Thực trạng điều kiện an toàn thực phẩm các cơ sở sản xuất rượu thủ công tại xã Vũ Tiến, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM CÁC CƠ SỞ
SẢN XUẤT RƯỢU THỦ CÔNG TẠI XÃ VŨ TIẾN, HUYỆN VŨ
THƯ, TỈNH THÁI BÌNH
Đinh Thị Ngọc Thủy1, Trương Hồng Sơn2,3, Ninh Thị Nhung3, Nguyễn Thị Hà My3
TÓM TẮT
province in 2018. Subjects and methods: descriptive cross-
Mục tiêu: Mô tả thực trạng điều kiện an toàn thực sectional studies on craft wine production facilities and
phẩm các cơ sở sản xuất rượu thủ công tại xã Vũ Tiến, manual liquor products. Determining the concentration
huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2018. Đối tượng, of substances based on TCVN 2009 and assessing the
phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên các cơ sở concentration of substances based on QCVN 6-3: 2010 /
sản xuất rượu thủ công và sản phẩm rượu thủ công. Xác BYT Regulation. Results: there is 37.8% of facilities with
định hàm lượng các chất dựa vào TCVN 2009, đánh giá clean sanitation facilities. The percentage of facility using
hàm lượng các chất dựa vào Quy chuẩn QCVN 6-3:2010/ coolant with rice to reach food safety reached 16.2%;
BYT. Kết quả: cho thấy có 37,8% cơ sở có trang thiết bị the number of facilities using fermentation tools with
dụng cụ vệ sinh sạch sẽ. Số cơ sở sử dụng dụng cụ làm materials reaching food safety is 23%; 97.3% of facilities
nguội cơm có chất liệu đạt ATTP là 16,2%; số cơ sở sử using alcohol cookers have food safety materials; 74.3%
dụng dụng cụ ủ lên men có chất liệu đạt ATTP là 23%; có of facilities using alcoholic containers have material with
97,3% cơ sở sử dụng nồi nấu rượu có chất liệu đạt ATTP; food safety. The percentage of facility using clear origin
có 74,3% cơ sở sử dụng dụng cụ chứa rượu có chất liệu đạt yeast is 33.8%. Alcohol samples with the highest methanol
ATTP. Số cơ sở sử dụng men nấu rượu có nguồn gốc rõ test result are 139.7 mg / L; The highest Aldehyt index is
ràng chiếm 33,8%. Các mẫu rượu có kết quả kiểm nghiệm 1190.1 mg / L; The highest index of Furfurol is 10.6 mg
chỉ tiêu Methanol cao nhất là 139,7 mg/L; chỉ tiêu Aldehyt / L. Conclusion: The quality of alcohol is related to the
cao nhất là 1190,1 mg/L; chỉ tiêu Furfurol cao nhất là 10,6 certification of food safety conditions.
mg/L. Kết luận: Chất lượng rượu có liên quan đến việc cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP.
Keywords: Food safety; wine production manually;
Thai Binh
Từ khóa: An toàn thực phẩm; sản xuất rượu thủ
công; Thái Bình.
I . ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ lâu rượu đã là một thức uống quen thuộc, việc
sử dụng rượu coi là một phương thức giao tiếp và trở
SUMMARY:
REALITY OF FOOD SAFETY CONDITIONS thành thói quen mang đậm nét văn hoá gắn liền với đời
AT MANUAL WINE PRODUCTION FACILITIES sống văn hoá tại nhiều nước trên thế giới trong đó có
IN VU TIEN COMMUNE, VU THU DISTRICT, Việt Nam. Tuy nhiên rượu bia lại là chất gây nghiện nên
THAI BINH PROVINCE
người sử dụng rất dễ lạm dụng và phụ thuộc. Uống rượu
Objectives: To describe the food safety conditions bia vượt ngưỡng an toàn là tác nhân nguy hiểm gây ra
among local distilleries which produce handcrafted nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với sức khoẻ của người
spirits in Vu Tien commune, Vu Thu district, Thai Binh uống. Đặc biệt từ đầu năm 2017 đến nay số vụ ngộ độc
1. Chi cục ATTP tỉnh Thái Bình
2. Viện Y học ứng dụng Việt Nam
3. Trường Đại học Y Dược Thái Bình
Tác giả chính: Đinh Thị Ngọc Thủy, ĐT: 0985635786; Email: ngocthuyanh89@gmail.com
Ngày nhận bài: 05/04/2019
Ngày phản biện: 09/04/2019
Ngày duyệt đăng: 15/04/2019
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn
57
2019
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
rượu đã tăng đột biến. Có thể thấy các vụ tai nạn giao bàn nghiên cứu.
thông hiện nay phần lớn là do tác động của rượu bia.
- Toàn bộ 74 mẫu rượu thu được tại các cơ sở sản xuất
Trong rượu không chỉ có ethanol mà còn có thể chứa rượu thủ công được chọn vào nghiên cứu
một lượng lớn methanol, aldehyde, furfurol và các chất
độc hại khác, gây độc mạnh hơn ethanol, làm ảnh hưởng
b/ Phương pháp chọn mẫu:
- Phương pháp chọn cơ sở sản xuất rượu thủ công:
nghiêm trọng đến bộ máy tuần hoàn, hô hấp và thần kinh Căn cứ vào danh sách các cơ sở sản xuất rượu thủ công
của con người [3].
do Trạm y tế xã Vũ Tiến thống kê, chọn toàn bộ các cơ sở
Hiện nay, Việt Nam có hơn 320 cơ sở sản xuất rượu sản xuất rượu thủ công tại xã Vũ Tiến, huyện Vũ Thư, tỉnh
có quy mô lớn, sản xuất khoảng 360 triệu lít rượu/năm; các Thái Bình.
cơ sở sản xuất nhỏ có sản lượng dưới 1 triệu lít/năm, các
- Chọn mẫu rượu để lấy: Mỗi cơ sở sản xuất rượu
hộ gia đình tự sản xuất ước tính khoảng 250 triệu lít/năm. thủ công chọn vào nghiên cứu lấy 1 mẫu (1000ml) đã nấu
Rượu chưng cất ở Việt Nam (chủ yếu là rượu trắng) đa số trong thời gian ≤ 7 ngày.
được sản xuất tự do tại các địa phương và hầu hết đều nấu
bằng phương pháp thủ công. Nhiều người nấu, nhiều cách
nấu và nguyên liệu mỗi nơi mỗi khác nên chất lượng rượu
2.3. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu
- Sử dụng bảng kiểm trực tiếp
- Xét nghiệm mẫu rượu: Lấy mẫu rượu: theo hướng
không đồng đều. Với số lượng rượu được sản xuất lớn như dẫn của Thông tư 14/2011/TT-BYT ngày 01 tháng 04
vậy, vấn đề chất lượng, an toàn rượu bia đang là vấn đề năm 2011
“nóng” trong toàn xã hội [5], [6].
+ Xác định hàm lượng ethanol theo TCVN 8008:2009
+ Xác định hàm lượng aldehyde theo TCVN
Thái Bình là địa bàn có nhiều cơ sở sản xuất rượu
thủ công để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, xu hướng sử dụng 8009:2009
rượu, bia đang ngày càng gia tăng. Cho đến nay trên địa
+ Xác định hàm lượng Methanol theo phương pháp
bàn toàn tỉnh chưa có đánh giá về vấn đề bảo đảm ATTP sắc ký khí TCVN 8010:2009. (AOAC 958.04)
tại các cơ sở sản xuất rượu thủ công lên men bằng phương
pháp truyền thống trên địa bàn này. Nghiên cứu được thực
hiện nhằm mục tiêu:
+ Xác định hàm lượng Furfurol theo TCVN 7886:2009
+ Kiểm nghiệm các chỉ tiêu chất lượng, ATTP các
mẫu rượu tại labo đạt chuẩn ISO của Trung tâm Y tế dự
Mô tả thực trạng điều kiện an toàn thực phẩm các cơ phòng tỉnh Thái Bình.
sở sản xuất rượu thủ công tại xã Vũ Tiến, huyện Vũ Thư,
tỉnh Thái Bình năm 2018.
2.4. Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu
- Đánh giá các điều kiện đảm bảo ATTP: Dựa trên các
qui định được ban hành kèm theo Chương IV, mục 1 Điều
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 22 khoản c của Luật ATTP; Thông tư số 57/2015/TT-
CỨU
2.1. Địa điểm, thời gian, đối tượng nghiên cứu:
BCT ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định điều kiện bảo
đảm ATTP trong sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách
- Địa điểm nghiên cứu: Xã Vũ Tiến, huyện Vũ Thư, nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công thương và Nghị định
tỉnh Thái Bình.
105/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính
phủ Quy định về kinh doanh rượu [1],[4].
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Các cơ sở sản xuất rượu thủ công bằng phương
pháp lên men truyền thống.
- Kết quả xét nghiệm mẫu rượu được đánh giá dựa
theo Quy chuẩn QCVN 6-3:2010/BYT Quy chuẩn kỹ
+ Sản phẩm rượu tại các cơ sở sản xuất rượu thủ công thuật quốc gia đối với các sản phẩm đồ uống có cồn và
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện Tiêu chuẩn TCVN 7043:2013 về rượu trắng [2].
từ 6/2018 – 3/2019
2.5. Xử lý số liệu
Phương pháp nghiên cứu
Số liệu sau khi điều tra được làm sạch thô và nhập vào
máy vi tính bằng phần mềm EPI-DATA, sau đó chuyển
Thiết kế nghiên cứu
Là nghiên cứu mô tả thông qua cuộc điều tra cắt ngang. sang phần mềm SPSS 20.0 để xử lý với các test thống kê
2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
a/ Cỡ mẫu
y học.
- Toàn bộ 74 cơ sở sản xuất rượu thủ công thuộc địa
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
58
Website: yhoccongdong.vn
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.1. Một số đặc điểm chung của các cơ sở sản xuất rượu (n = 74)
Đặc điểm
Số lượng
Tỷ lệ (%)
2,7
Có giấy chứng nhận
Có ghi nhãn rượu
2
1
2
1,4
Có giấy phép kinh doanh
2,7
Qua kết quả bảng 3.1 cho thấy, trong số 74 cơ chiếm tỷ lệ 2,7%. Số cơ sở sản xuất rượu thủ công có
sở sản xuất rượu thủ công được điều tra, số cơ sở có ghi nhãn rượu chiếm 1,4%, có 2,7% cơ sở có giấy phép
giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP còn hiệu lực kinh doanh chiếm.
Bảng 3.2. Tỷ lệ các cơ sở sản xuất rượu đạt yêu cầu về thiết bị dụng cụ (n = 74)
Trang thiết bị dụng cụ
Chất liệu dụng cụ làm nguội cơm
Số lượng
Tỷ lệ (%)
16,2
12
17
72
62
55
34
28
Chất liệu dụng cụ ủ lên men
Chất liệu nồi nấu rượu
23
97,3
Chất liệu ống dẫn thu rượu
Chất liệu dụng cụ chứa rượu
Có đủ hóa chất tẩy rửa vệ sinh
Trang thiết bị dụng cụ vệ sinh sạch sẽ
83,8
74,3
45,9
37,8
Qua kết quả bảng 3.2 cho thấy trong số 74 cơ sở đã dụng ống dẫn thu rượu có chất liệu đạt ATTP là 83,3%;
điều tra, số cơ sở sử dụng dụng cụ làm nguội cơm có chất có 74,3% cơ sở sử dụng dụng cụ chứa rượu có chất liệu
liệu đạt ATTP là 16,2%; số cơ sở sử dụng dụng cụ ủ lên đạt ATTP; số cơ sở có đủ hóa chất tẩy rửa vệ sinh chiếm
men có chất liệu đạt ATTP là 23%; có 97,3% cơ sở sử 45,9%; số cơ sở có trang thiết bị dụng cụ vệ sinh sạch sẽ
dụng nồi nấu rượu có chất liệu đạt ATTP; số cơ sở sử chiếm 37,8%.
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ các cơ sở sản xuất rượu đạt yêu cầu về nguyên liệu (n = 74)
40
33.8
30
20
10
1.4
0
Men nấu rượu đạt yêu cầu
Có hợp đồng mua bán nguyên liệu
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn
59
2019
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
Qua kết quả biểu đồ 3.1 cho thấy số cơ sở sử dụng men nấu rượu có nguồn gốc rõ ràng chiếm 33.8%; số cơ sở có
hợp đồng mua bán nguyên liệu chiếm 1,4%.
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ các mẫu rượu phân loại theo chỉ tiêu Ethanol tại các cơ sở sản xuất rượu thủ công (n = 74)
Qua kết quả biểu đồ 3.2 cho thấy, trong 74 mẫu rượu mẫu rượu có chỉ tiêu Ethanol ≥ 40 chiếm 75,7%; số mẫu
tại các cơ sở sản xuất rượu thủ công đã kiểm nghiệm, số rượu có chỉ tiêu Ethanol < 40 độ chiếm 24,3%.
Bảng 3.3. Giá trị trung bình các hợp chất bay hơi trong các mẫu rượu phân loại theo chỉ tiêu Ethanol (n = 74)
Chỉ tiêu Ethanol
Chỉ tiêu
Methanol (mg/L)
Aldehyt (mg/L)
Furfurol (mg/L)
Methanol (mg/L)
Aldehyt (mg/L)
Furfurol (mg/L)
Trung bình
59,1
Nhỏ nhất
Lớn nhất
139,7
1190,1
10,6
1
27,1
0,3
1
≥ 40 độ
234,5
3,3
46,4
130
< 40 độ
85,3
1
377,7
5
1
0,1
Qua kết quả bảng 3.3 cho thấy, trong 74 mẫu rượu nhất là 10,6 mg/L và trung bình là 3,3 mg/L. Các mẫu rượu
tại các cơ sở sản xuất rượu thủ công đã điều tra, các mẫu có chỉ tiêu Ethanol < 40 độ có kết quả kiểm nghiệm chỉ
rượu có chỉ tiêu Ethanol ≥ 40 độ có kết quả kiểm nghiệm tiêu Methanol nhỏ nhất là 1 mg/L; lớn nhất là 130 mg/L
chỉ tiêu Methanol nhỏ nhất là 1 mg/L; lớn nhất là 139,7 và trung bình là 46,4 mg/L; chỉ tiêu Aldehyt nhỏ nhất là 1
mg/L và trung bình là 59,1 mg/L; chỉ tiêu Aldehyt nhỏ mg/L; lớn nhất là 377,7 mg/L và trung bình là 85,3 mg/L;
nhất là 27,1 mg/L; lớn nhất là 1190,1 mg/L và trung bình chỉ tiêu Furfurol nhỏ nhất là 0,1 mg/L; lớn nhất là 5 mg/L
là 234,5 mg/L; chỉ tiêu Furfurol nhỏ nhất là 0,3 mg/L; lớn và trung bình là 1 mg/L.
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
60
Website: yhoccongdong.vn
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.4. Đánh giá kết quả kiểm nghiệm chỉ tiêu Methanol trong các mẫu rượu theo giới hạn của TCVN 7043:2013
rượu trắng và QCVN 6-3:2010/BYT đồ uống có cồn (n = 74)
Đạt
Không đạt
Giới hạn Methanol
SL
66
74
%
SL
8
%
10,8
0
Tiêu chuẩn QCVN 6-3:2010 (< 100 mg/L)
Tiêu chuẩn TCVN 7043:2013 (< 2000 mg/L)
89,2
100
0
Qua kết quả bảng 3.4 cho thấy, các mẫu rượu có kết quả TCVN 7043:2013 rượu trắng là 100% và đạt yêu cầu theo
kiểm nghiệm chỉ tiêu Methanol đạt yêu cầu theo giới hạn của giới hạn QCVN 6-3:2010/BYT đồ uống có cồn là 89,2%.
Bảng 3.5. Liên quan giữa cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện với chất lượng rượu
Chất lượng rượu
Giấy chứng nhận
Đạt
OR
(CI95%
n
p
)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Không có Giấy CN
Có Giấy chứng nhận
72
2
2,8
50
35,0
(1,6 – 783,0)
< 0,05
2
1
Qua kết quả bảng 3.5 cho biết tỷ lệ cơ sở sản xuất rượu quản lý chặt chẽ và nâng cao chất lượng làng nghề sản xuất
thủ công có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP có rượu thủ công truyền thống tạo nên thương hiệu rượu vững
chất lượng rượu đạt là 50% cao hơn 35,0 lần so với nhóm mạnh; nhưng vẫn còn nhiều nơi công tác quản lý còn gặp
không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP là nhiều khó khăn và chưa hiệu quả. Điều này có thể lý giải là
2,8%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05.
do số lượng lớn cơ sở sản xuất rượu với quy mô nhỏ, hầu
hết tập trung ở địa bàn nông thôn, việc tổ chức sản xuất
lại không thường xuyên, không đăng ký kinh doanh; trong
IV. BÀN LUẬN
Trong tổng số 74 cơ sở sản xuất rượu thủ công tại khi đó lực lượng quản lý còn mỏng, chưa đủ nhân lực cũng
xã Vũ Tiến, số cơ sở có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều như kinh phí để kiểm tra, rà soát trên toàn bộ địa bàn; nên
kiện ATTP còn hiệu lực có tỷ lệ rất thấp chiếm 2,7%. Kết khó nắm bắt thông tin, thống kê cơ sở, thực trạng sản xuất.
quả này cũng tương đồng với kết quả của các nghiên cứu Mặt khác, cấp chứng nhận và áp dụng các tiêu chuẩn theo
trước đây như: nghiên cứu của Võ Hoàng Hận và cộng truyền thống là quá tốn kém đối với những người sản xuất
sự năm 2011 về thực trạng hoạt động các cơ sở nấu rượu quy mô nhỏ và mặc dù có một số cách tiếp cận khác (ví dụ
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang có 98% cơ sở chưa được cấp chứng nhận nhóm) nhưng những giải pháp này hiện cũng
giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP [8]; nghiên cứu thực chưa được sử dụng rộng rãi.
trạng điều kiện vệ sinh ATTP cơ sở sản xuất rượu trắng
Theo nghiên cứu của chúng tôi cho thấy trong số 74 cơ
chưng cất theo phương pháp truyền thống tại Việt Nam sở đã điều tra, số cơ sở sử dụng dụng cụ làm nguội cơm có
của Phạm Xuân Đà có 97,6% cơ sở trong cả nước chưa chất liệu đạt ATTP là 16,2%; số cơ sở sử dụng dụng cụ ủ lên
có giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP [5]. Tuy nhiên, so men có chất liệu đạt ATTP là 23%; có 97,3% cơ sở sử dụng
với một nghiên cứu của Vũ Trần Bảo Huyền về thực trạng nồi nấu rượu có chất liệu đạt ATTP; số cơ sở sử dụng ống
điều kiện ATTP tại các cơ sở sản xuất rượu Bàu Đá thuộc dẫn thu rượu có chất liệu đạt ATTP là 83,3%; có 74,3% cơ
xã Nhơn Lộc, tỉnh Bình Định năm 2017 có 100% cơ sở đã sở sử dụng dụng cụ chứa rượu có chất liệu đạt ATTP. Số cơ
được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP còn hiệu lực sở có đủ hóa chất tẩy rửa vệ sinh chiếm 45,9%; số cơ sở có
[9] thì có sự khác biệt rõ rệt. Điều này cho thấy công tác trang thiết bị dụng cụ vệ sinh sạch sẽ chiếm 37,8%.
quản lý đảm bảo ATTP các cơ sở sản xuất rượu tại các địa
Điều 26 Luật ATTP quy định: Nguyên liệu dùng để
phương trên toàn quốc là chưa đồng đều, có những nơi đã chế biến thực phẩm phải còn thời hạn sử dụng, có nguồn
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
61
Website: yhoccongdong.vn
2019
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
gốc, xuất xứ rõ ràng, bảo đảm an toàn và giữ nguyên các rượu thủ công sản xuất ở địa bàn thành phố Hà Nội và
thuộc tính vốn có của nó; các nguyên liệu tạo thành thực thành phố Hồ Chí Minh năm 2013 đã cho thấy: Hàm lượng
phẩm không được tương tác với nhau để tạo ra các sản methanol cao nhất trong các mẫu nghiên cứu là 0,8 mg/l;
phẩm gây hại đến sức khoẻ, tính mạng con người. [7] hàm lượng aldehyt cao nhất là 441,9 mg/l và hàm lượng
Nguyên liệu quyết định đến chất lượng của sản phẩm, vì furfurol cao nhất là 4,1 mg/l [6] thì kết quả của chúng tôi
thế việc đảm bảo ATTP và nguồn gốc xuất xứ của nguyên cao hơn nhiều lần.
liệu, chất hỗ trợ chế biến trong sản xuất rượu là rất quan
Qua kết quả phân tích, hàm lượng aldehyde trong
trọng. Qua kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy số các mẫu rượu đều cao, ở mức trung bình từ 85,3 mg/l đến
cơ sở sử dụng men nấu rượu có nguồn gốc rõ ràng chiếm 234,5 mg/l, cao nhất là 1190,1 mg/l. Nhưng trong quy định
33,8%. Một nghiên cứu khác cho thấy các cơ sở nấu rượu chỉ tiêu hàm lượng aldehyde (TCVN 7043:2013) nêu “nhà
sử dụng men ủ không rõ nguồn gốc chiếm tới 51% [8], sản xuất tự công bố”, nên không có cơ sở để dánh giá. Tuy
cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi. Sự khác biệt rõ nhiên, nếu áp theo chỉ tiêu về hàm lượng aldehyde tính
nét hơn so với một nghiên cứu về các cơ sở sản xuất rượu theo của rượu trắng pha chế (< 5 mg/l) thì riêng hàm lượng
mang nhãn hiệu tập thể “Rượu Bàu Đá” tại Bình Định, có acetaldehyde đã vượt quá tiêu chuẩn quy định đối với rượu
100% các cơ sở sử dụng nguyên liệu đều có nguồn gốc rõ trắng pha chế từ 17 đến 46,9 lần.
ràng, men sử dụng là loại men địa phương đã được công
bố chất lượng [9]. Điều này cho thấy sự khác biệt lớn về
đảm bảo ATTP trong sản xuất rượu giữa các cơ sở tại địa
V. KẾT LUẬN
- 37,8% cơ sở có trang thiết bị dụng cụ vệ sinh sạch
phương đã được công nhận là làng nghề sản xuất rượu và sẽ, 16,2% cơ sở sử dụng dụng cụ làm nguội cơm có chất
có sự tham gia của Hiệp hội sản xuất, kinh doanh rượu với liệu đạt ATTP, 23,0% cơ sở sử dụng dụng cụ ủ lên men
các nơi khác chưa được công nhận. Theo đó, việc sản xuất có chất liệu đạt ATTP, 97,3% cơ sở sử dụng nồi nấu rượu
rượu phải tuân thủ những quy định của Hiệp hội sản xuất, có chất liệu đạt ATTP. 74,3% cơ sở sử dụng dụng cụ chứa
kinh doanh rượu về nguyên liệu.
rượu có chất liệu đạt ATTP. Số cơ sở sử dụng men nấu
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, trong 74 mẫu rượu có nguồn gốc rõ ràng chiếm 33,8%.
rượu tại các cơ sở sản xuất rượu thủ công đã điều tra, các
mẫu rượu có kết quả kiểm nghiệm chỉ tiêu Methanol cao
- Số mẫu rượu có chỉ tiêu Ethanol ≥ 40 chiếm 75,7%
- Các mẫu rượu có kết quả kiểm nghiệm chỉ tiêu
nhất là 139,7 mg/L; chỉ tiêu Aldehyt cao nhất là 1190,1 Methanol cao nhất là 139,7 mg/L; chỉ tiêu Aldehyt cao nhất
mg/L; chỉ tiêu Furfurol cao nhất là 10,6 mg/L. So sánh là 1190,1 mg/L; chỉ tiêu Furfurol cao nhất là 10,6 mg/L.
với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phong về một
số yếu tố liên quan đến an toàn thực phẩm của sản phẩm
- Yếu tố liên quan đến chất lượng rượu là việc cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Công thương (2015), Thông tư số 57/2015/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2015 Quy định điều kiện bảo đảm
an toàn thực phẩm trong sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công thương, Hà Nội.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ (2013), TCVN 7043:2013 Rượu trắng.
3. Chính phủ (2014), Quyết định số 244/QĐ-TTg ngày 12/2/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách quốc
gia phòng chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020.
4. Chính phủ (2017), Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 Quy định về kinh doanh rượu, Hà Nội.
5. Phạm Xuân Đà (2009), Nghiên cứu thực trạng điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cơ sở sản xuất rượu trắng
chưng cất theo phương pháp truyền thống tại Việt Nam, Tạp chí Y học dự phòng, tập 29, số 3 (102), 52-56.
6. Nguyễn Thanh Phong về đánh giá kiến thức thực hành về ATTP của người sản xuất chế biến thực phẩm tại một
số tỉnh thuộc các vùng sinh thái của Việt Nam năm 2011
7. Quốc hội (2010), Luật số 55/2010/QH12 Luật An toàn thực phẩm, Hà Nội.
8. Võ Hoàng Hận và cộng sự (2011), Thực trạng hoạt động các cơ sở nấu rượu trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm
2011, Tạp chí Y học Thực hành, 842, 25-28.
9. Vũ Trần Bảo Huyền (2017), Thực trạng điều kiện ATTP tại các cơ sở sản xuất rượu Bàu Đá thuộc xã Nhơn Lộc,
tỉnh Bình Định năm 2017, Luận văn thạc sĩ Y tế công cộng, Trường Đại học Y Dược Thái Bình.
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
62
Website: yhoccongdong.vn
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng điều kiện an toàn thực phẩm các cơ sở sản xuất rượu thủ công tại xã Vũ Tiến, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- thuc_trang_dieu_kien_an_toan_thuc_pham_cac_co_so_san_xuat_ru.pdf