Thành phần hóa học của cây ngâu (Aglaia odorata) và ngâu Biên Hòa (Aglaia hoaensis)

Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1245-1255  
Bài nghiên cứu  
Open Access Full Text Article  
Thành phần hóa học của cây ngâu (Aglaia odorata) và ngâu Biên  
Hòa (Aglaia hoaensis)  
Lê Chí Hào, Nguyễn Ngọc Diễm Thy, Nguyễn Thị Thảo Ly, Nguyễn Thị Lệ Thu, Bùi Quốc Thái, Trần Thu Phương,  
Nguyễn Diệu Liên Hoa*  
TÓM TẮT  
Aglaia là chi lớn nhất của họ Xoan (Meliaceae) với khoảng 120 loài, phân bố chủ yếu ở các vùng  
nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam, chi này có khoảng 30 loài. Nhiều loài được sử dụng trong  
Use your smartphone to scan this  
QR code and download this article  
y học dân gian để chữa bệnh. Các nhóm hợp chất chính trong chi này là rocaglamide, bisamide,  
lignan, triterpenoid và steroid. Nhiều hợp chất thể hiện hoạt tính sinh học đa dạng. Nghiên cứu  
này báo cáo kết quả phân lập bốn hợp chất từ cây ngâu (Aglaia odorata) và ngâu Biên Hòa (Aglaia  
hoaensis). Quá trình ly trích được thực hiện bằng cách sử dụng bộ chiết Soxhlet với dung môi hữu  
cơ, sau đó cô quay thu hồi dung môi để điều chế cao thô. Quá trình phân lập chất được thực hiện  
bằng sắc ký cột trên silica gel và sắc ký lọc gel trên Sephadex LH-20. Cấu trúc hóa học được xác  
định dựa vào phổ 1D NMR (1H, 13C NMR, DEPT), 2D NMR (HSQC, HMBC, COSY, NOESY), IR, HRESIMS  
và kết hợp so sánh với tài liệu tham khảo. Hai triterpenoid là aglaiadoratol và 3 -friedelinol đã được  
phân lập từ toàn thân cây ngâu. Hai hợp chất khác là lignan (+)-syringaresinol và một dẫn xuất  
của acid béo là acid threo-9,10-O-isopropylidene-13-hydroxy-(11E)-octadecenoic đã được tìm thấy  
trong vỏ cây ngâu Biên Hòa. Trong bốn hợp chất phân lập được, aglaiadoratol là một hợp chất  
mới lần đầu tiên được tìm thấy trên thế giới. Đây cũng là lần đầu tiên lignan (+)-syringaresinol  
và acid threo-9,10-O-isopropylidene-13-hydroxy-(11E)-octadecenoic được báo cáo hiện diện trong  
cây ngâu Biên Hòa.  
Từ khoá: Ngâu (Aglaia odorata), ngâu Biên Hòa (Aglaia hoaensis), phân lập, xác định cấu trúc,  
triterpenoid, lignan, chất dẫn xuất của acid béo  
quần áo. Trong y học dân gian, loài này được dùng  
GIỚI THIỆU  
Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa  
trị ho, bầm dập, ung thư bạch huyết4. Các nghiên  
Aglaia là chi lớn nhất của họ Xoan (Meliaceae) với  
khoảng 120 loài, phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt  
đới và cận nhiệt đới như Nam Á, Trung Quốc, Đông  
Nam Á và Tây ái Bình Dương1,2. Ở Việt Nam, chi  
Aglaia có khoảng 30 loài, mọc rải rác ở miền trung và  
miền nam, nhất là ở khu vực Lâm Đồng, Đồng Nai,  
Châu Đốc, Phú Quốc3. Một số loài được sử dụng  
trong y học dân gian để chữa bệnh. Vtrái ngâu dịu  
(A. edulis) dùng trị tiêu chảy. Cây ngâu A. duperreana  
có lá dùng trị ghẻ ngứa, hột chữa suyễn, lá và hoa trị  
vàng da, sốt. Lá cây ngâu mũm (A. spectapilis) dùng  
đắp chỗ sưng4,5. Các nhóm hợp chất chính trong chi  
này là rocaglamide6, bisamide, lignan7, triterpenoid  
và steroid8. Nhiều hợp chất thể hiện hoạt tính sinh  
học đa dạng như diệt côn trùng, gây độc tế bào ung  
thư, kháng nấm, kháng viêm, kháng oxy hóa, kháng  
sốt rét9.  
học Tự nhiên, Đại học Quốc gia ành  
phố Hồ Chí Minh, Việt Nam  
cứu trước đây về thành phần hóa học cho thấy loài  
cây này sinh tổng hợp nên rocaglamide10, alkaloid11  
,
Liên hệ  
coumarin12, terpenoid13 và steroid11. Cây ngâu Biên  
Hòa có tên khoa học là Aglaia hoaensis Pierre, thuộc  
loại đại mộc; hoa tròn, nhỏ, dài khoảng 1 mm; trái  
tròn, màu nâu đỏ; phân bố chủ yếu ở Biên Hòa, ủ  
Đức và mọc rải rác ở Mã Đà - Vĩnh Cửu - Đồng Nai3.  
ành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài  
này chưa được khảo sát.  
Nguyễn Diệu Liên Hoa, Khoa Hóa học,  
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học  
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam  
Email: ndlhoa@hcmus.edu.vn  
Lịch sử  
Ngày nhận: 08-3-2021  
Ngày chấp nhận: 05-5-2021  
Ngày đăng: 09-5-2021  
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP  
DOI : 10.32508/stdjns.v5i3.1035  
Đối tượng nghiên cứu  
Toàn thân cây ngâu (Aglaia odorata Lour.) được thu  
hái tại tỉnh Bình Định và vỏ cây ngâu Biên Hòa (Aglaia  
hoaensis Pierre) được thu hái tại Khu Bảo tồn iên  
nhiên và Văn hóa Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai. Tên khoa  
học của hai loài cây này được TS. Đặng Văn Sơn, Viện  
Sinh học Nhiệt đới ành phố Hồ Chí Minh định  
danh.  
Bản quyền  
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố  
mở được phát hành theo các điều khoản của  
the Creative Commons Attribution 4.0  
International license.  
Cây ngâu có tên khoa học là Aglaia odorata Lour., tên  
gọi khác là ngâu Tàu (Cinnamon de Chine), thuộc loại  
tiểu mộc, gỗ vàng vàng, hoa nhiều, nhỏ, màu vàng,  
thơm. Hoa được sử dụng để ướp hương cho trà hay  
Trích dẫn bài báo này: Hào L C, Thy N N D, Ly N T T, Thu N T L, Thái B Q, Phương T T, Hoa N D L. Thành  
phần hóa học của cây ngâu (Aglaia odorata) và ngâu Biên Hòa (Aglaia hoaensis). Sci. Tech. Dev. J. -  
Nat. Sci.; 5(3):1245-1255.  
1245  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1245-1255  
Hóa chất và thiết bị  
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
Độ quay cực đo bằng triền quang kế A. Krüss Op-  
tronic. Phổ IR đo trên quang phổ kế hồng ngoại  
Nicolet 760 FTIR. Khối phổ phân giải cao ion hóa  
bằng kỹ thuật phun điện (HRESIMS) ghi trên máy  
Bruker micrOTOF-QII (80 eV). Phổ NMR đo bằng  
máy Bruker Avance III 500 [500 MHz (1H) và 125  
MHz (13C)] hay Bruker Biospin Avance Neo 400 [400  
MHz (1H) và 100 MHz (13C)] với CDCl3 là dung môi.  
Độ dịch chuyển hóa học được hiệu chỉnh dựa trên  
Từ toàn thân cây ngâu, hai hợp chất 1 2 đã được  
phân lập. Từ vỏ cây ngâu Biên Hòa, hai hợp chất khác  
3 4 cũng đã được tìm thấy (Hình 1).  
Hợp chất 1: chất rắn vô định hình màu trắng, điểm  
nóng chảy 90-91 C, ); [α]2D5 -218,2 (c 3 mg/ 1 mL  
MeOH). Phổ IR cho các mũi hấp thu đặc trưng ứng  
với dao động ở 3340 (O−H), 1717 (C=O), 1251, 1028  
cm1 (C–O). Khối phổ phân giải cao HRESIMS cho  
mũi ion [M-H2O+Na]+ m/z 625,4089 ứng với  
công thức phân tử C36H60O8 (giá trị tính toán cho  
C36H58O7Na là 625,4075). Vậy hợp chất có độ bất  
bão hòa bằng 7. Phổ 1H NMR (Bảng 1) cho các tín  
hiệu cộng hưởng ứng với một proton olefin [δH 5,20  
(1H, m, H-15)], một proton acetal [δH 4,89 (1H, d,  
J = 2,9 Hz, H-21)], bốn nhóm oxymethine [δH 5,17  
(1H, t, J = 2,5 Hz, H-7); 4,00 (1H, ddd, J = 10,2; 8,1;  
5,0 Hz, H-23); 3,62 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-24); 3,42 (t,  
J = 2,8 Hz, H-3), một nhóm methoxy [δH 3,41 (3H, s,  
21-OCH3)], một nhóm acetoxy [δH 1,95 (3H, s, H3-  
35)], chín nhóm methyl gắn vào carbon bậc bốn [δH  
1,46 (3H, s, H3-33); 1,37 (3H, s, H3-32); 1,29 (3H, s,  
H3-27); 1,16 (3H, s, H3-26); 1,09 (3H, s, H3-30); 1,05  
(3H, s, H3-18); 0,91 (3H, s, H3-19); 0,85 (3H, s, H3-  
28) và 0,83 (3H, s, H3-29)] và nhiều tín hiệu trong  
vùng từ trường cao.  
dung môi sử dụng14  
.
Sắc ký cột (SKC) được thực hiện trên silica gel 60 (40-  
63 µm, Merck). Sắc ký (SK) lọc gel được thực hiện  
trên Sephadex LH-20 (GE Healthcare) với hệ dung  
môi giải ly CHCl3-MeOH 1:1. Sắc ký lớp mỏng được  
thực hiện trên bản silica gel (250 µm, Merck). Các  
cấu tử trên bản mỏng được phát hiện bằng đèn tử  
ngoại, cho vào bình đựng iod hay phun xịt với dung  
dịch vanilin-H2SO4 trong EtOH rồi nung nóng bản ở  
khoảng 120 C trong 3-5 phút.  
Ly trích và phân lập  
Toàn thân cây ngâu được phơi khô, xay nhỏ rồi trích  
kiệt (12 kg) với MeOH bằng bộ chiết Soxhlet. Cô  
quay thu hồi dung môi thu được cao MeOH (110  
g). SKC cao này trên silica gel (hexane-EtOAc 0-  
100%) thu được 9 phân đoạn (OM1-9). SKC phân  
đoạn OM5 (10,1 g) trên silica gel (hexane-EtOAc)  
thu được 7 phân đoạn (OM5.1-7). Tinh chế phân  
đoạn OM5.2 (3,0 g) bằng SKC trên silica gel (hexane-  
EtOAc rồi hexane-CHCl3) và SK lọc gel trên Sephadex  
LH-20 (CHCl3-MeOH 50%) thu được aglaiadoratol  
(1; 3,5 mg). SKC phân đoạn OM2 (4,2 g) trên silica  
gel (hexane-EtOAc) thu được 8 phân đoạn (OM2.1-  
8). SKC phân đoạn OM2.1.3 (2,4 g) trên silica  
gel (EtOAc-hexane rồi hexane-CHCl3) thu được 3 -  
friedelinol (2; 5,4 mg).  
Vỏ cây ngâu Biên Hòa được phơi khô, xay nhỏ rồi  
trích kiệt (8,5 kg) bằng bộ chiết Soxhlet với hexane  
rồi EtOAc. Cô quay thu hồi dung môi thu được cao  
hexane và cao EtOAc. SKC cao hexane (44,0 g) trên  
silica gel (hexane-EtOAc 0-100%) thu được 7 phân  
đoạn (HH1-7). SKC phân đoạn HH5 (3,2 g) trên  
silica gel (hexane-EtOAc, hexane-acetone rồi CHCl3-  
MeOH) thu được (+)-syringaresinol (3; 8,0 mg). SKC  
cao EtOAc (122 g) trên silica gel (hexane-EtOAc 0-  
100%) thu được 14 phân đoạn (HE1-14). SKC phân  
đoạn HE7 (2,2 g) trên silica gel (hexane-EtOAc rồi  
CHCl3-EtOAc), sau đó tinh chế bằng SK lọc gel  
trên Sephadex LH-20 (CHCl3-MeOH 50%) thu được  
acid threo-9,10-O-isopropylidene-13-hydroxy-(11E)-  
octadecenoic (4 3,5 mg).  
1246  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1245-1255  
Hình 1: Cấu trúc hóa học của 1-5  
1247  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1245-1255  
Bảng 1: Số liệu phổ 1H và 13C NMR của 1 và 2 trong CDCl3 (J tính bằng Hz)  
Vị trí  
Chất 1 [500 MHz (1H) và 125 MHz (13C)]  
Chất 2 [400 MHz (1H) và 100  
MHz (13C)]  
δH (ppm)  
1,39 m  
1,50 m  
1,59 m  
1,99 m  
Tương quan HMBC  
C-3, C-5, C-10  
C-9  
C-1  
C-1  
C-1, C-5, C-31  
δC (ppm)  
32,8  
δH (ppm)  
1,45 m  
δC (ppm)  
15,9  
1
2
25,3  
1,54 m  
1,90 m  
3,74 br s  
1,26 m  
36,2  
3
4
5
6
3,42 t (2,8)  
76,2  
37,1  
42,1  
23,4  
72,9  
49,3  
38,0  
41,9  
1,83 m  
1,65 m  
C-10, C-19, C-28  
C-5  
1,01 m  
1,75 m  
5,17 t (2,5)  
C-5  
1,74 br d (12,8)  
1,39 m  
1,42 m  
7
C-8, C-30, C-34  
75,7  
42,5  
17,7  
8
9
1,28 m  
53,4  
37,3  
2,06 m  
C-8, C-10, C-11, C- 43,3  
18, C-30  
37,7  
10  
11  
0,93 m  
1,54 m  
61,5  
35,5  
1,57 m  
1,75 m  
1,47 m  
C-10, C-12  
C-12  
16,6  
12  
C-13  
33,9  
1,32 m  
1,34 m  
30,8  
13  
14  
15  
47,1  
160,5  
117,9  
38,5  
39,8  
32,5  
5,20 m  
C-13, C-16, C-17  
1,28 m  
1,54 m  
1,26 m  
16  
1,96 m  
2,07 m  
C-13, C-14, C-15, C- 35,0  
35,7  
17, C-20  
C-17  
17  
18  
19  
1,66 m  
1,05 s  
0,91 s  
C-12, C-13, C-18, C- 57,8  
21  
C-12, C-13, C-14, C- 19,8  
17  
30,2  
43,0  
35,3  
1,58 m  
C-1, C-5, C-9, C-10  
15,5  
1,21 m  
1,38 m  
20  
21  
2,37 m  
4,89 d (2,9)  
C-17, C-21  
C-20, C-22, C-23, C- 108,9  
36  
C-20, C-21, C-23  
C-17  
C-24  
47,2  
28,3  
33,0  
1,28 m  
1,48 m  
1,48 m  
0,93 m  
1,00 s  
22  
23  
24  
1,27 m  
1,97 m  
4,00 ddd  
(10,2; 8,1; 5,0)  
3,62 d (8,0)  
33,8  
39,4  
11,8  
16,6  
75,8  
C-23, C-25, C-26, C- 86,0  
0,95 s  
27  
25  
26  
27  
28  
29  
30  
79,7  
0,87 s  
0,97 s  
1,01 s  
1,18 s  
0,95  
18,4  
20,3  
18,8  
32,2  
35,2  
31,9  
1,16  
1,29  
0,85 s  
0,83  
1,09  
C-24, C-25, C-27  
C-24, C-25, C-26  
C-3, C-4, C-5, C-29  
C-3, C-4, C-5, C-28  
C-7, C-8, C-14  
23,7  
27,3  
28,1  
22,1  
27,6  
1,00 s  
Continued on next page  
1248  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1245-1255  
Table 1 continued  
31  
32  
33  
34  
35  
107,8  
27,2  
28,7  
170,6  
21,5  
55,7  
1,37 s  
1,46 s  
C-31, C-33  
C-31, C-32  
1,95 s  
3,41 s  
C-34  
C-21  
21-OCH3  
1249  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1245-1255  
Phổ 13C NMR (Bảng 1) kết hợp với phổ HSQC cho  
các tín hiệu cộng hưởng ứng với 36 carbon gồm 10  
nhóm CH, 7 nhóm CH2, 11 nhóm CH3, 2 carbon sp2  
hoàn toàn thế và 6 carbon bậc bốn. Phân tích chi tiết  
cho thấy 36 carbon này gồm một nhóm acetoxy [δC  
170,6 (s, C-34) và 21,5 (q, C-35)], hai carbon olefin  
của một nối đôi C=C tam hoán [δC 160,5 (s, C-14)  
và 117,9 (d, C-15)], một nhóm acetal [δC 108,9 (d,  
C-21)], bốn nhóm oxymethine [δC 86,0 (d, C-24);  
76,2 (d, C-3); 75,8 (d, C-23) và 75,7 (d, C-7)], một  
nhóm acetonide [δC 107,8 (s, C-31); 28,7 (q, C-33) và  
27,2 (q, C-32)], một carbon bậc bốn mang oxygen [δC  
79,7 (s, C-25)], một nhóm methoxy [δC 55,7 (q, 21-  
OCH3)], 7 nhóm methyl [δC 28,1 (q, C-28); 27,6 (q,  
C-30); 27,3 (q, C-27); 23,7 (q, C-26); 22,1 (q, C-29);  
19,8 (q, C-18) và 15,5 (q, C-19)], 7 nhóm methylene  
[δC 35,0 (t, C-16); 33,9 (t, C-12); 33,8 (t, C-22); 32,8  
(t, C-1); 25,3 (t, C-2); 23,4 (t, C-6) và 16,6 (t, C-11)], 4  
nhóm methine [δC 57,8 (d, C-17); 47,2 (d, C-20); 43,3  
(d, C-9); 42,1 (d, C-5)] và bốn carbon bậc bốn [δC  
47,1 (s, C-13); 42,5 (s, C-8); 37,7 (s, C-10); 37,1 (s, C-  
4)]. Các số liệu phổ trên có nhiều điểm tương đồng  
với phổ của agladoral A (5) (Hình 1), là một triter-  
penoid khung apotirucalane mang một vòng tetrahy-  
drofuran tại C-17, đã được Liu và cộng sự cô lập vào  
năm 2012 từ cây ngâu (A. odorata)15. Điểm khác  
biệt chủ yếu là trong phổ 1D NMR của hợp chất 1  
có sự xuất hiện các tín hiệu cộng hưởng ứng với một  
nhóm methoxy [δH 3,41 (s, 21-OCH3); δC 55,7 (q,  
21-OCH3)] và một nhóm acetonide thay vì nhóm ace-  
toxy [δH 1,46 (s, H3-33) và 1,37 (s, H3-32); δC 107,8  
(s, C-31), 28,7 (q, C-33) và 27,2 (q, C-32)].  
Trong phổ HMBC, hai proton của nhóm methyl bậc  
ba ở δH 0,85 (H3-28) và 0,83 (H3-29) tương quan  
với nhau [δC 28,1 (C-28) và 22,1 (C-29)], cùng tương  
quan với một carbon bậc bốn (δC 37,1; C-4), một  
nhóm oxymethine (δC 76,2; C-3) và một carbon bậc  
ba (δC 42,1; C-5). Trong khi đó, hai nhóm methyl  
bậc ba ở δH 1,46 (H3-33) và 1,37 (H3-32) cho tương  
quan với nhau [δC 28,7 (C-33) và 27,2 (C-32)] và cùng  
tương quan với carbon hemicetal (δC 107,8) mà pro-  
ton H-3 cũng cho tương quan với carbon này. Điều đó  
chứng tỏ carbon hemicetal là C-31 mang một nhóm  
OH và gắn với C-3 thông qua một nguyên tử oxy-  
gen. Proton của nhóm methoxy ở δH 3,41 cho tương  
quan với C-21 (δC 108,9), do đó C-21 mang nhóm thế  
OCH3 này. Vậy hợp chất này có cấu trúc 1. Các tương  
quan HMBC khác (Hình 2 và Bảng 1) và tương quan  
COSY (Hình 3) phù hợp với cấu trúc này.  
Hình 2: Tương quan HMBC chính trong 1  
Hình 3: Tương quan COSY trong 1  
(β). Không thấy tương quan NOE giữa H3-18 H3-  
30 nhưng quan sát được tương quan giữa H3-18 H-  
20, chứng tỏ nhóm methyl tại C-18 và dây nhánh gắn  
vào C-17 nằm cùng phía (α). Các tương quan NOE  
trên phù hợp với hóa học lập thể của khung apotiru-  
calan. Trong vòng tetrahydrofuran, tương quan NOE  
giữa H-21 H-20, H-20 Ha-22 (δH 1,97) và Ha-  
22 H-23 cho thấy các proton này nằm cùng phía.  
Đây là một hợp chất mới chưa được tìm thấy trên thế  
giới và được đặt tên là aglaiadoratol (1).  
Hợp chất 2: tinh thể màu trắng, không hấp thu tia  
UV. Phổ 1H NMR (Bảng 1) cho các tín hiệu cộng  
hưởng ứng với proton của một alcol bậc hai [δH 3,74  
(1H, br s, H-3)], 8 nhóm methyl bậc ba [δH 1,18 (3H,  
s, H3-28); 1,01 (3H, s, H3-27); 1,00 (6H, s, H3-30 và  
H3-23); 0,95 (6H, s, H3-29 và H3-24); 0,97 (3H, s,  
H3-26) và 0,87 (3H, s, H3-25)] và nhiều tín hiệu cộng  
hưởng trong vùng từ trường cao (δH 0,93-1,90). Phổ  
13C NMR (Bảng 1) kết hợp với phổ DEPT 135 cho  
các tín hiệu cộng hưởng ứng với 30 carbon gồm một  
nhóm oxymethine [δC 72,9 (d, C-3)], bốn nhóm me-  
thine [δC 61,5 (d, C-10); 53,4 (d, C-8); 49,3 (d, C-4)  
và 43,0 (d, C-18)], tám nhóm methyl [δC 35,2 (q, C-  
29); 32,2 (q, C-28); 31,9 (q, C-30); 20,3 (q, C-26); 18,8  
Hóa học lập thể của hợp chất này được xác nhận bằng  
phổ NOESY. Tương quan NOE (Hình 4) giữa H3-19  
H-3 và H3-30, H-3 H3-29 và H3-30 H-7 cho (q, C-27); 18,4 (q, C-25); 16,6 (q, C-24) và 11,8 (q, C-  
thấy các proton và nhóm methyl này nằm cùng phía 23)], 11 nhóm methylene ở vùng trường cao (δC 15,9-  
1250  
   
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1245-1255  
Hình 4: Tương quan NOE trong 1  
39,4) và sáu carbon bậc bốn [δC 39,8 (s, C-14); 38,5 nhóm methine [δH 3,09 (2H, m, H-1 và H-5)]; δC  
(s, C-13); 38,0 (s, C-5); 37,3 (s, C-9); 30,2 (s, C-17) và 54,5 (d´2, C-1 và C-5)]. Ngoài ra, còn có bốn nhóm  
28,3 (s, C-20)]. Từ các số liệu phổ cho thấy hợp chất methoxy gắn vào hai vòng benzene [δH 3,90 (12H,  
này có công thức phân tử C30H52O với độ bất bão s, 3’-OCH3, 5’-OCH3, 3”-OCH3, 5”-OCH3), δC 56,6  
hòa là 5. Đây là một triterpenoid có năm vòng. So (q´4, 3’-OCH3, 5’-OCH3, 3”-OCH3, 5”-OCH3)]. Từ  
sánh các số liệu phổ với tài liệu tham khảo16 cho thấy các số liệu phổ trên và so sánh với tài liệu tham khảo17  
hợp chất này là 3a- hoặc 3β-friedelanol, thường gọi cho thấy hợp chất này là (+)-syringaresinol (3), đã  
là 3a- hoặc 3β-friedelinol, đã được phân lập từ loài được tìm thấy trong loài cây Magnolia thailandica  
Maytenus truncate thuộc họ Dây gối (Celastraceae). thuộc họ Ngọc lan (Magnoliaceae).  
Trong phổ 1H NMR, H-3 (δH 3,74) hiện diện ở dạng  
mũi đơn rộng (br s) chứng tỏ proton này nằm ở vị trí  
xích đạo (a), do đó nhóm OH nằm ở vị trí trục (β)  
(Hình 5). Nếu nằm ở vị trí trục (β, δH ~3,4), proton  
H-3 sẽ có dạng mũi dt (J = 10; 4 Hz)16. Vậy hợp chất  
này là 3β-friedelinol (2), cũng được tìm thấy khá phổ  
biến trong thực vật.  
Hợp chất 4: dầu không màu, [α]2D5 +54,8 (c 3,3  
mg/mL MeOH), C21H38O5 (m/z 393,2605 [M+Na]+,  
trị số tính toán cho C21H38O5Na là 393,2611) với độ  
bất bão hòa là 3. Phổ 1H và 13C NMR (Bảng 2) kết hợp  
với phổ DEPT cho các tín hiệu cộng hưởng ứng với 21  
carbon trong đó có 5 nhóm methine, 11 nhóm methy-  
lene và 3 nhóm methyl. Các tín hiệu cộng hưởng cho  
Hợp chất 3: tinh thể màu trắng, [α]2D5 +48.0 (c 5 thấy hợp chất có một carbon carbonyl của acid car-  
mg/mL MeOH), C22H26O8 (m/z 441,1536 [M+Na]+, boxylic [δC 178,3 (s, C-1)], hai carbon olefin ghép cặp  
trị số tính toán cho C22H26O8Na là 441,1520) với độ trans [δH 5,83 (1H, ddd, J = 15,5; 6,1 và 0,6 Hz, H-  
bất bão hòa là 10. Phổ 1H và 13C NMR (Bảng 2) 12); 5,65 (1H, ddd, J = 15,5; 7,6 và 1,2 Hz, H-11); δC  
cho các tín hiệu cộng hưởng đặc trưng của một dẫn 138,1 (d, C-12) và 127,6 (d, C-11)], một carbon bậc  
xuất lignan đối xứng bao gồm hai đơn vị 6C-3C và bốn mang hai nguyên tử oxygen [δC 108,7 (s, C-19)],  
mang bốn nhóm methoxy. Hai đơn vị 6C là hai vòng ba nhóm oxymethine [δH 4,15 (1H, dd, J = 11,7 và 6,1  
benzene mang bốn proton [δH 6,58 (4H, s, H-2, H-6, Hz, H-13); 4,00 (1H, t, J = 7,9 Hz, H-10); 3,67 (1H, m,  
H-2” và H-6”); δC 102,9 (d´4, C-2, C-6, C-2” và C- H-9); δC 82,0 (d, C-10); 81,0 (d, C-9) và 72,1 (d, C-  
6”)] và 8 carbon mang nhóm thế trong đó có 6 carbon 13)], một nhóm methyl gắn vào carbon bậc hai [δH  
mang oxygen [δC 147,3 (s´4, C-3, C-5, C-3” và C-5”); 0,89 (3H, t, J = 7,0 Hz, H3-18); δC 14,2 (q, C-18)], hai  
134,5 (s´2, C-4’ và C-4”)]. Hai đơn vị 3C tạo thành nhóm methyl gắn vào carbon bậc bốn [δH 1,42 (3H,  
hai vòng furan dung hợp gồm hai nhóm oxymethy- s, H3-21) và 1,41 (3H, s, H3-20); δC 27,4 (q, C-20) và  
lene [δH 4,28 (2H, dd, J = 9,2; 6,8 Hz, Hb-4 và Hb- 27,1 (q, C-21)] và 11 nhóm methylene trong đó có một  
8); 3,91 (2H, m, Ha-4 và Ha-8); δC 72,0 (t´2, C-4 nhóm gắn với carbon carbonyl [δH 2,34 (2H, t, J = 7,4  
và C-8)], hai nhóm oxymethine [δH 4,73 (2H, d, J = Hz, H2-2); δC 33,9 (t, C-2)]. Từ các số liệu phổ trên  
4,7 Hz, H-2 và H-6); δC 86,2 (d´2, C-2 và C-6)], hai và so sánh với tài liệu tham khảo18 cho thấy hợp chấy  
1251  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1245-1255  
Bảng 2: Số liệu phổ 1H (500 MHz) và 13C (125 MHz) NMR của 3 và 4 trong CDCl3 (J tính bằng Hz)  
Chất 3  
Chất 4  
Vị trí  
δH  
δC  
Vị trí  
1′  
δH  
δC  
Vị trí  
δH  
δC  
1
2
3,09 m  
54,5  
86,2  
132,3  
102,9  
1
2
178,3  
33,9  
4,73  
d
2′  
6,58 s  
2,34  
t
(4,7)  
(7,4)  
3
4
3′  
4′  
147,3  
134,5  
3
4
1,62 m  
24,7  
3,91 m  
4,28 dd  
72,0  
1,35 ma  
28.9b  
(9,2; 6,8)  
5
6
3,09 m  
54,5  
86,2  
5′  
6′  
147,3  
102,9  
5
6
1,32 ma  
1,31 ma  
29,1b  
29,2b  
4,73  
(4,7)  
d
6,58 s  
6,58 s  
7
8
1′′  
2′′  
132,3  
102,9  
7
8
1,48 m  
25,9  
32,0  
3,91 m  
72,0  
1,30 ma  
4,28 dd  
(9,2; 6,8)  
3′′  
4′′  
147,3  
134,5  
9
3,67 m  
81,0  
82,0  
10  
4,00  
t
(7,9)  
5′′  
147,3  
102,9  
56,6  
11  
12  
13  
5,65 ddd  
(15,5; 7,6;  
1,2)  
127,6  
138,1  
72,1  
6′′  
6,58 s  
3,90 s  
5,83 ddd  
(15,5; 6,1;  
0,6)  
3’-OCH3  
4,15 dd  
(11,7;  
6,1)  
4’-OH  
5,50 s  
3,90 s  
3,90 s  
5,50 s  
3,90 s  
14  
15  
16  
17  
18  
1,52 m  
1,32 ma  
1,52 m  
1,28 ma  
37,2  
25,2  
32,1  
22,7  
14,2  
5’-OCH3  
3”-OCH3  
4’-OH  
56,6  
56,6  
5”-OCH3  
56,6  
0,89  
t
(7,0)  
19  
20  
21  
108,7  
27,1d  
27,4d  
1,42 sc  
1,41 sc  
a,b,c,d : Các trị số có cùng ký hiệu có thể hoán đổi lẫn nhau.  
1252  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1245-1255  
Hình 5: Hóa học lập thể trong vòng A và B của 2  
này là acid threo-9,10-O-isopropylidene-13-hydroxy- HRESIMS: High resolution electrospray ionisation  
(11E)-octadecenoic (4), đã được tìm thấy trong rễ cây mass spectrometry  
Cudrania tricuspidata thuộc họ Dâu tằm (Moraceae). HSQC: Heteronuclear single quantum correlation  
Hợp chất này được xem như chuyển hóa từ acid ru- IR: Infra red  
menic, là một đồng phân hình học của acid linoleic m: multiplet  
liên hợp18  
NMR: Nuclear magnetic resonance  
NOESY: Nuclear Overhauser effect spectroscopy  
KẾT LUẬN  
q: quartet  
s: singlet  
t: triplet  
Từ toàn thân cây ngâu (Aglaia odorata), hai triter-  
penoid là aglaiadoratol (1) và 3β -friedelinol (2) đã  
được phân lập. Từ vỏ cây ngâu Biên Hòa (Aglaia  
hoaensis), hai hợp chất khác là (+)-syringaresinol  
XUNG ĐỘT LỢI ÍCH  
(3) và acid threo-9,10-O-isopropylidene-13-hydroxy- Nhóm tác giả tuyên bố không có xung đột lợi ích.  
(11E)-octadecenoic (4) đã được tìm thấy. Cấu trúc  
ĐÓNG GÓP CỦA TÁC GIẢ  
Tác giả Lê Chí Hào, Nguyễn Ngọc Diễm y: tra cứu  
và tổng hợp tài liệu, ly trích, phân lập chất, xử lý phổ,  
phân tích phổ.  
Tác giả Nguyễn ị ảo Ly, Bùi Quốc ái, Trần u  
Phương: lên quy trình, hướng dẫn thực nghiệm, đo  
mẫu, xác định cấu trúc.  
của các hợp chất này được xác định dựa vào phổ  
1H, 13C NMR, HSQC, HMBC, COSY, NOESY, IR,  
HREISMS và so sánh các số liệu phổ có được với tài  
liệu tham khảo. Đây là lần đầu tiên aglaiadoratol (1)  
được tìm thấy trên thế giới. Đây cũng là lần đầu tiên  
hợp chất 3 4 được tìm thấy trong cây ngâu Biên  
Hòa.  
Tác giả Nguyễn ị ảo Ly, Lê Chí Hào: viết bản  
thảo.  
LỜI CÁM ƠN  
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển Khoa Tác giả Nguyễn ị Lệ u, Nguyễn Diệu Liên Hoa:  
học và Công nghệ Việt Nam (NAFOSTED) thông qua kiểm tra cấu trúc, sửa và hoàn chỉnh bản thảo.  
đề tài mã số 104.01-2016.62.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Mabberley DJ. Flowering Plants. Eudicots: Sapindales, Cucur-  
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT  
bitales, Myrtaceae, Kubitzki K Ed., Vol. X, Springer, Heiden-  
br: broad  
COSY: Correlation spectroscopy  
d: doublet  
berg. 2011;.  
2. Harneti D, Supriadin A, Ulfah M, Safiri A, Supratman U,  
Awang K, Hayashi H. Cytotoxic constituents from the bark of  
Aglaia eximia (Meliaceae). Phytochemistry Letters. 2014;8:28-  
DEPT: Distortionless enhancement by polarization  
transfer  
HMBC: Heteronuclear nultiple Bond correlation  
005.  
3. Hộ PH. Cây cỏ Việt Nam, Quyển 2, NXB Trẻ, Tp. HCM. 1999;.  
4. Hộ PH. Cây có vị thuốc ở Việt Nam, NXB Trẻ, Tp. HCM. 2006;.  
5. Chi VV. Từ điển cấy thuốc Việt Nam, NXB Y học, Tp. HCM. 1997;.  
1253  
           
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1245-1255  
6. Salim AA, Chai HB, Rachman I, Riswan S, Kardono LB,  
Farnsworth NR, Carcache-Blanco EJ, Kinghorn AD. Con-  
stituentsoftheleavesandstembarkofAglaiafoveolata, Tetra-  
hedron. 2007;63:7926-7934;PMID: 18698338. Available from:  
7. Brader G, Vajrodaya S, Greger H, Bacher M, Kalchhauser H,  
Hofer O. Bisamides, lignans, triterpenes, and insecticidal cy-  
clopenta[b]benzofurans from Aglaia species, Journal of Nat-  
ural Products. 1998;61:1482-1490;PMID: 9868148. Available  
8. Leong KH, Looi CY, Loong XM, Cheah FK, Supratman, Litaudon  
M, Mustafa MR, Awang K. Triterpenes and steroids from the  
leaves of Aglaia exima (Meliaceae), Fitoterapia. 2012;83:1391-  
1395;PMID: 23098876. Available from: https://doi.org/10.  
9. Ebada SS, Lajkiewicz N, Porco JrJA, Li-Weber M, Proksch P.  
Chemistry and biology of rocaglamides (= flavaglines) and  
related derivatives from Aglaia species (Meliaceae). Progress  
in the Chemistry of Organic Natural Products. 2011;94:1-  
58;PMID: 21833837. Available from: https://doi.org/10.1007/  
10. An FL, Wang JS, Wang H, Wang XB, Yang MH, Guo QL, Dai  
Y, Luo J, Kong LY. Cytotoxic flavonol-diamide [3+2] adducts  
from the leaves of Aglaia odorata. Tetrahedron. 2015;71:2450-  
11. Liu B, Xu YK. Cytotoxicity and synergistic effect of the con-  
stituents from roots of Aglaia odorata (Meliaceae), Natural  
Product Research. 2016;30:433-437;PMID: 25742723. Avail-  
12. Zhang H, Song ZJ, Chen WQ, Wu XZ, Xu HH. Chemical con-  
stituents from Aglaia odorata Lour.. Biochemical Systematics  
and Ecology. 2012;41:35-40;Available from: https://doi.org/10.  
13. Cai X, Luo X, Zhou J, Hao X. Compound representatives of a  
new type of triterpenoid from Aglaia odorata. Organic Let-  
ters. 2005;7:2877-2879. Liu B, Xu YK. (2016), Cytotoxicity and  
synergistic effect of the constituents from roots of Aglaia  
odorata (Meliaceae), Natural Product Research. 2016;30:433-  
437;PMID: 25742723. Available from: https://doi.org/10.1080/  
14. Gottlieb HE, Kotlyar V, Nudelman A. NMR chemical shifts  
of common laboratory solvents as trace impurities, Journal  
of Organic Chemistry. 1997;62:7512-7515;PMID: 11671879.  
15. Liu J, Yang SP, Ni G, Gu YC, Yue JM. Triterpenoids from Aglaia  
odorata var. microphyllina. Journal of Asian Natural Products  
Research, 2012;14:929-939;PMID: 23046464. Available from:  
16. Salazar GCM, Silva GDF, Duarte LP, Vieira-Filho SA, Lula IS.  
Two epimeric friedelane triterpenes isolated from Maytenus  
truncate Reiss: 1H and 13C chemical shift assignments,  
Magnetic Resonance in Chemistry. 2000;38:977-980;Available  
17. Monthong W, Pichuanchom S, Nuntasaen N, Pompi-  
mon W. (+)-Syringaresinol lignan from new species  
Magnolia thailandica, The American Journal of Ap-  
plied  
Sciences.  
2011;8:1268-1271;Available  
from:  
18. Li CP, Chang XJ, Fang L, Yao JB, Wang RW, Zhan ZJ, Ying  
YM, Shan WG. A new rumenic acid derivative from the  
roots of Cudrania tricuspidata. Chemistry of Natural Com-  
pounds. 2016;52:202-204;Available from: https://doi.org/10.  
1254  
                         
Science & Technology Development Journal – Natural Sciences, 5(3):1245-1255  
Research Article  
Open Access Full Text Article  
Chemical constituents of Aglaia odorata and Aglaia hoaensis  
Le Chi Hao, Nguyen Ngoc Diem Thy, Nguyen Thi Thao Ly, Nguyen Thi Le Thu, Bui Quoc Thai, Tran Thu Phuong,  
Nguyen Dieu Lien Hoa*  
ABSTRACT  
Aglaia is the largest genus of the Meliaceae family with about 120 species, which grow mainly in  
the tropical and subtropical regions. In Vietnam, the genus contains about 30 species. Many are  
Use your smartphone to scan this  
QR code and download this article  
used in folk medicine for the treatment of different diseases. Rocaglamides, bisamides, lignans,  
triterpenoids and steroids are the main classes of compounds found in the genus. Some of them  
exhibit diverse biological activities. This research work reports the isolation of four compounds  
from A. odorata and A. hoaensis. Extraction was carried out using Soxhlet extractors with organic  
solvents followed by concentration of the solvents to yield crude extracts. Isolation was performed  
using column chromatography on silica gel and gel permeation on Sephadex LH-20. Chemical  
structures were determined using 1D NMR (1H, 13C NMR, DEPT), 2D NMR (HSQC, HMBC, COSY,  
NOESY), IR and HRESIMS spectroscopic methods, and comparison of the spectral data with those  
in literature. Two triterpenoids, aglaiadoratol and 3β-friedelinol, were isolated from the whole tree  
of A. odorata. Two other compounds, (+)-syringaresinol lignan and threo-9,10-O-isopropylidene-  
13-hydroxy-(11E)-octadecenoic acid, a derivative of fatty acid, were obtained from the bark of A.  
hoaensis. Among the four isolated compounds, this is the first time that aglaiadoratol has been  
reported in the world. In addition, (+)-syringares inol ligan and threo-9,10-O-isopropylidene-13-  
hydroxy-(11E)-octadecenoic acid are reported here for the first time in A. hoaensis.  
Key words: Aglaia odorata, Aglaia hoaensis, isolation, structure determination, triterpenoids,  
lignan, derivative of fatty acid  
Faculty of Chemistry, University of  
Science, Vietnam National University  
Ho Chi Minh City, Vietnam  
Correspondence  
Nguyen Dieu Lien Hoa, Faculty of  
Chemistry, University of Science,  
Vietnam National University Ho Chi Minh  
City, Vietnam  
Email: ndlhoa@hcmus.edu.vn  
History  
Received: 08-3-2021  
Accepted: 05-5-2021  
Published: 09-5-2021  
DOI : 10.32508/stdjns.v5i3.1035  
Copyright  
© VNU-HCM Press. This is an open-  
access article distributed under the  
terms of the Creative Commons  
Attribution 4.0 International license.  
Cite this article : Hao L C, Thy N N D, Ly N T T, Thu N T L, Thai B Q, Phuong T T, Hoa N D L. Chemical  
constituents of Aglaia odorata and Aglaia hoaensis . Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 5(3):1245-1255.  
1255  
pdf 11 trang yennguyen 18/04/2022 1480
Bạn đang xem tài liệu "Thành phần hóa học của cây ngâu (Aglaia odorata) và ngâu Biên Hòa (Aglaia hoaensis)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfthanh_phan_hoa_hoc_cua_cay_ngau_aglaia_odorata_va_ngau_bien.pdf