Khảo sát các chỉ tiêu sinh trưởng của cừu Phan Rang khi sử dụng thức ăn ủ chua

KHO SÁT CÁC CHỈ TIÊU SINH TRƯỞNG CA  
CU PHAN RANG KHI SDNG THỨC ĂN Ủ CHUA  
Nguyễn Đức Thnh(1), Ngô Hunh Bo Trinh(1),  
Lê MThanh(1), Nguyn ThThu Hin(1)  
(1) Trường Đại hc ThDu Mt  
Ngày nhn bài 20/01/2021; Ngày gi phn bin 30/01/2021; Chp nhận đăng 30/03/2021  
Liên hEmail: hienntt@tdmu.edu.vn  
Tóm tt  
 g   n c   n   đ n  g           c sử d ng         i th c ăn ủ c  a đến khả  
năng   n   rưởng ca cu Phan Rang, tiến hành trên cu 4 tháng tui, thu nhn tPhan  
Rang và nuôi ti Trung tâm Công nghsinh học c ăn n ô . Các ch      ăng  rưởng kh i  
 ượng, dài thân, vòng ngực được kho sát trong 90 ngày khi sd ng các loi th c ăn bổ  
sung: Thân ngô, bã mì và quả đ u giả ủ chua.  ế    ả đ  đ n  g   r ng       ử d ng c c  
       ần c     c ăn ủ chua, cu có t c độ  ăng  rưởng bìn    ường, không có skhác  
bi  c  ý ng ĩa    ng kê so v   ô đ i ch ng. Tăng  rưởng kh    ượng cao nht khi sử  
d ng kh u phn có bsung th c ăn b   ì ủ chua.   ư vy, nông dân có thtn d ng các  
loi th c ăn ủ chua b  ng  r ng c ăn n ô  cừu; giúp gi  c     í c ăn n ô      n chế  
ô nhi   ô   rường tcác phế ph  ph m nông nghip.  
Tkhoá: cu Phan Rang,   n   rưởng, th c ăn ủ chua  
Abstract  
SURVEY GROWTH INDICATORS OF PHAN RANG SHEEP WHEN USING  
SILAGE FEED  
A study was carried out to investigate the effects of feeding some silage on the  
growth profiles of Phan Rang sheep. The research was conducted on sheep (4 months  
old) imported from Phan Rang and raised at the Livestock Biotechnology Center. The  
growth indicators of weight, length of body, and bust were investigated for 90 days  
using corn stalks, wheat residue and silage fake cashews. The results evaluated that,  
when using diets containing silage, sheep had normal growth rates. There was not  
statistically significant difference between the experimental group and the control  
group. Volume growth was highest when using silage fake cashews. Thus, farmers can  
take advantage of additional silage in sheep farming that help reduce livestock costs  
and limit environmental pollution from agricultural by-products.  
40  
Tp chí khoa học Đại hc ThDu Mt  
S2(51)-2021  
1. Đặt vấn đề  
Cu Phan Rang là ging cu có số lượng ln nht trong tng số đàn cừu của nước  
ta. Chăn nuôi cừu tp trung chyếu Nam Trung B, nht là tnh Ninh Thun và Bình  
Thun (Ngô Thành Vinh, 2014). Ging cừu Phan Rang có đặc điểm nhỏ con, năng suất  
thấp nhưng chất lượng tht ngon, khả năng chống chu bnh tt tt, chịu được kham kh,  
hin lành, dnuôi (Đoàn Đức Vũ và nnk., 2006). Đây là ging cu tht có khả năng phát  
trin tốt trên vùng đất cát pha có đồng cnghèo và khô và cũng thích hp với phương  
thc nuôi thâm canh (Nguyn ThMùi và nnk., 2006).  
Hin nay, thức ăn dùng để nuôi cu bgii hạn, các đồng cỏ chăn thả cũng như  
diện tích đất trng clàm thức ăn chăn nuôi không đáp ứng đủ lượng thức ăn, đặc bit  
vào mùa khô. Người chăn nuôi thường cho cừu ăn rơm nhiều hơn lượng cxanh, không  
đảm bảo cho đàn cừu sinh trưởng và phát trin tt; mt khác giá ca thức ăn tinh lại khá  
cao, người dân phi chi trkhá nhiu chi phí cho ngun thức ăn này. Ở Bình Dương và  
nhiu tỉnh thành khác đã và đang có hệ thng sn xut nông nghip khá phong phú vi  
nhiu loi cây trng quy mô lớn như: điu, ngô, mì. Vic tn dng các phphm làm  
thức ăn cho các gia súc nhai li bng cách chua thức ăn là mt gii pháp hu hiu đã  
được nghiên cu và áp dng (Nguyn Hu Văn và nnk., 2008; Nguyn Hi Quân và  
Nguyn Xuân Bá, 2008). Vi quy trình đơn giản, không đòi hỏi kĩ thuật cao, có thgiữ  
ổn định ngun thức ăn vào mùa khô và dự trữ lượng thức ăn xanh ở mùa mưa, hạn chế  
tht thoát chất dinh dưỡng góp phn khai thác bn vng ngun phphm tại địa phương  
để phát triển chăn nuôi và bảo vệ môi trường. Đồng thi, thức ăn ủ chua li có hàm  
lượng protein, acid lactic cao hơn, thơm ngon hơn so với không .  
Xut phát tcác lý do trên, chúng tôi kho sát các chỉ tiêu sinh trưởng ca cu  
Phan Rang khi sdng mt sloi thức ăn ủ chua, nhm đánh giá hiệu quvic sử  
dng ngun thức ăn này để có nhng đề xut hp lý mang li hiu qukinh tế đối vi  
ngành chăn nuôi cu và gii quyết mt svấn đề môi trường do các bã thi tmt số  
cây trng nông nghip.  
2. Vt liu và phương pháp nghiên cứu  
Vt liu nghiên cu: cu Phan Rang (4-5 tháng tuổi) được nhp tPhan Rang và  
nuôi ti Trung tâm Công nghSinh hc Chăn nuôi, khu phố 6, đường An M, phường  
An M, thành phThDu Mt, Bình Dương. Mt sthức ăn: quả điều chua, thân  
ngô chua, bã mì chua; cvoi xanh, cám tng hp (Tongwei ca công ty TNHH  
TONGWEI Vit Nam). Dng c: lưới, dng cthiết kế chuồng nuôi, máng để thức ăn,  
cân Nhơn Hòa 100kg, thước dây.  
Địa đ m nghiên c u: Trung tâm Công nghSinh hc Chăn nuôi, khu ph6,  
đường An M, phường An M, thành phThDu Một, Bình Dương. Phòng thí  
nghim sinh hc Trường Đại hc ThDu Mt.  
41  
Phương pháp nghiên cứu  
B     í ng   : Thí nghiệm gồm 16 cá thể cừu (4 tháng tuổi), khối lượng  
tương đương nhau, được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên thành 3 nghiệm thức thử nghiệm  
và 1 nghiệm thức đối chứng. Các con vật được nuôi riêng lẻ trong các chuồng có kích  
thước 1,5m × 1m, được làm quen với môi trường và điều kiện thí nghiệm trong hai tuần,  
sau đó là 90 ngày thử nghiệm. Mỗi đơn vị nghiệm thức gồm 1 con cừu. Thời gian thí  
nghiệm 12 tuần với 3 khẩu phần thí nghiệm: Điều ủ, thân ngô ủ, bã mì ủ và 1 khẩu phần  
đối chứng: Thức ăn hỗn hợp. Nước sạch có sẵn cho cừu uống. Chuồng được che chắn  
ánh nắng, máng ăn được phun xịt thuốc sát khuẩn trước khi đưa vào thí nghiệm. Quy  
trình chăm sóc nuôi dưỡng cừu được thực hiện đồng đều trên các nghiệm thức.  
C   ăn    cân    c ăn: Mỗi ngày cho ăn 4 lần, theo khung giờ: 6h, 10h, 14h, 16h.  
Khi cho ăn phải xác định đúng nghiệm thức và vệ sinh máng ăn của cừu trước khi cho  
ăn. Cách bố trí thức ăn theo từng nghiệm thức được thể hiện theo các bảng từ 1-4.  
Bng 1. B  trí th c ăn ca  ô đ i ch ng  
Loi thức ăn  
Cám tng hp  
Cvoi xanh  
Cám tng hp  
Cvoi xanh  
Khối lượng (kg)  
Giờ cho ăn (giờ)  
0,8  
2
6
10  
14  
16  
0,8  
2
Bng 2. B  trí th c ăn   e  ng  m th c 1  
Loi thức ăn  
Cám tng hp  
Cvoi xanh  
Cám tng hp  
Cvoi xanh  
Khối lượng (kg)  
Giờ cho ăn (gi)  
Quả điều ủ  
Quả điều ủ  
1
0,1  
6
2
2
10  
14  
16  
1
0,1  
Bng 3. B  trí th c ăn   e  ng  m th c 2  
Loi thức ăn  
Cám tng hp  
Cvoi xanh  
Cám tng hp  
Cvoi xanh  
Khối lượng (kg)  
Giờ cho ăn (gi)  
Thân ngô ủ  
Thân ngô ủ  
1
0,1  
6
2
2
10  
14  
16  
1
0,1  
Bng 4. B  trí th c ăn   e  ng  m th c 3  
Loi thức ăn  
Cám tng hp  
Cvoi xanh  
Cám tng hp  
Cvoi xanh  
Khối lượng (kg)  
Giờ cho ăn (gi)  
Bã mì ủ  
Bã mì ủ  
1
0,1  
6
2
2
10  
14  
16  
1
0,1  
42  
Tp chí khoa học Đại hc ThDu Mt  
S2(51)-2021  
Theo dõi các chtiêu sinh trưởng: Kích thước và khối lượng ca cừu được xác  
định bng việc đo (cân) 15 ngày/1 lần, vào bui sáng (5h306h), trước thời gian cho ăn  
30 phút. Xác định kích thước các chiu: Dài thân chéo, vòng ngc bng thước dây, đơn  
vị đo cm. Chiu dài thân chéo: Tính tchli của xương bả vai đến mu sau của xương  
u ngi. Chiều đo vòng ngực: Là chu vi vòng ngc, tiếp giáp với phía sau xương bả vai.  
Mức tăng chiều dài thân/vòng ngc (cm/con/15 ngày) = chiều đo lần sau chiều đo lần  
trước. Xác định khối lượng ca vt nuôi: Sdng cân đồng hồ Nhơn Hòa 100 kg; đơn  
vị (kg) để cân trọng lượng cơ thể vi mc sai slà ± 50g. Mc tăng trọng (kg/con/15  
ngày) = khối lượng ln sau khi lượng lần trước.  
Xử  ý       : Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel các thông số  
thống kê cơ bản: Trung bình cộng ( X), độ lệch chuẩn (Sx), kiểm định T-test với mức ý  
nghĩa α = .05.  
3. Kết quvà tho lun  
3.1. Tăng trưng khối lượng  
Khối lượng là một đặc trưng của quá trình sinh trưởng của cừu Phan Rang (Ngô  
Thành Vinh, 2014). Kết qukho sát tốc độ tăng trưởng khối lượng ca cu khi sdng  
thức ăn ủ chua trong thi gian thí nghiệm được thhin qua bng 5.  
Bng 5. Ản   ưởng ca th c ăn ủ chua lên s  a  đổi kh    ượng ca cu Phan Rang  
Ngày  
ĐC (kg)  
NT1 (kg)  
15,4 ± 1,1  
15,9 ± 0,9  
16,7 ± 0,9  
17,4 ± 1,0b  
18,3 ± 0,9  
18,7 ± 0,9  
19,0 ± 0,9b  
NT2 (kg)  
15,5 ± 1,2  
15,9 ± 0,9  
16,6 ± 0,9  
17,3 ± 0,9b  
18,2 ± 1,0  
18,6 ± 1,0  
19,0 ± 1,1b  
NT3 (kg)  
15,5 ± 1,2  
16,1 ± 1,2  
16,9 ± 1,1  
17,7 ± 1,1a  
18,5 ± 0,9  
19,0 ± 1,0  
19,9 ± 1,0a  
1
15,5 ± 1,3  
15 16,1 ± 1,2  
30 16,9 ± 1,1  
45 17,7 ± 1,1a  
60 18,4 ± 0,9  
75 19,0 ± 1,1  
90 19,9 ± 0,9a  
Ghi chú: Skhác nhau ca các ký t(a,b) trong cùng mt hàng ( ng vi tng chtiêu) thì các giá  
trkhác nhau có ý ng ĩa    ng kê (P < .05) theo ki  định T-test vi m c ý ng ĩa α = .05.  
Xét vgiá trtrung bình tăng trưởng khối lượng gia các nghim thc, cu Phan  
Rang được nuôi tại cơ sở có tốc độ phát triển tăng dần theo các tháng tui. bng 5 cho  
thy, sau 15 ngày tốc độ tăng trường ca cừu tăng từ 600-800 gram, sau mỗi tháng tăng từ  
1,2-1,5kg. Ở giai đoạn tngày 75 đến ngày 90 ca nghim thức đối chng và nghim thc  
3 (bã mì chua) có sự thay đổi khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < .05) và tăng cao nhất 900  
gram sau 15 ngày. Còn nghim thức 1 (điều chua) và nghim thc 2 (thân ngô chua)  
có sự thay đổi gn ging nhau và khác bit không có ý nghĩa thống kê (P > .05), trung bình  
tăng khối lượng thấp hơn so với nghim thc sdng bã mì. Tuy nhiên, kết quả cũng cho  
thy khối lượng gia các nghim thc chênh lệch không đáng kể so với lô đối chng.  
43  
Theo nghiên cu của Bùi văn Lợi (2014) và Ngô Thành Vinh (2014) vchtiêu khi  
lượng, ở thời điểm 3 tháng và 6 tháng tuổi cừu Phan Rang nuôi ở Huế, Ba Vì và Ninh  
Thuận với phương thức chăn thả kết hợp cho ăn tại chung theo nhóm, hàng ngày được bổ  
sung ti chung 0,1kg cám hn hp và 2kg cxanh; cho thấy có khối lượng sinh trưởng  
tương đương so với nghiên cu này. Theo Đinh Văn Bình và Ngô Thành Vinh (2010); cừu  
đực và cái Phan Rang nuôi ở các nông hộ tại Ninh Thuận và 3 tỉnh Ninh Bình, Hải Dương,  
Quảng Ninh có khối lượng 6 tháng tui trung bình lần lượt: 18,0; 16,6; 15,8; 16,3kg; con  
cái lần lượt: 14,9; 14,9; 13,2; 13,2 kg. Kết qunghiên cu trên cừu Phan Rang được nuôi ở  
Ba Vì con đực: 17,83 và con cái 16,58kg (Ngô Thành Vinh, 2014). Các nghiên cu khác  
cũng cho thấy, thức ăn có ảnh hưởng đáng kể đến sinh trưởng, tăng trọng, khối lượng tht xẻ  
(Kate Phillips và Karen Wheeler, 2008). Nghiên cu cho thy bsung thức ăn tinh đã ảnh  
hưởng đến sinh trưởng và năng suất ca cu, tuy nhiên chỉ chăn thả không đủ cho sinh  
trưởng mc cao nht, chăn thả cng vi bsung một lượng ti thiu thức ăn protein sẽ  
làm tăng năng suất cu và gim chi phí sn xut. Như vậy, kết quả sinh trưởng khác nhau ở  
các giai đoạn nghiên cứu khác nhau là do sinh trưởng của cừu chịu ảnh hưởng của nhiều  
yếu tố như: Khí hậu, phương thức nuôi, chế độ nuôi dưỡng. Nhìn chung, tkết qunghiên  
cu cho thy khi cu sdng thức ăn ủ chua qua 3 nghim thc, tốc độ tăng trọng không bị  
giảm đi và có tỉ lệ tăng gần bng so vi nghim thức đối chng. Trong đó nghiệm thc bã  
thì có tlệ tăng trọng cao hơn so với 2 nghim thc còn li.  
3.2. Tăng trưởng chiều dài thân chéo  
Chỉ số cấu tạo thể hình liên quan đến một số chiều đo của cơ thể. Cách đo được sử  
dụng nhiều nhất để đánh giá sự sinh trưởng của gia súc là chiều đo dài thân chéo, chsố  
này đánh giá chính xác hơn chiều đo khác (Ngô Thành Vinh, 2014). Kết qukho sát  
tốc độ tăng trưng chiu dài thân ca cừu được thhin qua bng 6.  
Bng 6. T c độ  ăng  rưởng chiu dài thân chéo ca cu sau 90 ngày  
Ngày  
1
ĐC (cm)  
NT1 (cm)  
45,6 ± 1,7  
46,5 ± 1,6  
46,9 ± 1,7  
47,2 ± 1,7  
48,1 ± 1,4  
49,4 ± 1,4  
50,0 ± 1,3  
NT2 (cm)  
45,7 ± 1,9  
45,9 ± 1,9  
46,5 ± 1,7  
47,6 ± 1,6  
48,3 ± 1,4  
49,7 ± 1,4  
50,1 ± 1,4  
NT3 (cm)  
46,4 ± 1,9  
47,1 ± 1,7  
47,6 ± 1,6  
48,1 ± 1,6  
48,8 ± 1,5  
49,6 ± 1,4  
50,2 ± 1,2  
46,4 ± 1,9  
47,1 ± 1,9  
47,4 ± 1,4  
47,9 ± 1,6  
48,6 ± 1,5  
49,2 ± 1,3  
50,2 ± 1,2  
15  
30  
45  
60  
75  
90  
Xét vgiá trtrung bình gia các cá thcho thy tốc độ tăng trưởng chiu dài thân  
ca cừu tăng dn qua các tháng tui. kết qubng 6 cho thy, tốc độ tăng trưởng chiu  
dài thân ca cu chênh lch gần nhau. Giai đoạn tăng trưởng chiu dài thân thp nht là từ  
ngày 1 đến ngày 45 vi mức tăng trưởng dao động t0,3-0,4cm. Giai đoạn tăng trưởng  
chiu dài thân cao nht là từ ngày 45 đến ngày 60 vi mức tăng trưởng dao động từ 0,6 đến  
0,8cm. Nhìn chung, các cá thca các nghim thc có tốc độ tăng trưởng chiu dài thân  
44  
Tp chí khoa học Đại hc ThDu Mt  
S2(51)-2021  
gn bằng nhau, dao động t0,4-0,8cm. Xét riêng thì thy tốc độ tăng trưởng ca nghim  
thức đối chng và nghim thức 3 cao hơn 2 nghiệm thc còn lại. Điều này đúng với quy  
lut tnhiên, khi xét hiu qusdng thức ăn cho thấy, 2 nghim thc này có khả năng  
tiêu ththức ăn cao hơn 2 nghiệm thc còn li. Kết qunghiên cu này gn bng vi kết  
qunghiên cu ca Trịnh Xuân Thanh (2009), Bùi văn Lợi (2014) và Ngô Thành Vinh  
(2014) vchỉ tiêu sinh trưởng dài thân chéo trong điều kin nuôi bng cvoi xanh và cám.  
Theo kết quca Trnh Xuân Thanh (2009), chiu dài thân ca cu 6 tháng tui trung bình  
t46,4-52,3cm. Tốc độ tăng chiều dài thân gần như không có sự khác bit thng kê gia  
các nghim thc với nhau (P > .05). Như vậy, sdng thức ăn ủ chua bổ sung trong chăn  
nuôi không làm ảnh hưởng đến sự tăng trưởng chshình thnày ca cu.  
3.3. Tăng trưởng vòng ngực  
Kích thước vòng ngc là mt chtiêu quan trọng nhất liên quan tới quá trình sinh  
trưởng của gia súc, chiều đo này chịu ảnh hưởng ca phm cht ging và chế độ chăm  
sóc nuôi dưỡng. Kết qutheo dõi vchiều đo vòng ngực ca cừu trong điều kin nuôi  
trong 3 tháng thhin qua bng 7 cho thy, tốc độ tăng trưởng vòng ngc ca cu thp  
nhất vào giai đoạn từ ngày 1 đến ngày 15. Giai đoạn từ 60 đến 75 là giai đoạn tăng  
trưởng vòng ngc cao nht vi mức tăng trưởng giao động t3,7-3,8cm. Điều này phù  
hp vi mc tiêu ththức ăn ở giai đoạn 60-75 là rt cao, nên khả năng tăng trưởng ca  
cu cũng phát trin tlthun. giai đoạn 15 ngày đầu tiên khi thí nghim, khả năng sử  
dng thức ăn của cu thp hơn, nên tc độ tăng trưởng không cao.  
Bng 7. T c độ  ăng  rưởng vòng ngc ca cu sau 90 ngày  
Ngày  
ĐC (cm)  
NT1 (cm)  
47,5 ± 1,5  
50,1 ± 1,5  
52,0 ± 1,6  
54,2 ± 1,4  
56,6 ± 1,2  
60,3 ± 1,3  
61,5 ± 1,4  
NT2 (cm)  
47,2 ± 1,4  
50,1 ± 1,7  
52,4 ± 1,5  
54,3 ± 1,5  
56,5 ± 1,4  
60,2 ± 1,3  
61,7 ± 1,5  
NT3 (cm)  
47,7 ± 1,6  
50,3 ± 1,4  
52,1 ± 1,7  
54,3 ± 1,6  
56,4 ± 1,5  
60,1 ± 1,4  
62,3 ± 1,4  
1
47,9 ± 1,7  
15 50,3 ± 1,4  
30 52,2 ± 1,7  
45 54,6 ± 1,5  
60 56,9 ± 1,4  
75 60,7 ± 1,4  
90 62,2 ± 1,6  
Kết qutheo dõi vchiều đo vòng ngực nghiên cu ca Ngô Thành Vinh  
(2014), chiều đo vòng ngực của cừu nuôi ở Ninh Thuận và nuôi ở Ba Vì ở các thời điểm  
3;6 tháng lần lượt là 59,27; 63,17cm và 58,77; 62,17cm. Như vy, chiều đo vòng ngực  
ca cu trong nghiên cu này khi sdng thức ăn ủ chua có tốc độ tăng trưởng tương  
đương so với nghiên cứu trước đây khi cừu được nuôi chăn thả kết hp bsung ti  
chung cám hn hp và cvoi xanh.  
Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng vòng ngc gia các nghim thc vi nhau có sự  
chênh lệch không đáng kể và skhác bit không có ý nghĩa thống kê (P > .05). Điều  
này chng tcác ngun thức ăn ủ chua khi bsung vào khu phn không ảnh hưởng  
khác bit đến tốc độ tăng trưởng vòng ngc ca cu.  
45  
3.4. Hiu qukinh tế khi sdng thức ăn ủ chua  
Để đánh giá được hiu qukinh tế khi sdng thức ăn ủ chua bổ sung trong chăn  
nuôi cu, chúng tôi đã tính lượng thức ăn từng loi theo khu phn cu sdng trong  
ngày và tạm tính đơn giá từng loi theo thc tế ti Trung tâm Công nghSinh hc Chăn  
nuôi. Tng chi phí thức ăn của cu trong ngày đưc thhin qua bng 8.  
Ở đây, cỏ voi xanh được tạm tính là 0 (đồng), vì cỏ voi xanh được trng và ct ti  
trung tâm Công nghSinh hc Chăn nuôi Phú Mỹ, Bình Dương. Chi phí nhân công không  
được ghi vào bng tính này. Tng chi phí thức ăn của Cu sdng trong ngày nghim  
thức đối chng là cao nht vi tng thành tiền là 11.800 (đồng). Các nghim thc còn li có  
tng chi phí tiêu thtrong ngày dao động t3.000-3.500 (đồng). Như vy, khi sdng thc  
ăn ủ chua có thgim chi phí xuống hơn 50% so với sdng cám hn hp.  
Bng 8. Tng chi phí cu Phan Rang sd ng trong ngày ca các nghim th c  
Nghim thc  
Loi thức ăn  
Trung bình khi  
lượng sdng  
(kg/con/ngày)  
Đơn giá  
(đồng/kg)  
Thành tin  
(Đồng/con/ngày)  
Cvoi xanh  
2,4  
0
0
Đối chng  
Cám tng hp  
1,35  
8.800  
11.880  
11.800  
0
Tng chi phí thức ăn của nghim thức Đi chng:  
Cvoi xanh  
Cám tng hp  
Điều ủ  
2,2  
0,2  
1,3  
0
Nghim thc 1  
Nghim thc 2  
Nghim thc 3  
8.800  
1.000  
1.760  
1.300  
3.060  
0
Tng chi phí thức ăn ca nghim thc 1:  
Cvoi xanh  
Cám tng hp  
Thân ngô ủ  
2,3  
0,2  
1,3  
0
8.800  
1.000  
1.760  
1.300  
3.060  
0
Tng chi phí thức ăn ca nghim thc 2:  
Cvoi xanh  
Cám tng hp  
Bã mì ủ  
2,3  
0,2  
1,5  
0
8.800  
1.000  
1.760  
1.500  
3.260  
Tng chi phí thức ăn ca nghim thc 3:  
Nếu chi phí thức ăn cho cừu được giảm 50% thì chăn nuôi có hiệu qukinh tế  
hơn, người chăn nuôi sẽ tăng li nhun nhiều hơn. Mt khác, khi sdng thức ăn ủ chua  
cũng góp phn hn chế đưc vấn đề ô nhiễm môi trường tcác bã thi nông nghip.  
4. Kết lun  
Khu phn có bsung các loi thức ăn ủ chua không ảnh hưởng đáng kể đến tc  
độ tăng trưởng khối lượng, dài thân chéo và vòng ngc ca cu Phan Rang. Cu có tc  
độ tăng trưởng khối lượng cao nht khi sdng thức ăn bã mì ủ chua. Có thtn dng  
thân ngô, bã mì và quả điều giả ủ chua để làm thức ăn bsung cho cu, giúp giảm được  
chi phí chăn nuôi và góp phn hn chế ô nhiễm môi trường. Cn tiếp tc kho sát các  
chsố sinh lí, sinh hóa máu, nước tiu ca cừu trong điều kin sdng thức ăn ủ chua.  
46  
Tp chí khoa học Đại hc ThDu Mt  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
S2(51)-2021  
[1] Akhtar M., Javed K., Abdullah M., Ahmad N. and Elzo M. A (2012). Environmental factors  
affecting preweaning growth traits of Buchi sheep in Pakistan. J. Amin. Plant Sci. 22(3),  
529-536, 139.  
[2] Devendra C. (2005). Small ruminant in Asia: Contribution to food security, poverty  
alleviation and opportunities for productivity enhancement. In International Workshop on  
Small Ruminant production and Development in South East Asia. Ha Noi, Vietnam, 2-4  
Mach, pp.19-33.  
[3] Đinh Văn Bình và Ngô Thành Vinh (2010).  g   n c   đ n  g     ả năng  ản     của  
g  ng cừ    an  ang n      n  T  ận  a   0 nă  n ô       ền B c      a . Báo  
cáo tổng kết kết quả thực hiện đề tài khoa học công nghệ năm 2006 đến năm 2010.  
[4] Vũ Chí Cương, Nguyễn Đức Chuyên, Đinh Văn Tuyền, Phm Bo Duy, Bùi ThThu Hin,  
Nguyn Viết Đôn, Nguyễn Văn Quân và Lê Thị Oanh (2010). Ảnh hưởng ca ging, loài  
gia súc đến tltiêu hóa và giá trị dinh dưỡng ca mt sloi thức ăn thô dùng cho gia súc  
nhai li. Tp chí Khoa hc Công nghệ C ăn n ô   24, 37-45.  
[5] Kate Phillips and Karen Wheeler (2008). Final report: Investigation of the variation in  
lamb quality of winter finishing systems. Ref: XLB1424.  
[6] Nguyn ThMùi, Nguyễn Đức Tưởng, Khúc ThHu, Phm Trọng Đại, Trn Văn Nghĩa,  
Đinh Văn Bình, Nguyễn Văn Phương, Nguyễn ThDuyên (2006). Nghiên c u tp tính sinh  
ho   ăn   ng và nhai li ca dê Bách Tho và cu Phan Rang nuôi ti Ninh Thun. Báo  
cáo khoa hc Viện Chăn nuôi.  
[7] Bùi Xuân Li (2014). Đ n  g     ả năng   íc   ng ca gi ng cu Phan Rang nuôi Tha  
Thiên Huế (Lun án Tiến sĩ). Đại hc Huế.  
[8] Ngô Thành Vinh (2014). Nghiên c     n   rưởng, sinh sn, cho tht và mt s  gii pháp  
nâng ca  năng   t tht ca cu Phan Rang (Lun án Tiến sĩ ). Viện Chăn nuôi.  
[9] Nguyn Hữu Văn, Nguyễn Xuân Bả và Bùi Văn Lợi (2008). Đánh giá giá trị dinh dưỡng  
ca bsn công nghip chua vi các phụ gia để làm thức ăn cho gia súc nhai lại. Tp chí  
Khoa học Đại hc Huế, 46, 129-135.  
[10]Nguyn Hi Quân và Nguyn Xuân Bá (2008). Ảnh hưởng ca mc bsung bsn chua  
đến lượng ăn vào, tỷ ltiêu hóa và mt schỉ tiêu môi trường dcca cừu được nuôi  
bằng rơm lúa. Tp chí Khoa học Đại hc Huế, 46, 97-105.  
[11]Đoàn Đức Vũ, Vương Ngọc Long và HQuế Anh (2006). Đặc điểm ngoi hình thcht và  
khả năng sinh sản ca ging cu Phan Rang. Tp chí Khoa hc Công nghệ C ăn n ô    0,  
11-13.  
47  
pdf 8 trang yennguyen 16/04/2022 1600
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát các chỉ tiêu sinh trưởng của cừu Phan Rang khi sử dụng thức ăn ủ chua", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_cac_chi_tieu_sinh_truong_cua_cuu_phan_rang_khi_su_d.pdf