Báo cáo môn Sinh học phân tử - Chủ đề: Sự điều tiết tổng hợp protein - Phạm Đoàn Mỹ Ngọc

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ  
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN  
CÔNG NGHỆ SINH HỌC  
BÁO CÁO MÔN: SINH HỌC PHÂN TỬ  
MSHP:  
CS102  
NHÓM THỰC HIỆN  
Phạm Đoàn Mỹ Ngọc B1605099  
Trần Thị Thu Lan  
B1605088  
Nguyễn Thị Kim Ngân B1605095  
Nguyễn Thị Huyền Anh B1605065  
Huỳnh Thị Ngọc Trân B1605126  
Nguyễn Dũ Phụng Tiên B1605120  
Nội dung báo cáo:  
I. Giới thiệu:  
II. Nội dung:  
1) Sự điều tiết tổng hợp protein ở vi khuẩn  
1.1) Điều hòa âm tính  
1.2) Điều hòa dương tính  
1.3) Điều hòa suy giảm  
2) Sự điều tiết tổng hợp protein ở tế bào chân hạch  
3) Sự điều tiết tổng hợp protein ở cấp enzyme  
III. Kết luận  
I. Giới thiệu  
Điều tiết tổng hợp protein đang là vấn đề trung  
tâm của sinh học hiện đại  
Tùy nhu cầu của tế bào, tùy từng mô, từng giai  
đoạn sinh trưởng phát triển mà mỗi tế bào có nhu  
cầu tổng hợp các loại protein khác nhau  
Hoạt động tổng hợp protein được điều tiết theo  
hướng sao cho có lợi nhất với tế bào  
II. Nội dung  
1) Điều hòa tổng hợp protein ở vi khuẩn  
1.3 Điều hòa  
suy giảm  
1.1 Điều hòa  
âm tính  
1.2 Điều hòa  
dương tính  
b. Ức chế  
b. Ức chế  
a. Cảm ứng  
a. Cảm ứng  
1. Điều tiết tổng hợp protein ở VK  
sinh vật nhân sơ, phần lớn điều hòa ở mức độ phiên mã  
Cơ chế điều hòa chủ yếu thực hiện thông qua các Operon  
Khái niệm về Operon được Jacob Monod đề xuất, một  
Operon gồm có các thành phần:  
Một gen điều hòa (regulartor gene)  
Một vùng khởi động (promoter)  
Một vùng chỉ huy (Operator)  
Một nhóm gen cấu trúc (Structure gene)  
Gen điều hòa Promoter Operator Gen X Gen Y Gen Z  
1.1 Điều hòa âm tính  
a. Cảm ứng gen  
Là sự hoạt động của mô hình Lac-Operon, bình thường operon này  
không hoạt động và được hoạt hóa bởi một chất cảm ứng  
Lactose vừa là cơ chất vừa là chất cảm ứng trong quá trình điều hòa  
- Khi môi trường không có Lactose, gen điều hòa sẽ điều  
tiết tổng hợp chất ức chế.  
- Chất ức chế gắn vào vùng chỉ huy, ARN polymerase  
không bám được vào vùng khởi động.  
Phiên mã bị ngừng lại  
a. Cảm ứng gen  
Khi môi trường không có Lactose  
a. Cảm ứng gen  
- Khi môi trường có Lactose, chất cảm ứng được tạo ra bất hoạt  
chất ức chế làm cho chất ức chế không thể gắn vào vùng chỉ huy  
- ARN polymerase liên kết với vùng khởi động, mở đầu phiên mã  
các gen cấu trúc, tổng hợp mARN  
- > Các enzyme cần thiết cho sự biến dưỡng Lactose được tổng hợp  
a. Cảm ứng gen  
Khi môi trường có Lactose  
1.1 Điều hòa âm tính  
b. Ức chế gen  
- Là sự hoạt động của Mô hình Tryp-operon,  
khác với Lac-operon, bình thường Operon  
này hoạt động liên tục và sẽ bị đóng bởi một  
chất đồng ức chế (corepressor)  
Tryptophan  
Operon  
- Protein tryptophan là chất ức chế,  
chỉ gắn vào vùng chỉ huy khi có sự  
hiện diện của Tryptophan  
- Tryptophan là chất đồng ức chế,  
cũng là sản phẩm cuối cùng của  
quá trình phiên mã  
b. Ức chế gen  
- Khi nồng độ tryptophan giảm xuống, chất đồng ức chế tách khỏi  
protein ức chế  
- Protein ức chế bất hoạt, không gắn thể vào vùng chỉ huy  
- ARN polymerase gắn vào vùng khởi động mở đầu phiên mã  
Các enzym cần thiết cho quá trình tổng hợp  
acid amin Tryptophan được tổng hợp  
1.2 Điều hòa dương tính  
a. Cảm ứng gen  
- Là sự hoạt động của Arabinose Operon, điều hòa quá trình trao  
đổi arabinose ở vi khuẩn, cụ thể là E.coli  
- Operon Ara gồm có 3 gen A, B, D lần lượt mã hóa cho ra các  
enzyme isomerase, kinase, epimerase giúp chuyển hóa arabinose  
thành xylulose-5-phosphate  
- Khi môi trường có mặt Arabinose, hoạt động của Ara-Operon  
tăng mạnh, tuy nhiên còn cần phải có sự góp mặt của protein hoạt  
hóa Ara C (được mã hóa bởi gen Ara C nằm gần Operon Ara)  
1.2 Điều hòa dương tính  
1.2 Điều hòa dương tính  
1.2 Điều hòa dương tính  
b. Ức chế dị hóa  
- Ức chế dị hóa: khi glucose, lactose, arabinose cùng có mặt trong môi  
trường, tế bào chỉ sử dụng glucose và kìm hãm hoạt động của operon  
chuyển hóa đường khác  
- Khi thiếu glu, chúng sẽ tăng cường tổng hợp nucleotic cyclic  
adenosine-3,5’-monophosphat(cAMP)  
- Mặt khác khi thêm cAMP vào môi trường có glu và các đường khác,  
hoạt động của operon không những không bị ức chế mà ngược lại  
được hoạt hóa  
- > cAMP đóng vai trò quan trọng bật mở một số gen  
ngay cả khi chúng đang bị kìm hãm  
1.2 Điều hòa dương tính  
- Đồng thời, cAMP cần phải có một protein tương tác cùng tồn tại để  
hoạt hóa các Operon  
- Protein này được gọi là protein hoạt hóa quá trình dị hóa (Catabolite  
Activator Protein- CAP)  
- cAMP liên kết với  
protein hoạt hóa tạo  
thành phức chất  
cAMP-CAP, gây uốn  
cong sợi ADN  
- Operon Lac cũng được  
điều hòa dương tính  
nhờ phức chất này  
1.3 Điều hòa suy giảm  
- Cơ chế điều hòa suy giảm (Attenuation) là kiểu điều hòa thứ 2  
được phát hiện ở hệ Tryptophan, dùng sự dịch mã để điều hòa  
phiên mã  
Attenuation tạo ra mARN uốn gập  
một cách điển hình gọi là cấu trúc  
vòng lặp (stem-loop) theo sau là  
trình tự 8 Uridine, có khả năng kết  
thúc phiên mã  
Sự điều hòa suy giảm là nguyên  
nhân gây kết thúc phiên mã sớm ở  
Sự suy giảm xảy ra khi cấu trúc thứ cấp đặc biệt  
được tạo thành trong mARN  
mARN dưới những điều kiện nhất  
định  
1.3 Điều hòa suy giảm  
- Attenuation có thêm một vùng đặc biệt là vùng Leader, nơi gắn các tín  
hiệu, được dịch mã ngay khi vừa được tổng hợp  
- Đóng vai trò là bộ suy giảm, kiểm soát quá trình điều hòa suy giảm ở  
sinh vật nhân sơ  
1.3 Điều hòa suy giảm  
- giai đoạn mở đầu, sau khi ARN  
polymerase phiên mã vùng 2, vùng  
1 2 sẽ ghép đôi với nhau để tạo  
thành một cấu trúc vòng lặp.  
- Cấu trúc này được tạo nên để ARN  
polymerase có thể đuổi kịp sự dịch  
mã, sau đó phiên mã được diễn ra  
chặt chẽ và song song với dịch mã  
Bây giờ quá trình  
điều hòa suy giảm có thể xảy ra  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 30 trang yennguyen 30/03/2022 4680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo môn Sinh học phân tử - Chủ đề: Sự điều tiết tổng hợp protein - Phạm Đoàn Mỹ Ngọc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_mon_sinh_hoc_phan_tu_chu_de_su_dieu_tiet_tong_hop_pr.pdf