fermenting millet gruel. International  
Research Journal of Microbiology, 3(2),  
072 079.  
International  
Journal  
of  
Food  
Microbiology, 141, 186194.  
J. (2008). Auto-aggregation and co-  
aggregation ability in bifidobacteria and  
DETERMINATION OF SOME BENEFICIAL PROPERTIES OF LACTIC ACID  
BACTERIAL STRAINS ISOLATED FROM MAM RUOC HUE  
Do Thi Bich Thuy*, Nguyen ThDiem Huong, Dinh Thi Thu Thanh  
*Corresponding Author:  
Do Thi Bich Thuy  
Email:  
ABSTRACT  
The study aims to determine the salt tolerance of ten lactic acid  
strains, denoted as (R1, R2, R5, R6, R8, R11, R12, R14, R15  
and R18) of Lactobacillus fermentum isolated from mam ruoc  
Hue. The results of the study showed that all of the strains were  
able to grow the concentration of NaCl from 5% to 25% during  
48 hours of incubation. The R5 strain had the highest salt  
intolerance. OD600nm measured after incubating the R5 strain  
for 48 hours containing 25% NaCl was 0.1864. Hence, this  
strain was selected to study on some properties of probiotic  
potential, acid intolerance, auto-aggregation and inhibition of  
bacterial growth. The number of viable cells of the R5 strain  
after three hours of incubation at pH 2 was 8,0043 logCFU/ml.  
The ability of autoaggregation was 23,17%, and the  
coaggregation with E. coli was 24,85%. The clear zone with a  
diameter of 1012 mm appeared in the inhibition test against  
Escherichia coli and Salmonella. In addtion, we preliminarily  
determined of formol nitrogen contents and NH3 contents in  
the traditional fish sauce that was added with the number of  
lactic bacterial cells. The results showed that after a certain  
period of survey, formol nitrogen contents increased and NH3  
contents reduced in fish sauce.  
University of Agriculture and  
Forestry, Hue University  
Received: March 5th, 2019  
Accepted: May 2nd, 2019  
Keywords: Lactobacillus fermentum,  
Lactic acid bacteria, Mam ruoc Hue,  
Probiotic, Salt intolerance  
1467  
pdf 10 trang yennguyen 16/04/2022 2620
Bạn đang xem tài liệu "Xác định một số tính chất có lợi của các chủng vi khuẩn Lactic phân lập được từ mắm ruốc Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfxac_dinh_mot_so_tinh_chat_co_loi_cua_cac_chung_vi_khuan_lact.pdf