Khảo sát sự ảnh hưởng của nhiệt độ lên hàm lượng β-Caroten và vitamin C của nước uống hỗn hợp từ gấc và chanh dây

DOI: 10.35382/18594816.1.36.2019.318  
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 36, THÁNG 12 NĂM 2019  
KHẢO SÁT SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ  
LÊN HÀM LƯỢNG β-CAROTEN  
VITAMIN C CỦA NƯỚC UỐNG HỖN HỢP  
TỪ GẤC VÀ CHANH DÂY  
Lâm Mộng Thúy1, Nguyễn Thị Kim Tiền2, Nguyễn Thị Thanh Thủy3  
SURVEY ON THE INFLUENCE OF TEMPERATURE ON β-CAROTEN  
AND VITAMIN C OF THE COMBINED JUICE OF GAC FRUIT  
AND PASSION FRUIT  
Lam Mong Thuy1, Nguyen Thi Kim Tien2, Nguyen Thi Thanh Thuy3  
Tóm tắt Nghiên cứu được thực hiện  
nhằm xác định sự ảnh hưởng của nhiệt độ  
lên hàm lượng β-caroten và vitamin C trong  
nước uống hỗn hợp từ quả gấc và chanh  
dây. Tỉ lệ phối trộn của dịch gấc – syrup –  
chanh dây được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên,  
sáu nghiệm thức, nhiệt độ thanh trùng (70oC,  
80oC và 90oC), thời gian thanh trùng (5, 10  
và 15 phút), thời gian bảo quản (5, 10, 15 và  
30 ngày) và nhiệt độ bảo quản (nhiệt độ 4oC,  
nhiệt độ thường). Các nhân tố được khảo sát  
với ba lần lặp lại. Kết quả nghiên cứu cho  
thấy, tỉ lệ phối trộn tối ưu giữa các dung  
dịch là 40% gấc + 25% chanh dây + 35%  
syrup. Thời gian và nhiệt độ thanh trùng tốt  
nhất cho sản phẩm là thanh trùng ở nhiệt độ  
80oC trong vòng 5 phút. Chúng ta nên bảo  
quản sản phẩm ở nhiệt độ lạnh 4oC trong  
thời gian 10 ngày để đảm bảo sản phẩm còn  
vị, mùi hương thơm và an toàn.  
Từ khóa: beta-carotene trong nước gấc,  
công thức làm nước gấc, nước uống hỗn  
hợp gấc và chanh dây, nước uống từ quả  
gấc.  
Abstract This study was conducted to  
determine the influence of fluctuating tem-  
peratures on β-caroten and vitamin C present  
in a combined gac fruit and passion fruit  
juice. The mixing ratio of gac – syrup –  
passion fruit juice was randomly arranged  
into six groups with differing parameters such  
as; Pasteurization temperature set at varying  
levels (70oC, 80oC and 90oC), pasteurization  
times (5, 10 and 15 minutes), and storage  
times (temperature 4oC, normal tempera-  
ture). Each treatment group were analysed  
and had three replicate samples per group.  
The results showed that the optimal mixing  
ratio is 40% gac + 25% passion fruit + 35%  
syrup. The best pasteurization temperature  
and time for the product is 80oC and 5  
minutes. The product should be stored at a  
cold temperature (4oC) for 10 days to ensure  
that it has a strong, aromatic and pleasant  
taste.  
1Trung tâm Công nghệ Sau thu hoạch, Khoa Nông nghiệp  
- Thủy sản, Trường Đại học Trà Vinh  
2,3Sinh viên Trung tâm Công nghệ Sau thu hoạch, Khoa  
Nông nghiệp - Thủy sản, Trường Đại học Trà Vinh  
Ngày nhận bài: 22/10/2019; Ngày nhận kết quả bình  
duyệt: 9/12/2019; Ngày chấp nhận đăng: 20/2/2020  
Email: lmthuy23@tvu.edu.vn  
1Center of Post-harvest Technology, School of Agricul-  
ture and Aquaculture, Tra Vinh University  
2,3Student Center of Post-harvest Technology, School of  
Agriculture and Aquaculture, Tra Vinh University  
Received date: 22nd October 2019; Revised date: 9th  
December 2019; Accepted date: 20th February 2020  
Keywords: beta-carotene in gac fruit  
juice, gac fruit and passion fruit mixed  
juice, gac fruit juice, gac fruit juice recipe.  
71  
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 36, THÁNG 12 NĂM 2019  
NÔNG NGHIỆP - THỦY SẢN  
I. ĐẶT VN ĐỀ  
nghiệm phục vụ cho công tác giảng dạy, hay  
trái gấc thường được dùng để nấu xôi trong  
các dịp lễ, tết hay cưới hỏi. Hiện nay, ít người  
biết rằng trái gấc chứa nhiều dưỡng chất rất  
quan trọng cho cơ thể: màng gấc chứa nhiều  
lycopen, β-caroten, vitamin E, acid béo [7].  
Trong y học cổ truyền Trung Quốc, hạt gấc  
có đặc tính làm mát, điều trị bệnh ngoài da:  
giảm đau, chống sưng viêm, loại máu tụ, mụn  
mủ. Với nhiều nghiên cứu trên thế giới cho  
thấy, việc sử dụng gấc hằng ngày với lượng  
vừa phải giúp tăng cường sức đề kháng, bổ  
sung vitamin A, chống lão hóa tế bào [8].  
Nước giải khát từ trái cây là loại sản phẩm  
được tìm thấy hầu hết ở các nước trên thế  
giới. Nó được chế biến từ các loại trái cây  
và một số loại củ với tỉ lệ bổ sung đường  
thấp. Sản phẩm nổi bật nhờ có giá trị dinh  
dưỡng cao và hương thơm đặc trưng của trái  
cây [9]. Các sản phẩm này được tiêu thụ với  
số lượng rất lớn ở hầu hết các quốc gia trên  
thế giới. Theo nhiều nghiên cứu, màng thịt  
gấc có chứa rất nhiều vitamin A và đặc biệt  
là chứa nhiều lycopen và beta-caroten, đây  
được coi là các vi chất thiên nhiên rất cần  
thiết cho con người. Theo nghiên cứu của S.  
Win et al. [10], để lựa chọn nhiệt độ bảo  
quản tối ưu cho việc kéo dài thời gian sử  
dụng và duy trì chất lượng quả gấc sau khi  
thu hoạch, trái gấc đã được giữ ở ba mức  
nhiệt độ bảo quản khác nhau lần lượt là 4oC,  
13oC và 25oC. Kết quả chỉ ra rằng nếu bảo  
quản quả gấc ở nhiệt độ 4oC và 13oC thì quả  
ít bị giảm trọng lượng, ít bị mềm, thay đổi  
màu sắc. Đặng Thị Tuyết Nhung [11] đã đánh  
giá sự thay đổi lycopen và β-caroten trong  
màng hạt gấc và dầu gấc trong suốt quá trình  
bảo quản. Màng hạt gấc chứa lycopen 2,378  
– 3,728 mg/g (nguyên liệu tươi), β-caroten  
0,257 – 0.379 mg/g (nguyên liệu tươi). Các  
nhà nghiên cứu cũng đã thừa nhận gấc là loại  
quả sạch, an toàn, có hiệu quả chống oxi hóa  
cao hơn cà chua và cà rốt nhiều lần, tăng khả  
năng miễn dịch và sức đề kháng cho cơ thể,  
giúp làm giảm cũng như ngăn chặn các tế bào  
ung thư, tăng cường thị lực cho mắt. Ngoài  
ra, trái gấc còn có tác dụng chống viêm, giảm  
cholesterol, chống lão hóa cho cơ thể, có thể  
làm cho da săn chắc và mịn màng. Vì vậy,  
Gấc và chanh dây là hai loại trái cây rất  
quen thuộc, được trồng ở khắp mọi miền đất  
nước. Chúng có giá trị dinh dưỡng rất cao.  
Quả gấc không những tạo ra màu sắc, hương  
thơm hấp dẫn cho mọi người mà ngày nay,  
các nhà nghiên cứu đã tìm thấy trong quả gấc  
màng thịt gấc có chứa rất nhiều lycopen và β-  
caroten [1], đây được coi là các vi chất thiên  
nhiên rất cần thiết cho con người. Một vài  
nghiên cứu khác cũng cho thấy quả gấc rất  
giàu β-caroten và lycopen, tổng carotenoid  
có thể dao động từ 3.678,3 – 7.516 µg/g  
[2], các chất này được chứng minh là các  
chất chống oxi hóa, có khả năng chống lão  
hóa, ngăn ngừa ung thư và các bệnh gan, mật  
[3]. Theo nghiên cứu của Viện Dinh dưỡng  
(1995), hàm lượng β-caroten trong gấc là 458  
µg/g phần ăn được [4]. Theo nghiên cứu của  
Aoki et al. [2], hàm lượng lycopen trong gấc  
là 380 µg/g màng hạt, cao hơn gấp 10 lần so  
với các loại rau quả giàu lycopen khác. Các  
nhà nghiên cứu cũng đã thừa nhận gấc là loại  
quả sạch, an toàn, có hiệu quả chống oxi hóa  
cao hơn cà chua và cà rốt nhiều lần; nó giúp  
tăng khả năng miễn dịch và sức đề kháng  
cho cơ thể; làm giảm cũng như ngăn chặn  
các tế bào ung thư, tăng cường thị lực cho  
mắt [5]. Ngoài ra, trái gấc còn có tác dụng  
chống viêm, giảm cholesterol, chống lão hóa  
cho cơ thể, có thể làm cho làn da săn chắc  
và mịn màng [3].  
Bên cạnh trái gấc, chanh dây cũng là loại  
trái cây có giá trị dinh dưỡng rất cao. Chanh  
dây cung cấp nhiều vitamin C có tác dụng  
rất tốt trong việc điều trị các bệnh cao huyết,  
làm giảm cholesterol, giúp ích cho quá trình  
tiêu hóa cũng như cung cấp nhiều chất xơ cần  
thiết cho cơ thể [6]. Do đó, việc xây dựng quy  
trình sản xuất mà trong đó có sự kết hợp giữa  
trái gấc và chanh dây nhằm tạo ra hương vị  
thơm ngon đáp ứng đầy đủ chất dinh dưỡng  
là cần thiết cho con người.  
II. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU  
Tại tỉnh Trà Vinh, việc nghiên cứu trên  
trái gấc đến nay vẫn còn hạn chế, chủ yếu  
phân tích thành phần hóa học trong phòng thí  
72  
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 36, THÁNG 12 NĂM 2019  
NÔNG NGHIỆP - THỦY SẢN  
nước giải khát từ trái gấc – chanh dây là sản  
phẩm rất cần thiết để bổ sung dinh dưỡng  
cho nhu cầu hằng ngày của con người.  
Long). Gấc được chọn là những quả gấc vừa  
chín tới (giai đoạn chín sinh lí) chuyển từ  
màu vàng cam sang màu đỏ cam, không bị  
sâu bệnh, hư hỏng hay khô héo. Gấc mua về  
được bảo quản lạnh và sử dụng trong vòng  
một tuần.  
III. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP  
NGHIÊN CỨU  
- Quả chanh dây được chọn là chanh dây  
vỏ tím, quả tươi, không khô héo, sâu bệnh.  
A. Thời gian và địa điểm  
Thời gian thực hiện từ tháng 3 đến tháng  
12 năm 2019, tại Khoa Nông nghiệp – Thủy  
sản, Trường Đại học Trà Vinh.  
D. Phương pháp phân tích  
Các phương pháp phân tích xác định một  
số tính chất của nguyên liệu và sản phẩm:  
- Xác định pH: Sử dụng máy đo pH  
- Đo màu sắc bằng cách sử dụng máy đo  
màu RGB-1002. Sử dụng phần mềm hiệu  
chỉnh và chuyển đổi giá trị R, G, B sang  
giá trị L, a*, b*.  
- Đo độ Brix: Xác định hàm lượng chất  
khô hòa tan bằng chiết quang kế dựa trên độ  
khúc xạ ánh sáng của đường và một số hợp  
chất hữu cơ khác quy ra đường.  
- Định lượng vitamin C bằng phương pháp  
chuẩn độ Iot.  
- Xác định hàm lượng đường tổng theo tiêu  
chuẩn Việt Nam 4074-2009.  
- Xác định β-caroten theo Rodriguez-  
Amaya, 2001.  
- Đánh giá cảm quan theo phương pháp  
cho điểm của Heromic.  
B. Bố trí thí nghiệm  
Thí nghiệm 1: Khảo sát tỉ lệ phối chế  
của dung dịch quả gấc – syrup – chanh  
dây ảnh hưởng đến chất lượng cảm quan  
sản phẩm.  
Thí nghiệm được bố trí theo Bảng 1 và lặp  
lại ba lần.  
Chỉ tiêu theo dõi: Giá trị pH, hàm lượng  
chất khô, đo màu, đánh giá cảm quan, hàm  
lượng β-caroten, hàm lượng vitamin C.  
Thí nghiệm 2: Khảo sát thời gian, nhiệt  
độ của quá trình thanh trùng ảnh hưởng  
đến hàm lượng β-caroten và vitamin C  
Bố trí thí nghiệm:  
- Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên gồm  
hai nhân tố, ba mức độ và lặp lại ba lần. Nhiệt  
độ thanh trùng: 70oC, 80oC, 90oC; thời gian  
thanh trùng: 5 phút, 10 phút, 15 phút.  
- Chỉ tiêu theo dõi: Giá trị pH, hàm lượng  
chất khô, đo màu, hàm lượng β-caroten, hàm  
lượng vitamin C, xác định vi khuẩn tổng số,  
nấm men – nấm mốc.  
- Xác định tổng số nấm men, nấm mốc  
theo tiêu chuẩn Việt Nam 8275-2:2010.  
E. Phương pháp xử lí số liệu  
Số liệu được thu thập và xử lí bằng phần  
mềm thống kê Statgraphics Centurion XV.  
Phân tích phương sai (ANOVA) và kiểm định  
LSD để so sánh trung bình các nghiệm thức.  
Thí nghiệm 3: Khảo sát sự thay đổi hàm  
lượng β-caroten và vitamin C ở các nhiệt  
độ khác nhau trong thời gian bảo quản  
Thí nghiệm được bố trí với thời gian bảo  
quản: 5 ngày, 10 ngày, 15 ngày và 30 ngày;  
ở hai nhiệt độ bảo quản: nhiệt độ lạnh 4oC  
và nhiệt độ thường.  
Chỉ tiêu theo dõi: Giá trị pH, hàm lượng  
chất khô, đo màu, đánh giá cảm quan, hàm  
lượng β-caroten, hàm lượng vitamin C.  
IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
A. Ảnh hưởng tỉ lệ phối chế của dung dịch  
quả gấc – chanh dây và syrup đến chất lượng  
cảm quan sản phẩm  
Phối chế là một trong các công đoạn quan  
trọng quyết định đến chất lượng sản phẩm.  
Để làm tăng thêm mùi vị, tạo sự hấp dẫn  
cho người tiêu dùng, sản phẩm quả gấc -  
chanh dây kết hợp với nhau nhằm làm tăng  
C. Nguyên liệu  
- Quả gấc được mua ngay tại vườn trồng  
(Hợp tác xã Gấc Hòa Phú, Bình Phú, Càng  
73  
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 36, THÁNG 12 NĂM 2019  
NÔNG NGHIỆP - THỦY SẢN  
Bảng 1: Tỉ lệ phối chế dự kiến  
giá trị dinh dưỡng, giá trị cảm quan. Đồng  
thời, chúng ta bổ sung dung dịch syrup để  
tạo ra vị ngọt hài hòa với vị chua của chanh  
dây và mùi thơm đặc trưng của quả gấc.  
Các mẫu được phối chế theo từng tỉ lệ riêng  
biệt và kết quả phối chế được thể hiện trong  
Bảng 2.  
B. Ảnh hưởng của nhiệt độ tâm đến chế độ  
thanh trùng  
Sự thay đổi nhiệt độ tâm của sản phẩm  
theo thời gian gia nhiệt được thể hiện ở Hình  
1 (nhiệt độ môi trường được duy trì ổn định  
ở 70oC, 80oC và 90oC trong suốt thời gian  
xử lí). Thời gian nâng nhiệt để đạt đến nhiệt  
tâm ổn định tương đương với nhiệt độ môi  
trường 70oC, 80oC và 90oC lần lượt là 11, 13  
và 17 phút; thời gian giữ nhiệt tương ứng là  
5, 10 và 15 phút. Ở nhiệt độ môi trường là  
70oC, nhiệt độ tâm sản phẩm đạt 68,8oC. Ở  
nhiệt độ môi trường là 80oC và 90oC, nhiệt  
độ tâm lần lượt là 77,8oC và 86,7oC.  
Khi nhiệt độ thanh trùng càng tăng, thời  
gian càng dài thì giá trị thanh trùng (PU)  
càng lớn, sản phẩm càng an toàn. Thực phẩm  
có giá trị pH trong khoảng 3-3,5, giá trị PU15  
= 5 được xem là cần thiết để bảo vệ và duy  
trì chất lượng tốt. Từ kết quả tính toán cho  
thấy, thanh trùng ở nhiệt độ 80oC và giữ nhiệt  
trong vòng 5 phút cho giá trị PU = 6,75 sẽ  
đảm bảo an toàn cho sản phẩm (Bảng 4).  
Kết quả đánh giá cảm quan ở Bảng 2 cho  
thấy, các sản phẩm phối chế với nhau theo  
các tỉ lệ khác nhau. Do tỉ lệ dung dịch syrup  
tăng dần (20 – 45%) và tỉ lệ chanh dây giảm  
dần (40 – 15%) nên các sản phẩm có màu  
sắc, mùi, vị và cấu trúc khác nhau. Các sản  
phẩm khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tuy  
nhiên, kết quả đánh giá cảm quan cho thấy,  
màu sắc và vị của sản phẩm mẫu 468 cao  
hơn so với các mẫu còn lại. Mặc dù, mùi và  
cấu trúc của mẫu 468 thấp hơn so với mẫu  
135 nhưng cũng không có sự khác biệt về  
mức ý nghĩa nhiều hơn so với các mẫu 246,  
357, 579 và 682. Dựa vào các chỉ tiêu trên  
cho thấy, mẫu 468 là mẫu tốt nhất; mẫu có  
tỉ lệ phối chế với dung dịch chanh dây là 25  
ml và dung dịch syrup là 35 ml phù hợp cho  
việc cảm quan cũng như chất lượng sản phẩm  
và được người tiêu dùng chấp nhận.  
C. Ảnh hưởng của quá trình thanh trùng đến  
hàm lượng β-caroten và vitamin C  
Từ kết quả đánh giá cảm quan, chúng tôi  
chọn ra mẫu sản phẩm có tỉ lệ dung dịch quả  
gấc, chanh dây và syrup lần lượt là 40:25:35  
ml. Mẫu này được đem phân tích và theo dõi  
các chỉ tiêu được thể hiện trong Bảng 3.  
Trong quá trình thanh trùng, khi nhiệt độ  
thanh trùng càng cao và thời gian thanh  
trùng càng dài thì hàm lượng beta-caroten  
và vitamin C càng bị giảm và bị biến đổi  
càng nhiều. Sự thay đổi đó được thể hiện  
qua Bảng 5.  
Kết quả ở Bảng 5 cho thấy, khi nhiệt độ  
càng cao và thời gian càng dài thì hàm lượng  
beta-caroten càng giảm. Do trong quá trình  
Kết quả cho thấy, sản phẩm chứa hàm  
lượng beta-caroten là 19,97 (µg/ml) và vi-  
tamin C là 18,33 (mg%) có thể đáp ứng nhu  
cầu thiết yếu cho con người.  
74  
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 36, THÁNG 12 NĂM 2019  
NÔNG NGHIỆP - THỦY SẢN  
Bảng 2: Kết quả đánh giá cảm quan thí nghiệm 1  
Trong cùng một cột, các số có số mũ khác nhau thì có sự khác biệt nhau  
về mức ý nghĩa 5%  
Bảng 4: Giá trị thanh trùng (PU) của các  
chế độ thanh trùng  
Bảng 3. Bảng phân tích một số chỉ tiêu mẫu  
nghiên cứu của Vũ Thị Hằng [12], khi sấy  
gấc, bột màng của hạt gấc có hàm lượng beta-  
caroten giảm dần theo thời gian và nhiệt độ  
sấy càng cao.  
Bên cạnh beta-caroten, hàm lượng vitamin  
C cũng giảm dần theo nhiệt độ thanh trùng.  
Khi nhiệt độ thanh trùng càng cao và thời  
gian càng dài thì vitamin C càng giảm. Do  
vitamin C là chất chống oxi hóa, nhưng dễ bị  
oxi hóa khi tiếp xúc với nhiệt độ, ánh sáng,  
không khí, nhất là khi nhiệt độ thanh trùng  
cao, thời gian càng dài thì hàm lượng vitamin  
C càng mất đi nhiều. Kết quả này cũng phù  
hợp với nghiên cứu của Nguyễn Minh Thủy  
[13] về nước khóm cô đặc trong quá trình  
thanh trùng ở áp suất và thời gian cô đặc  
chân không.  
Hình 1: Biểu đồ thể hiện nhiệt độ tâm của  
sản phẩm ở các chế độ nhiệt  
thanh trùng ở nhiệt độ cao, một số phân tử  
carotenoid bị phân hủy nhanh. Bên cạnh đó,  
khi thanh trùng ở nhiệt độ cao và thời gian  
dài, việc xảy ra sự isomer hóa làm cho hàm  
lượng beta-caroten giảm dần theo thời gian  
và nhiệt độ. Kết quả này cũng phù hợp với  
Trong quá trình thanh trùng, khi nhiệt độ  
thanh trùng càng tăng và thời gian càng dài  
thì càng ảnh hưởng đến hàm lượng beta-  
caroten và vitamin C trong sản phẩm, làm  
75  
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 36, THÁNG 12 NĂM 2019  
NÔNG NGHIỆP - THỦY SẢN  
Bảng 5: Thể hiện sự thay đổi hàm lượng Beta-caroten và vitamin C  
sau quá trình thanh trùng  
* Độ lệch chuẩn giá trị trung bình của ba lần lặp lại, trong cùng một cột, những số có số  
mũ khác nhau thì khác biệt nhau về mức ý nghĩa 5%  
giảm chất lượng sản phẩm, giảm giá trị cảm  
quan.  
càng dài thì chất lượng của sản phẩm càng  
giảm. Nhưng nếu thời gian và nhiệt độ thanh  
trùng càng ngắn thì thời gian tiêu diệt vi sinh  
vật còn hạn chế cũng ảnh hưởng đến chất  
lượng sản phẩm. Do vậy, chọn nhiệt độ thanh  
trùng ở 80oC trong 5 phút là thời gian phù  
hợp với chất lượng sản phẩm và tiêu diệt vi  
sinh vật.  
Ở các chế độ nhiệt độ và thời gian thanh  
trùng khác nhau, chúng khác biệt nhau về  
mức ý nghĩa. Ở nhiệt độ 70oC và 80oC,  
chúng ít có sự khác biệt với nhau về mức  
ý nghĩa so với nhiệt độ ở 90oC. Khi thanh  
trùng ở nhiệt độ 90oC và thời gian 15 phút,  
hàm lượng beta-caroten và vitamin C giảm  
xuống lần lượt từ 19,97 xuống 12,80 (µg/ml)  
và từ 18,33 xuống 8,95 mg%, mẫu thanh  
trùng có sự khác biệt về mức ý nghĩa so  
với mẫu không thanh trùng. Điều này cho  
thấy, khi thanh trùng ở nhiệt độ càng cao và  
thời gian càng dài thì hàm lượng beta-caroten  
và vitamin C càng giảm. Tuy nhiên, kết quả  
Bảng 5 cho thấy, ở nhiệt độ 70oC trong 5  
phút và nhiệt độ 80oC trong 5 phút không  
có sự khác biệt với nhau về mức ý nghĩa so  
với các mẫu ở mốc thời gian còn lại. Khi  
thanh trùng ở nhiệt độ 70oC và 80oC trong 5  
phút, hàm lượng beta-caroten và vitamin C ít  
bị biến đổi và đảm bảo được chất lượng sản  
phẩm tốt hơn.  
Sản phẩm sau khi thanh trùng và được  
đánh giá cảm quan thể hiện qua Bảng 6.  
Kết quả đánh giá cảm quan ở Bảng 6 cho  
thấy, màu sắc, mùi, vị và cấu trúc sản phẩm  
giảm dần theo thời gian và nhiệt độ của quá  
trình thanh trùng. Do khi thanh trùng ở nhiệt  
độ càng cao thì hợp chất màu trong nước  
uống gấc và chanh dây càng xảy ra quá trình  
isomer hóa (beta-caroten), một phần cũng do  
hàm lượng carotenoid bị tổn thất nhiều.  
Bên cạnh đó, sản phẩm chứa nhiều vitamin  
C, khi thanh trùng ở nhiệt độ cao với thời  
gian dài, hàm lượng vitamin C bị tổn thất  
nhiều. Do vitamin C dễ bị oxi hóa khi tiếp  
xúc với môi trường, nếu vitamin C tiếp xúc  
với ánh sáng, không khí, nhiệt độ và thời gian  
càng dài thì hàm lượng vitamin C càng thấp.  
Vì vậy, mùi và vị của sản phẩm cũng giảm  
dần theo thời gian và nhiệt độ thanh trùng.  
Nhìn chung, màu sắc, mùi, vị và cấu trúc  
của sản phẩm thanh trùng ở nhiệt độ 70oC và  
80oC trong 5 phút không có sự khác biệt nhau  
Để đảm bảo quá trình thanh trùng có hiệu  
quả, đảm bảo được chất lượng sản phẩm, tiêu  
diệt các vi sinh vật kém chịu nhiệt trong môi  
trường axit, chúng ta chọn nhiệt độ thanh  
trùng ở 80oC trong vòng 5 phút là phù hợp.  
Vì khi chọn nhiệt độ càng cao và thời gian  
76  
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 36, THÁNG 12 NĂM 2019  
NÔNG NGHIỆP - THỦY SẢN  
Bảng 6: Kết quả đánh giá cảm quan sau quá trình thanh trùng  
Trong cùng một dòng các số có số mũ khác nhau thì có sự khác biệt nhau về  
mức ý nghĩa 5%  
về mức ý nghĩa hơn so với các mẫu còn lại ở  
các nhiệt độ khác. Ở nhiệt độ 90oC, màu sắc,  
mùi, vị và cấu trúc của sản phẩm không tốt  
hơn so với các sản phẩm ở nhiệt độ 70oC và  
80oC. Khi thanh trùng ở nhiệt độ 90oC trong  
vòng 15 phút, màu sắc, mùi, vị và cấu trúc  
sản phẩm không đẹp, không đáp ứng được  
nhu cầu của người tiêu dùng.  
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng như  
cảm quan tốt, chúng ta chọn nhiệt độ thanh  
trùng ở 80oC trong thời gian 5 phút là phù  
hợp nhất.  
Sau quá trình thanh trùng, các sản phẩm  
được đo màu nhằm lựa chọn ra sản phẩm  
có màu sắc tươi sáng phù hợp với tiêu chí  
người tiêu dùng và kết quả được thể hiện  
qua Bảng 7.  
giảm dần. Màu sắc của sản phẩm được thể  
hiện qua chỉ số L* (độ sáng) của mẫu không  
thanh trùng là 25,72 ± 0,341, chỉ số này giảm  
nhẹ ở nhiệt độ 70oC ( 5, 10, 15 phút) và 80oC  
(5 phút), sau đó giảm mạnh ở nhiệt độ 80oC  
(10, 15 phút) và ở nhiệt độ 90oC. Sản phẩm ở  
nhiệt độ cao vừa phải có thể xảy ra sự phân  
giải một lượng nhỏ carotenoid và các chất  
màu khác nên làm cho mẫu có màu sáng,  
tươi, do đó trị số L* giảm nhẹ. Tuy nhiên,  
sản phẩm ở nhiệt độ và thời gian rất cao có  
thể thúc đẩy mạnh hình thành các hợp chất  
màu. Vì vậy, sản phẩm có màu sậm, tối hơn  
và làm chỉ số L* giảm mạnh.  
Chỉ số a* (xanh lá cây-đỏ) của mẫu không  
thanh trùng là 7,06 ± 0,61, chỉ số này giảm  
nhẹ ở nhiệt độ 70oC và 80oC, giảm mạnh  
ở nhiệt độ 80oC (10, 15 phút) và nhiệt độ  
90oC. Kết quả chỉ số b* (xanh dương-vàng)  
cũng tương tự. Khi thanh trùng sản phẩm ở  
nhiệt độ 90oC trong 15 phút thì chỉ số a* và  
b* lần lượt là 6,16 ± 0,80 và 6,92 ± 0,23.  
Điều này chứng tỏ, khi thanh trùng ở nhiệt  
độ càng cao, thời gian càng dài thì màu vàng  
cũng như màu đỏ của sản phẩm sẽ giảm đi.  
Do dưới tác dụng của nhiệt độ, một số chất  
trong thành phần dịch quả bị biến đổi, trong  
đó có sự isomer hóa và phân hủy carotenoid.  
Chính sự phân hủy này làm cho màu của sản  
phẩm giảm dần sau khi thanh trùng.  
Bảng 7: Thể hiện giá trị L*, a* và b* trong  
quá trình thanh trùng  
* Độ lệch chuẩn giá trị trung bình của ba  
lần lặp lại, trong cùng một cột, những số có  
số mũ khác nhau thì khác biệt nhau về mức  
ý nghĩa 5%  
Hay nói cách khác, ở nhiệt độ 70oC và  
80oC trong 5 phút, các chỉ số L*, a*, b*  
không có sự khác biệt với nhau về mức ý  
nghĩa so với mẫu không thanh trùng. Mẫu  
không thanh trùng có màu đỏ tươi, sau khi  
thanh trùng ở nhiệt độ 70oC và 80oC trong 5  
Bảng 7 cho thấy, nếu nhiệt độ càng cao và  
thời gian càng tăng thì chỉ số L*, a*, b* càng  
77  
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 36, THÁNG 12 NĂM 2019  
NÔNG NGHIỆP - THỦY SẢN  
Bảng 9. Tổng số vi sinh vật hiếu khí, nấm  
men – nấm mốc  
phút thì có màu tươi, sáng. Nhiệt độ và thời  
gian khác cho màu sản phẩm đậm, sậm và  
tối. Do đó, để có chất lượng cũng như màu  
sắc tốt cho sản phẩm, chúng ta nên thanh  
trùng ở nhiệt độ 80oC trong vòng 5 phút là  
thích hợp nhất.  
Các sản phẩm sau khi thanh trùng có sự  
thay đổi về độ Brix và pH theo từng thời gian  
và nhiệt độ khác nhau. Kết quả được thể hiện  
qua Bảng 8.  
Kết quả cho thấy sản phẩm trước thanh  
trùng có mật độ tổng vi sinh vật hiếu khí là  
2,4 x 104 CFU/g. Sau quá trình thanh trùng,  
mật độ vi sinh vật giảm xuống còn khoảng  
1,01 x 102 CFU/g. Kết quả quá trình thanh  
trùng hạn chế hoặc tiêu diệt vi sinh vật, kéo  
dài thời gian bảo quản sản phẩm. Ngoài ra,  
tổng số nấm men và nấm mốc không phát  
hiện. Điều này có thể giải thích, nếu nâng  
nhiệt độ lên cao thì tổng số nấm men và nấm  
mốc sẽ bị tiêu diệt. Như vậy, sản phẩm sau  
khi thanh trùng đảm bảo về mặt vi sinh vật.  
Bảng 8: Thể hiện độ Brix và pH của các  
mẫu trong quá trình thanh trùng  
D. Ảnh hưởng của điều kiện bảo quản đến  
hàm lượng β-caroten và vitamin C  
Sau khi tiến hành bảo quản sản phẩm, thời  
gian 5 ngày, 10 ngày, 15 ngày và 30 ngày ở  
các nhiệt độ khác nhau (nhiệt độ thường và  
nhiệt độ lạnh 4oC), kết quả cho thấy, trong  
quá trình bảo quản ở nhiệt độ thường, màu  
sắc sẽ sậm màu dần theo thời gian. Còn bảo  
quản trong nhiệt độ lạnh (4oC), màu sắc hầu  
như không thay đổi.  
* Độ lệch chuẩn giá trị trung bình của ba  
lần lặp lại, trong cùng một cột, những số có  
số mũ khác nhau thì khác biệt nhau về mức  
ý nghĩa 5%  
Kết quả cho thấy, giá trị pH và độ Brix  
của sản phẩm thay đổi trong quá trình thanh  
trùng. Trong đó, giá trị pH từ 3,39 xuống  
3,36 giảm nhẹ theo thời gian và nhiệt độ.  
Nhưng nhìn chung giá trị pH có giảm thì  
cũng ít có sự khác biệt về ý nghĩa so với sản  
phẩm trước thanh trùng. Ngược lại, độ Brix  
của sản phẩm tăng nhẹ từ 19,76 lên 20,5 có  
sự khác biệt với nhau về mức ý nghĩa. Do  
thời gian và nhiệt độ thanh trùng càng cao  
làm cho sản phẩm càng đặc sệt, lượng nước  
mất đi nên làm cho giá trị Brix tăng lên trong  
quá trình thanh trùng.  
Bảng 10: Giá trị L (độ sáng) của sản phẩm  
trong quá trình bảo quản  
* Độ lệch chuẩn giá trị trung bình của ba  
lần lặp lại  
Để quá trình thanh trùng có hiệu quả, yếu  
tố vi sinh vật hiện diện trong sản phẩm là rất  
quan trọng. Khi nhiệt độ và thời gian thanh  
trùng phù hợp, mật độ vi sinh vật sẽ giảm dần  
trong quá trình thanh trùng. Kết quả phân tích  
vi sinh được thể hiện trong Bảng 9.  
Hàm lượng vitamin C cũng giảm theo thời  
gian bảo quản và tốc độ giảm khác nhau  
ở nhiệt độ thường và ở nhiệt độ bảo quản  
4oC. Kết quả trên cho thấy, vitamin C mất  
hoàn toàn sau 5 ngày bảo quản. Trong khi  
78  
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 36, THÁNG 12 NĂM 2019  
NÔNG NGHIỆP - THỦY SẢN  
đó, ở điều kiện bảo quản lạnh (4oC), thời rượu xuất hiện, sản phẩm có mùi chua hanh,  
gian vitamin C mất trong quá trình bảo quản  
chậm hơn so với bảo quản ở nhiệt độ thường.  
Sau bảo quản đến 15 ngày, vitamin C giảm  
rất nhiều.  
độ nhớt tăng. Để đảm bảo, chúng tôi không  
tiến hành đánh giá cảm quan sản phẩm ở bảo  
quản nhiệt độ thường mà chỉ tiến hành đánh  
giá cảm quan sản phẩm ở bảo quản nhiệt độ  
lạnh (4oC).  
Bảng 11: Sự thay đổi của hàm lượng  
vitamin C (mg%) ở nhiệt độ khác nhau theo  
thời gian bảo quản  
Bảng 13: Bảng giá trị đánh giá cảm quan  
sản phẩm ở nhiệt độ bảo quản lạnh (4oC)  
* Độ lệch chuẩn giá trị trung bình của ba  
lần lặp lại, trong cùng một cột, những số có  
số mũ khác nhau thì khác biệt nhau với độ  
tin cậy là 95%  
Khi tiến hành cảm quan, ta nhận thấy bảo  
quản từ 5 ngày đến 10 ngày cho kết quả cảm  
quan tốt hơn các số liệu còn lại. Cụ thể là  
từ Bảng 13, theo số liệu ta nhận thấy, giá trị  
đánh giá cảm quan cao nhất 5 ngày, sau đó  
giảm theo thời gian bảo quản. Trong đó, cấu  
trúc sản phẩm được đánh giá cao ở 5 ngày  
đến 10 ngày, màu sắc, mùi và vị cũng như  
thế.  
So với vitamin C, β-caroten khá ổn định  
nên trong quá trình bảo quản β-caroten chỉ  
giảm nhẹ. Điều này có thể thấy, hàm lượng  
β-caroten ít bị ảnh hưởng khi bảo quản ở  
nhiệt độ lạnh (4oC) hơn là bảo quản ở nhiệt  
độ thường.  
Bảng 12: Hàm lượng β-caroten trong quá  
Bảng 14: Thể hiện tổng số vi sinh vật hiếu  
khí, nấm men và nấm mốc trong thời gian  
bảo quản ở nhiệt độ lạnh (4oC)  
trình bảo quản  
* Độ lệch chuẩn giá trị trung bình của ba  
lần lặp lại trong cùng một cột, những số có  
số mũ khác nhau thì khác biệt nhau với độ  
tin cậy là 95%  
Kết quả Bảng 14 cho thấy, tổng vi sinh vật  
hiếu khí trong quá trình bảo quản tăng nhẹ  
từ 1,01 x 102 lên 1,7 x 102. Còn tổng số nấm  
men và nấm mốc thì không phát hiện trong  
quá trình bảo quản. Như vậy, sản phẩm nước  
uống gấc và chanh dây sau thời gian bảo quản  
10 ngày vẫn đảm bảo về mặt vi sinh.  
Như vậy, sản phẩm để ở nhiệt độ thường  
có thể bảo quản sản phẩm tối đa trong 5 ngày,  
còn ở nhiệt độ lạnh (4oC), sản phẩm có thể  
bảo quản được 30 ngày. Tuy nhiên, để đảm  
Chúng tôi không tiến hành đánh giá cảm  
quan sản phẩm ở chế độ bảo quản thường do  
trong quá trình bảo quản chất lượng sản phẩm  
chỉ được đảm bảo ở 5 ngày và có sự biến đổi  
sau đó. Do được bảo quản ở điều kiện thường  
nên sản phẩm có thể bị ảnh hưởng bởi nhiệt  
độ, ánh sáng. Vì vậy, hiện tượng lên men  
79  
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 36, THÁNG 12 NĂM 2019  
NÔNG NGHIỆP - THỦY SẢN  
bảo về chất lượng cũng như về mặt cảm quan  
của sản phẩm cũng như đảm bảo về mặt dinh  
dưỡng, chúng ta nên bảo quản sản phẩm ở  
nhiệt độ lạnh (4oC) trong 10 ngày.  
[10] Win S, Kanlayanarat S, Buanong M, Wongs-Aree C.  
ISHS Acta Horticulturae 1088: II Southeast Asia  
Symposium on Quality Management in Postharvest  
Systems; 2015.  
[11] Dang Thi Tuyet Nhung, Pham Ngoc Bung, Nguyen  
Thu Ha, Thai Khanh Phong. Changes in lycopene  
and beta carotene contents in aril and oil of gac fruit  
during storage. Food Chemistr. 2010;121:326–331.  
[12] Vũ Thị Hằng. Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy tới chất  
lượng bột màng đỏ hạt gấc. Tạp chí Khoa học và  
Phát triển. 2015;13(5):755–763.  
[13] Nguyễn Minh Thủy. Ảnh hưởng của áp suất và thời  
gian cô đặc chân không, chất chống oxi hóa và chế độ  
thanh trùng đến chất lượng nước khóm cô đặc. Tạp  
chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 2014;31:12–  
20.  
V. KẾT LUẬN  
Tỉ lệ phối trộn dung dịch 40% gấc + 25%  
chanh dây + 35% syrup được chọn và các  
điều kiện kĩ thuật chế biến sản phẩm hỗn  
hợp nước uống gấc-chanh dây cho giá trị cảm  
quan và giá trị dinh dưỡng cao. Nhiệt độ và  
thời gian thanh trùng tốt nhất cho sản phẩm  
là 80oC trong vòng 5 phút. Sản phẩm nên bảo  
quản ở nhiệt độ lạnh (4oC) trong thời gian 10  
ngày để đảm bảo cho sản phẩm còn mùi, vị  
hương thơm và giá trị β-caroten, vitamin C,  
màu sắc ít bị biến đổi.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1] Vuong L T, Franke A A, Custer L T, Murply S P. Mo-  
mordica cochichinensis Spreng.(gac) fruit carotenoids  
reevaluated. Journal of Food Composition and Anal-  
ysis. 2006;19(6):664–668.  
[2] Aoki H, Kieu N T, Kuze N, Tomisaka K, Chuyen  
V N. Carotenoid pigment in gac fruit (Momordica  
cochinchinesis Spreng). Bioscience, Biotechnology  
and Biochemistry. 2002;66(11):2479–2482.  
[3] Osman Mohamad, Sulaiman Zulkefly, Saleh Ghizan,  
Shahril Ab Rahman Mohd, Mohd Zainuddin Zulkifli,  
Abu Sin Maizura, et al. Gac fruit, a plant genetic  
resource with high potential; 2017.  
[4] Viện Dinh dưỡng. Thành phần dinh dưỡng Việt Nam.  
Hà Nội: Nhà Xuất bản Y học; 1995.  
[5] Maoka T, Yamano Y, Wada A, Etho T, Terada Y,  
Tokuda H, et al. Oxidative metabolites of lycopene  
and γ-carotene in gac (Momordica cochinchinen-  
sis). Journal of Agricultural and Food Chemistry.  
2015;63(5):1622–1630.  
[6] Knight R J, Sauls J W. The Passion Fruit. Institute  
of Food and Agricultural Sciences, University of  
Florida; 1994.  
[7] Ishida B K, Turner C, Chapman M H, McKeon  
T A. Fatty acid and carotenoid composition of gac  
(Momordica cochinchinensis Spreng) fruit. Journal  
of Agriculture and Food Chemistry. 2004;52(2):274–  
9.  
[8] Vuong L T, King J C. A method of preserving  
and testing the acceptability of gac fruit oil, a good  
source of -carotene and essential fatty acids. Food  
and Nutrition Bulletin. 2003;24(6):224–230.  
[9] Quách Đĩnh, Nguyễn Văn Tiếp, Nguyễn Văn Thoa.  
Bảo quản và chế biến rau quả. Nhà Xuất bản Khoa  
học và Kỹ thuật; 2008.  
80  
pdf 10 trang yennguyen 16/04/2022 2440
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát sự ảnh hưởng của nhiệt độ lên hàm lượng β-Caroten và vitamin C của nước uống hỗn hợp từ gấc và chanh dây", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_su_anh_huong_cua_nhiet_do_len_ham_luong_caroten_va.pdf