Nghiên cứu thực nghiệm thiết bị sấy đa năng mật ong và phấn hoa theo nguyên lý sấy bơm nhiệt

Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật S37 (09/2016)  
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh  
56  
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM THIẾT BỊ SẤY ĐA NĂNG  
MẬT ONG VÀ PHẤN HOA THEO NGUYÊN LÝ SẤY BƠM NHIỆT  
EXPERIMENTAL STUDY OF MULTIPURPOSE HEAT PUMP DRYER  
FOR HONEY AND POLLEN DRYING  
Lê Anh Đức1, Võ Thành Nhơn2  
1 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh  
2 Trường Trung cấp nghề Củ Chi  
Ngày tòa soạn nhận bài 22/7/2016, ngày phản biện đánh giá 8/8/2016, ngày chấp nhận đăng 20/8/2016  
TÓM TẮT  
Nghiên cứu thc nghim sy mật ong và phấn hoa bng thiết bsấy đa năng mật ong -  
phấn hoa theo nguyên lý sấy bơm nhiệt, năng suất sy mt ong 50 kg/mẻ và năng suất sy  
phn hoa 20 kg/m. Kết quả trung bình của 10 msy mật ong và 10 mẻ sy phấn hoa đã cho  
thấy tùy theo ẩm độ ban đầu ca vt liu sấy mà thời gian sy mt ong t35 - 55 phút, thời  
gian sy phn hoa 3h20 - 3h50 phút để vt liu sấy đạt ẩm độ yêu cầu. Tốc độ sấy trung bình  
cho sy mt ong 6,6 %/h, sy phn hoa 6,03 %/h. Thi gian sy cn thiết cho sy mật ong và  
phn hoa theo ẩm độ ban đầu ca vt liu sấy đã được xác định.  
Mức tiêu thụ điện năng riêng cho sấy mt ong 0,148 kWh/kg và sấy phn hoa 0,664  
kWh/kg. Mt ong sau khi sấy không phát hiện HMF, hàm lượng Diastase đạt 11,61 Gothe;  
hàm lượng vitamin C và các chỉ tiêu vi sinh trong phấn hoa đạt tiêu chuẩn xut khu.  
Kết quả so sánh với các phương pháp sấy mật ong và sấy phấn hoa theo nguyên lý sấy  
chân không đã cho thấy thiết bsấy đa năng mật ong - phấn hoa theo nguyên lý sấy bơm nhiệt  
có tốc độ sấy cao hơn và mức tiêu thụ điện năng riêng cho quá trình sy thấp hơn.  
Từ khóa: Mật ong; phấn hoa; tốc độ sấy; thời gian sấy; tiêu thụ điện năng riêng.  
ABSTRACT  
The study was performed for experiment of a multipurpose heat pump dryer for bee  
honey and pollen drying with capacity of 50 kg honey/batch and 20 kg pollen/batch. The  
average results of 10 drying batches shown that the drying time in accordance with the initial  
moisture content of the material, varied from 35 to 55 minutes for honey drying and 3h20 to  
3h50 minutes for pollen drying to reach the required moisture content. Drying rates were of  
6,6 %/h for honey and 6,03%/h for pollen, respectively. The required drying time versus  
initial moisture content of honey and pollen were determined.  
The specific energy consumption was 0,148 kWh/kg for bee honey drying and 0,664  
kWh/kg for pollen drying. There was no HMF content, diastase content was 11,61 Gothe in  
honey; vitamin C content and microbial indicators in pollen fitted well with export standards.  
The result in comparison with the vacuum drying method shown that the multipurpose heat  
pump dryer has got a higher drying rate and a lower specific energy consumption for drying  
process.  
Keywords: Bee honey; bee pollen; drying rate; drying time; specific energy consumption.  
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật S37 (09/2016)  
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh  
57  
một thiết bị sấy theo nguyên lý sấy bơm  
nhiệt, phân tích đánh giá xác định hiệu quả  
của quá trình sấy và chất lượng mật ong,  
phấn hoa sau khi sấy.  
1.  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Mật ong và phấn hoa là hai sản phẩm  
chính của con ong mật, có giá trị dinh dưỡng  
cao, có nhiều thành phần quý và đem lại hiệu  
quả kinh tế cho ngành ong mật [1].  
2.  
PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ THÍ  
NGHIỆM  
Phấn hoa tươi sau khi thu hoạch có ẩm  
độ trên 30%, với độ ẩm này phấn hoa không  
- Vật liệu sấy: mật ong và phấn hoa thu  
để lâu được vì phấn hoa rất dễ bị nấm mốc, hoạch tại Tỉnh Bình Phước. Mật ong trước  
lên men và bị hư hỏng nhanh, do vậy muốn khi đưa vào sấy đã được lọc tinh. Phấn hoa  
tồn trữ chúng thì phải tiến hành sấy khô giảm trước khi đưa vào sấy đã được làm sạch và  
độ ẩm xuống 8% [2].  
bảo quản trong bao kín với nhiệt độ bảo bảo  
quản 4oC. Yêu cầu ẩm độ mật ong sau khi  
sấy đạt 18,5% và ẩm độ phấn hoa sau khi sấy  
là 8 ± 0,5% [1].  
Mật ong sau khi thu hoạch có ẩm độ từ  
22 - 24%, với độ ẩm này chỉ sau một hai  
tháng mật ong sẽ có hiện tượng chuyển màu  
đen dần và lâu hơn sẽ bị nấm mốc phát sinh  
- Thiết bị sấy: thiết bị sấy đa năng mật  
làm ảnh hưởng chất lượng mật ong, muốn ong phấn hoa theo nguyên lý sấy bơm nhiệt,  
tồn trữ cũng như để xuất khẩu thì phải giảm năng suất sấy mật ong 50 kg/mẻ, sấy phấn  
thủy phần còn 18,5% [3].  
hoa 20 kg/mẻ: nhiệt độ sấy có thể điểu chỉnh  
tự động: sấy mật ong 48oC, sấy phấn hoa  
40oC. Lưu lượng tác nhân sấy cần thiết khi  
sấy mật ong là 0,13 m3/s và khi sấy phấn hoa  
là 0,12 m3/s.  
Thiết bị sấy phấn hoa theo nguyên lý  
sấy chân không đã góp phần nâng cao chất  
lượng sản phẩm [4], tuy nhiên có hai vấn đề  
cần quan tâm: vấn đề thứ nhất là cấu tạo thiết  
bị phức tạp, thời gian sấy còn dài, rất khó mở  
Bộ bơm nhiệt sử dụng môi chất lạnh  
rộng quy mô năng suất do đặc thù cấu tạo R22. Bơm mật ong dạng bơm roto, lưu lượng  
của thiết bị sấy chân không; vấn đề thứ hai là 1,15 m3/h và có thể điều chỉnh được. Quạt  
mật ong thì thu hoạch quanh năm, nhưng sấy là quạt ly tâm có cột áp 4.990 Pa.  
phấn hoa chỉ thu hoạch theo mùa, vì vậy hiệu  
Công suất của thiết bị trình bày trong  
suất sử dụng thiết bị rất thấp.  
bảng 1.  
Thiết bị sấy mật ong hiện có loại sấy  
bơm nhiệt và sấy chân không. Phương pháp  
Bảng 1. Công suất của thiết bị sấy đa năng  
Stt  
1
Thông số  
Công suất bộ bơm nhiệt  
Công suất quạt sấy  
Công suất bơm mật  
Giá trị  
3 HP  
2 HP  
1 HP  
sấy chân không cũng có thời gian sấy dài, rất  
khó mở rộng quy mô năng suất. Phương pháp  
sấy bơm nhiệt có hiệu quả hơn, tuy nhiên cần  
tiếp tục nghiên cứu nhằm giảm chi phí năng  
lượng nhưng nâng cao hiệu suất trao đổi  
nhiệt, hiệu suất sấy, tốc độ sấy, đồng nghĩa  
với việc tăng năng suất và chất lượng sản  
phẩm.  
2
3
Hệ thống điều chỉnh, hiển thị và giám  
sát chế độ sấy, lượng mật cấp và tháo ra khỏi  
buồng sấy mật hoàn toàn tự động. Hệ thống  
điều khiển dạng lập trình PLC với hai chế độ  
vận hành bằng tay và tự động.  
Mục đích của nghiên cứu là thực  
nghiệm sấy mật ong và phấn hoa trên cùng  
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật S37 (09/2016)  
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh  
58  
phấn hoa được chuyển đến doanh nghiệp để  
tiến hành sản xuất thực tế theo quy mô năng  
suất đã thiết kế nhằm xác định chính xác tính  
ổn định trong vận hành và hiệu qukinh tế,  
kthut ca thiết bsấy đa năng.  
Tiến hành khảo nghim sy 10 mvi  
5 mu mật ong có ẩm độ ban đầu khác nhau,  
mi kho nghiệm được lp li 2 ln. Tng  
hp kết qukho nghim ca 10 msy mt  
ong với năng suất 50 kg/mtại được trình  
bày trong bng 2.  
Hình 1. Thiết bị sấy đa năng  
Bng 2. Tng hp sliu kho nghim 10 mẻ  
sy mt ong  
mật ong phấn hoa  
- Phương pháp đo đạc trong thực nghiệm:  
Mẻ Ẩm độ  
Ẩm độ  
Thi Điện năng  
Ẩm độ mật ong được xác định bằng  
sy  
sau khi gian sy riêng  
ban đầu  
(%)  
sy (%)  
(phút ) (kWh/kg)  
dụng cụ đo thuỷ phần mật ong chuyên dùng,  
nhãn hiệu Atago 2522HHR-2N, Nhật Bản,  
khoảng đo 12 - 30%, khoảng chia nhỏ nhất  
0,1%. Ẩm độ của phấn hoa được xác định  
bằng phương pháp tủ sấy tại nhiệt độ 90oC  
trong thời gian 24 giờ [1].  
1
2
22,9  
22,9  
22,6  
22,6  
23,8  
23,8  
23,4  
23,4  
22,1  
22,1  
18,6  
18,4  
18,6  
18,5  
18,4  
18,5  
18,4  
18,3  
18,5  
18,3  
45  
45  
40  
40  
55  
55  
50  
50  
35  
35  
0,144  
0,136  
0,142  
0,152  
0,182  
0,161  
0,149  
0,137  
0,135  
0,147  
3
4
Hàm lượng vitamin C, các loại vi sinh  
có trong phấn hoa, hàm lượng Hydroxy  
methylfurfural (HMF) và diastase có trong  
mật ong được gửi xét mẫu. Mật ong sau khi  
sấy phải đạt yêu cầu hàm lượng HMF ≤ 20  
mg/kg và hàm lượng diastase ≥ 8 Gothe  
[5][3].  
5
6
7
8
9
- Phương pháp xử lý số liệu:  
10  
Các tham số thống kê như giá trị trung  
bình, độ lệch chuẩn, khoảng tin cậy được sử  
dụng để xử lý các kết quả thực nghiệm. Kiểm  
tra sự khác biệt của các số liệu thí nghiệm về  
mặt thống kê được bằng phương pháp LSD  
(Least Significant Difference - Giới hạn sai  
khác nhỏ nhất) [6].  
- Thi gian sy: kết quả trình bày trong  
bảng 1 đã cho thấy vi nhiệt độ sy như nhau  
ở các mẻ sấy là 48oC, tuthuộc vào độ ẩm  
ban đầu ca mật ong thay đổi t22,1 -  
23,8%, thi gian sy sẽ thay đổi t35 - 55  
phút/mẻ để đảm bo mt ong sau khi sấy đạt  
ẩm độ 18,5%, như vậy ẩm độ ban đầu ca  
mật khác nhau thì thời gian sy sẽ khác nhau.  
Thi gian sy cn thiết ng với các mức m  
độ ban đầu ca mật ong được trình bày trong  
hình 2.  
3.  
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
3.1. Kết quả thực nghiệm sấy mật ong  
Từ các kết quả khảo nghiệm sơ bộ tại  
xưởng chế tạo, thiết bị sấy đa năng mật ong -  
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật S37 (09/2016)  
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh  
59  
Trong đó:  
60  
55  
50  
45  
40  
35  
30  
p: mức ý nghĩa, p = 0,05.  
Giaùtròthöïc nghieäm  
Giaùtròdöïñoaùn  
tp/2: chuẩn số theo tiêu chuẩn Student tra theo  
số bậc tự do (n – 1) và mức ý nghĩa p/2.  
0,1483 kWh/kg ≤ Ar ≤ 0,1487 kWh/kg  
- Chất lượng sn phm sy: sn phm  
sau khi sấy được xét nghiệm mu, chất lượng  
mt ong sau khi sấy như sau:  
22.0 22.2 22.4 22.6 22.8 23.0 23.2 23.4 23.6 23.8 24.0  
AÅm ñoäban ñaàu maät ong (%)  
+ Hàm lượng nước: 18,3%. Đạt yêu  
cầu theo tiêu chuẩn Vit Nam.  
Hình 2. Thi gian sy mt ong cn thiết  
theo ẩm độ ban đầu ca mt.  
+ Hydroxy methylfurfural (HMF): theo  
tiêu chuẩn AOAC 2010 (980.23) mg/kg: mt  
ong chưa sấy: không phát hiện. Mt ong sau  
khi sấy: không phát hiện.  
- Mức tiêu thụ điện năng riêng cho sấy:  
tính trung bình cho 10 mẻ sấy, điện năng  
riêng cho sấy mật ong là 0,148 kWh/kg, mức  
tiêu thụ này tính cả điện năng tiêu thụ cho  
quá trình bơm cấp mật vào bung sấy và bơm  
tháo mật ra khi bung sy sau khi sy.  
+ Diastase: theo TCVN 5268 : 2008  
Gothe: mt ong chưa sấy: 12,38 Gothe. Mt  
ong sau khi sấy đt 11,61 Gothe.  
Để ước lượng độ biến động của mức tiêu  
thụ điện năng riêng cho quá trình sấy về mặt  
thống kê, độ lệch tiêu chuẩn thực nghiệm của  
mức tiêu thụ điện năng riêng cho quá trình sấy  
mật ong được xác định bằng công thức [6]:  
Như vậy, với các kết quả xét mẫu như  
trên đã cho thấy mt ong sau khi sấy đạt yêu  
cu về tiêu chuẩn HMF và tiêu chuẩn Diastase.  
3.2. Kết quả thực nghiệm sấy phấn hoa  
Tiến hành khảo nghim 10 mvi 5 mu  
phấn hoa có ẩm độ ban đầu khác nhau, mỗi  
kho nghiệm được lp li 2 ln. Tng hp kết  
qukho nghim ca 10 msy phn hoa vi  
năng suất 20 kg/mẻ được trình bày trong bảng 3.  
n
( Ar Ar ) 2  
i
i 1  
s   
= 0,00017 kWh/kg (1)  
n 1  
Trong đó:  
Bng 3. Tng hp sliu kho nghim 10 mẻ  
sy phn hoa  
Ari: mức tiêu thụ điện năng riêng của mẻ sấy  
thứ i.  
Mẻ Ẩm độ ban Ẩm độ  
Thi Điện năng  
Ar : mức tiêu thụ điện năng riêng trung bình  
của các mẻ sấy, Ar = 0,148 kWh/kg mật.  
sy  
đầu (%)  
sau khi gian sy  
riêng  
sy (%) (phút ) (kWh/kg)  
1
2
3
4
5
6
7
8
9
35,2  
35,2  
33,6  
33,6  
36,7  
36,7  
29,3  
29,3  
31,7  
31,7  
7,8  
8,1  
8,2  
8,0  
7,9  
8,2  
8,2  
8,2  
8,0  
8,2  
3h40’  
3h40’  
3h30’  
3h30’  
3h50’  
3h50’  
3h20’  
3h20’  
3h25’  
3h25’  
0,624  
0,639  
0,642  
0,647  
0,782  
0,761  
0,619  
0,627  
0,655  
0,647  
n: số mẫu (số mẻ sấy).  
Để biểu diễn độ ổn định của các kết quả  
thí nghiệm, khoảng tin cậy (vùng phân bố) của  
mức tiêu thụ điện năng riêng cho quá trình sấy  
mật ong được xác định bằng công thức [6]:  
s
s
Ar t p / 2  
.
Ar Ar t p / 2  
.
(2)  
10  
n
n
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật S37 (09/2016)  
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh  
60  
- Thi gian sy: tuthuộc vào độ ẩm  
- Chất lượng sn phm sy: phn hoa  
ban đầu ca phn hoa, thi gian sấy thay đổi sau khi sấy được xét nghiệm mu, chất lượng  
t3h20 – 3h50 phút.  
phn hoa sau khi sấy như sau:  
- Thi gian sy: kết quả trình bày trong  
+ Vitamin C: phấn hoa tươi chưa sấy:  
bng 2 cho thy vi nhiệt độ sấy như nhau ở 2121,4 mg/kg. Phn hoa sau khi sy: 1854  
các mẻ sấy là 40oC, tuthuộc vào độ ẩm ban mg/kg.  
đầu ca phấn hoa thay đổi t29,3 36,7%,  
+ Vi sinh: kết quả xét vi sinh của phn  
thi gian sy sẽ thay đổi t200 230  
hoa sau khi sy cho thy phấn hoa đạt tiêu  
phút/mẻ để đảm bo phn hoa sau khi sấy đạt  
chun: tng vi khun hiếu khí 4,2.104 CFU/g,  
ẩm độ 8%, như vậy ẩm độ ban đầu ca phn  
Coliforms 1,6.102 MPN/g, E.coli 30 MPN/g.  
hoa khác nhau thì thời gian sy sẽ khác nhau.  
Thi gian sy cn thiết ng với các mức m  
độ ban đầu ca phấn hoa được trình bày  
trong hình 3.  
Như vậy, các kết qukho nghim cho  
thy thiết bsấy đa năng mật ong và phấn hoa  
hoạt động tốt, các kết quchng tsn phm  
sấy đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn Vit Nam.  
235  
3.3. So sánh với các phƣơng pháp sấy khác  
230  
Giaùtròthöïc nghieäm  
225  
- Sấy mật ong:  
Giaùtròdöïñoaùn  
220  
Kết quả so sánh tốc độ sấy và chi phí  
215  
điện năng riêng cho quá trình sấy mật ong  
210  
của các phương pháp sấy chân không đã  
205  
công bố [7] [3], so với thời gian sấy và chi  
200  
phí điện năng riêng của thiết bị sấy đa năng  
195  
được trình bày trong bảng 4.  
28  
30  
32  
34  
36  
38  
AÅm ñoäban ñaàu phaán hoa (%)  
Bảng 4. So sánh tốc độ sấy và tiêu thụ điện  
Hình 3. Thi gian sy phn hoa cn thiết  
theo ẩm độ ban đầu ca phn hoa.  
năng riêng của các phương pháp sấy mật ong  
Phương  
pháp sấy mật trước mật sau gian sấy  
khi sấy khi sấy sấy (%/h) riêng  
Ẩm độ  
Ẩm độ Thời Tốc độ Điện  
năng  
- Mức tiêu thụ điện năng riêng cho sấy:  
tính trung bình cho 10 mẻ sy, mức tiêu thụ điện  
năng riêng cho sấy phấn hoa là 0,664 kWh/kg.  
(%)  
(%)  
(phút)  
(kWh/kg)  
Sấy chân  
không  
23,0  
18,5  
60  
4,5b 0,169 j  
Tương tự như sấy mật ong, để ước  
lượng độ biến động của mức tiêu thụ điện  
năng riêng cho quá trình sấy phấn hoa, độ  
lệch tiêu chuẩn thực nghiệm của mức tiêu thụ  
điện năng riêng cho quá trình sấy phấn hoa  
được xác định:  
Sấy bơm  
nhiệt  
22,9  
18,5  
45  
6,6a 0,148 i  
Các giá trị có ký hiệu chữ khác nhau: khác  
bit có ý nghĩa ở mức ý nghĩa 0,05.  
Tốc độ sy mật ong theo phương pháp  
sấy chân không là 4,5 %/h. Tốc độ sy mt  
ong theo phương pháp sấy bơm nhiệt bng  
máy sấy đa năng là 6,6 %/h. Các giá trị tc  
độ sy của các phương pháp sấy mt ong  
được xử lý bằng phương pháp LSD với mc  
ý nghĩa 0,05 đã cho thấy có sự khác biệt về  
s = 0,0037 kWh/kg phấn hoa  
Khong tin cậy (vùng phân bố) của  
mức tiêu thụ điện năng riêng cho quá trình  
sấy phấn hoa được xác định:  
0,661 kWh/kg ≤ Ar ≤ 0,668 kWh/kg  
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật S37 (09/2016)  
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh  
61  
mt thống kê. Như vậy tốc độ sy mt ong  
Các giá trị tốc độ sy của các phương  
theo phương pháp sấy bơm nhiệt bằng máy pháp sấy phấn hoa được xử lý bằng phương  
sấy đa năng cao hơn so với phương pháp sấy pháp LSD với mức ý nghĩa 0,05 đã cho thấy  
chân không là 2,1 %/h. Kết quả so sánh được có sự khác biệt vmt thống kê. Như vậy tc  
biu din bằng đồ thị trên hình 4.  
độ sy phn hoa của các phương pháp sấy là  
khác nhau.  
Tốc độ sy phấn hoa theo phương pháp  
sấy chân không điện tr, sấy chân không vi  
sóng và sấy bơm nhiệt bằng máy sấy đa năng  
lần lượt tương ứng là 1,3 %/h, 2,79 %/h và  
6,03 %/h. Các giá trị tốc độ sy của các  
phương pháp sấy phấn hoa được xử lý bằng  
phương pháp LSD với mức ý nghĩa 0,05 đã  
cho thấy có sự khác biệt vmt thống kê. Như  
vy tốc độ sy mật ong theo phương pháp sấy  
bơm nhiệt bằng máy sấy đa năng là nhanh  
nht so với các phương pháp khác. Kết quso  
sánh được biu din bằng đồ thị trên hình 5.  
Hình 4. So sánh tốc độ sấy mật ong của hai  
phương pháp sấy.  
- Sấy phấn hoa:  
Kết quả so sánh tốc độ sấy và chi phí  
điện năng riêng cho quá trình sấy phấn hoa  
của các phương pháp sấy chân không đã  
công bố [7][3], so với thời gian sấy và chi  
phí điện năng riêng của thiết bị sấy đa năng  
được trình bày trong bảng 5.  
Bảng 5. So sánh tốc độ sấy và tiêu thụ điện  
năng riêng của các phương pháp sấy phấn hoa  
Phương Ẩm độ Ẩm độ Thời Tốc Điện năng  
pháp sấy ban đầu phấn sau gian độ sấy riêng  
Hình 5. So sánh tốc độ sy phn hoa của các  
phương pháp sấy.  
phấn  
khi sấy sấy (%/h) (kWh/kg)  
hoa (%)  
(%)  
(h)  
Kết quả so sánh về tốc độ sấy và mức  
tiêu thụ điện năng riêng đã cho thy thiết bị  
sấy đa năng mật ong - phấn hoa theo phương  
pháp sấy bơm nhiệt có tốc độ sy ngắn hơn  
và mức tiêu thụ điện năng riêng thấp hơn so  
với phương pháp sy chân không.  
Sấy chân 22,6  
không  
điện trở  
10,23  
8,0  
9,5 1,30 c 1,80 k  
8,0 2,79 b 1,20 j  
3,5 6,03 a 0,664 i  
Sấy chân 30,3  
không vi  
sóng  
Sấy bơm 29,3  
8,2  
nhiệt  
4.  
KẾT LUẬN  
Các giá trị có ký hiệu chữ khác nhau: khác  
biệt có ý nghĩa ở mức ý nghĩa 0,05.  
Nghiên cứu đã thực nghim sy mt  
ong và phấn hoa bng thiết bsấy đa năng  
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật S37 (09/2016)  
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh  
62  
mt ong - phấn hoa theo nguyên lý sấy bơm  
Mức tiêu thụ điện năng riêng tính trung  
nhiệt, năng suất khi sy mật ong là 50 kg/mẻ bình cho 10 msy mật ong là 0,148 kWh/kg  
và năng suất khi sy phấn hoa là 20 kg/mẻ. và sấy phấn hoa là 0,664 kWh/kg. Mật ong  
Kết qusy thc nghim ti doanh nghip và phấn hoa sau khi sấy đạt ẩm độ yêu cầu.  
vi 10 msy mật ong và 10 mẻ sy phn Kết quả xét mẫu sn phm sy cho thy trong  
hoa đã xác định đưc:  
mật ong không phát hiện HMF, hàm lượng  
Diastase đạt tiêu chuẩn; hàm lượng vitamin  
C và các chỉ tiêu vi sinh trong phấn hoa cũng  
đạt tiêu chuẩn xut khu.  
Thi gian sy mật ong và thời gian sy  
phn hoa phthuộc vào ẩm độ ban đầu ca  
vt liu sy: thi gian sy mt ong 35 55  
phút, thời gian sy phn hoa 200 230 phút.  
Quá trình sy mật ong và sấy phn hoa  
Tc độ sấy trung bình cho sấy mật ong là 6,6 bng thiết bsấy đa năng mật ong - phn hoa  
%/h, sy phấn hoa là 6,03 %/h. Trên cơ sở theo nguyên lý sấy bơm nhiệt có tốc độ sy  
này nghiên cứu đã dự đoán thời gian sy cn cao hơn và mức tiêu thụ điện năng riêng cho  
thiết của quá trình sấy mật ong và phấn hoa quá trình sấy thp hơn so với các nguyên lý  
theo ẩm độ ban đầu ca vt liu sy.  
sấy chân không đã công bố.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1] Lê Minh Hoàng, Nghiên cứu công nghệ và thiết bị chế biến, bảo quản các sản phẩm  
ong mật, Đề tài NCKH cấp Nhà nước mã số KC07.19/06-10, 2006 - 2010.  
[2] Bogdanov, S., Quality and standards of pollen and beewax. Swiss bee research center,  
federal daily research centrer, Liebefeld, 3003 Bern, Switzerland, 2004.  
[3] White, J.W., Quality evaluation of honey: Role of HMF and Diastase assays. Am. Bee  
Journal. Washington DC, 1992. pp. 737 - 743, 792 - 794.  
[4] Lê Anh Đức, Nghiên cứu công nghệ và thiết bị sấy phấn hoa, Đề tài NCKH cấp Thành  
phố Hồ Chí Minh, 2011.  
[5] Collin S., Vanhavre Bodar E., Bouseta A., Heat treatment of pollens: Impact on their  
volatile flavor constituents, J. Agric. Food Chem. 43, pp. 444 - 448, 1995.  
[6] Bùi Minh Trí, Xác suất thống kê và qui hoạch thực nghiệm. Nhà xuất bản Khoa học Kỹ  
thuật, 2005.  
[7] Huỳnh Tiến Trung, Máy tách nước trong mật ong, Đề tài NCKH cấp Thành phố Hồ Chí  
Minh, 2009.  
[8] Nguyễn Hay, Nghiên cứu công nghệ và thiết bị sấy mật ong theo phương pháp cô đặc  
chân không, Đề tài NCKH cấp Thành phố Hồ Chí Minh, 2011.  
Tác giả chịu trách nhiệm bài viết  
KS. Võ Thành Nhơn  
Trường đại học Nông lâm TP.HCM  
pdf 7 trang yennguyen 16/04/2022 2680
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu thực nghiệm thiết bị sấy đa năng mật ong và phấn hoa theo nguyên lý sấy bơm nhiệt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_thuc_nghiem_thiet_bi_say_da_nang_mat_ong_va_phan.pdf