Nghiên cứu vi sinh vật để xử lý chất thải chăn nuôi dạng rắn

Nghiên cứu vi sinh vật để xử lý chất thải chăn  
nuôi dạng rn  
Phạm Bích Hiên  
Trường Đại hc Khoa hc Tự nhiên  
Khoa Sinh hc  
Luận án Tiến sĩ ngành: Vi sinh vt hc; Mã số: 62 42 40 01  
Người hướng dn: PGS.TS. Phạm Văn Toản, GS.TS. Nguyễn Đình Quyến  
Năm bảo v: 2012  
Abstract. Chương 1. Trình bày tổng quan vcht thải chăn nuôi và biện pháp xử lý;  
vi sinh vật tham gia quá trình xử lý chất thi hữu cơ. Chương 2. Vật liệu và phương  
pháp: các mẫu thu thập và chủng vi sinh vật, hóa chất; phương pháp: phân loại vi  
sinh vật; xác định hoạt tính sinh học ca vi sinh vật; xác định hin trng cht thi  
chăn nuôi; thử nghiệm và đánh giá hiệu quca chế phẩm. Chương 3. Kết quả và  
tho lun: thc trng cht thi ti mt số cơ sở chăn nuôi; nghiên cứu vi sinh vật để  
xử lý chất thải chăn nuôi; nghiên cứu sn xut chế phn vi sinh vật để xử lý chất thi  
chăn nuôi ứng dng chế phm vi sinh vt xử lý chất thải chăn nuôi hiệu qusdng  
phân hữu cơ từ cht thải chăn nuôi đối với cây trồng.  
Keywords. Sinh hc; Vi sinh vt hc; Xử lý chất thi; Phế thải chăn nuôi  
Content  
MỞ ĐẦU  
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN ÁN  
Việt Nam là nước nông nghiệp, trong thi kỳ đổi mới ngành chăn nuôi có những bước  
phát triển nhanh chóng, mô hình trang trại chăn nuôi tập trung được nhân rộng trong toàn  
quc. Mỗi năm cả nước có khoảng 60 triu tn cht thi vật nuôi, trong đó chỉ có khoảng  
50% được xử lý, số còn lại được sdng trc tiếp bón cho cây trồng hoặc làm thức ăn cho  
cá. Do chtập trung đầu tư để nâng cao năng suất và chất lượng vật nuôi, phần nhiều các  
trang trại chưa chú trọng đến công tác kiểm soát, quản lý chất thải nên làm phát sinh dịch  
bệnh, tác động xấu đến sc khe cộng đồng và ảnh hưởng trc tiếp đến việc phát triển bn  
vng của ngành chăn nuôi. Ti nhiều địa phương người dân còn coi chất thải chăn nuôi là  
phân bón, không quan tâm đến vic xử lý hoặc nếu có cũng chỉ ủ đống để chờ bón cho cây  
trồng theo mùa vụ. Đây là một trong các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và lây truyền  
các dịch bệnh cho người, vật nuôi và cây trồng. Xuất phát từ thc tế trên, chúng tôi tiến hành  
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu vi sinh vt để xử lý cht thi chăn nuôi dng rn.  
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CU CA LUẬN ÁN  
- Tuyn chn được bchng vi sinh vt (VSV) thuộc nhóm an toàn, sinh trưởng mnh, cnh  
tranh được vi VSV trong cht thi, chuyển hóa nhanh các hợp cht hữu cơ và ức chế hiu  
quả các vi khuẩn (VK) gây bệnh, gây thối, làm giảm ô nhiễm môi trường tcht thải chăn  
nuôi.  
- Tạo được chế phm VSV để xử lý chất thải chăn nuôi thành phân hữu cơ đáp ứng yêu cầu  
dinh dưỡng cây trồng, thay thế mt phần phân vô cơ, góp phần phát triển nông nghiệp an  
toàn, bn vng.  
3. ĐÓNG GÓP MỚI CA LUẬN ÁN  
- Đây là công trình đầu tiên ở Vit Nam nghiên cứu một cách có hệ thng, thin trng cht  
thi dng rn trang tri chăn nuôi tập trung đến sn xut và ứng dng thành công chế phm  
VSV xử lý có hiệu qucht thải chăn nuôi, giảm ô nhiễm môi trường và rút ngn thi gian  
chuyển hóa các cht hữu cơ t3- 4 tháng xuống còn 21- 30 ngày, đánh giá đựơc hiu quca  
phân hu cơ chế biến tcht thi chăn nuôi đối vi cây trng.  
- Là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách tổng hợp và chứng minh được hiu qusdng  
vi khun lactic sinh các chất kháng khuẩn (axit lactic và bacterioxin) để xử lý mùi hôi thối và  
c chế vi khuẩn gây bệnh trong cht thải chăn nuôi.  
- Xây dựng được qui trình sản xuất và ứng dng chế phm vi sinh vt xử lý chất thải chăn  
nuôi dạng rắn làm phân bón hữu cơ thay thế phân chuồng và tiết kiệm được 25% lượng phân  
khoáng góp phần phát trin sn xuất nông nghiệp an toàn, bền vng.  
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THC TIN  
- Cung cp 4 chng vi sinh vật an toàn, có hoạt tính sinh học cao trong sn xut chế phm vi  
sinh xử lý chất thải chăn nuôi, tạo phân hữu cơ góp phần giảm lượng phân hoá học và nâng  
cao hiu qusn xut của nông dân.  
- Đề xut giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi qui mô trang trại góp  
phần phát triển bn vững ngành chăn nuôi.  
BCC LUẬN ÁN:  
Luận án bao gồm: Phn mở đầu (3 trang); tổng quan tài liệu (37 trang); vt liu và  
phương pháp (17 trang); kết quả và thảo lun (71 trang); kết luận và kiến ngh(2 trang); danh  
mục công trình liên quan đến luận án; danh mc 122 tài liệu tham kho và các phlc. Lun  
án có 45 bng, 42 hình.  
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIU  
1.1. Cht thải chăn nuôi và biện pháp xử lý  
1.1.1. Chất thải chăn nuôi và nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng  
Cht thải chăn nuôi: Là chất thải ra trong quá trình chăn nuôi, gồm ba dng chyếu:  
Cht thi rn (bao gm chyếu là phân, chất độn chung, thc ăn thừa và đôi khi là xác gia  
súc, gia cầm chết hàng ngày); chất thi lng (bao gồm nước ra chuồng, nước tm cho vt  
nuôi, nước tiu, mt phần phân); chất thải bán lỏng (gm ccht thi rắn và chất thi lng).  
Nguy cơ ô nhiễm môi trƣng:  
- Ô nhiễm do kim loi nng: Các nguyên tố vi lượng, kim loi nng, vật nuôi không tiêu hoá  
hết bài tiết ra ngoài theo đường phân làm thoái hoá đất, c chế hoạt động của VSV, ô nhiễm  
nước ngm, tích tụ trong ni tạng người và vật nuôi là nguyên nhân gây các loi bnh tt.  
- Ô nhiễm do khí độc: Trong phân, nước thải của lợn có khoảng 40 loại khí độc khác nhau  
sinh ra từ quá trình thối rữa thức ăn thừa và xác động thực vật do hoạt động sống của vi  
khuẩn yếm khí. Các khí thải H2S, NH3, CH4, CO2, N2O...gây mùi hôi thối khó chịu, kích thích  
trung khu hô hấp của người và vật nuôi, có thể gây ngộ độc hoặc tử vong.  
- Ô nhiễm do vi sinh vật và ký sinh trùng gây bệnh: Theo tài liệu của FAO có khoảng 90 loại  
bệnh liên quan giữa người và gia súc mà phần lớn do các vi sinh vật và ký sinh trùng (KST)  
lan truyền từ chất bài tiết của vật nuôi bị bệnh vào không khí, nguồn nước, đất, nông phẩm,  
trong đó phổ biến và nguy hiểm nhất là nhóm vi khuẩn gây bệnh đường ruột.  
1.1.2. Tình hình sử dụng chất thải chăn nuôi ở Việt Nam  
Mỗi ngày đàn gia súc, gia cầm của Việt Nam thải ra khoảng 539.733.15 tấn chất thải rắn,  
khoảng 25-30 triệu khối chất thải lỏng, ước tính mỗi năm có trên 60 triệu tấn phân vật nuôi  
các loại. Trong số đó chỉ có khoảng 50% được xử lý bằng phương pháp ủ trước khi sử dụng.  
1.1.3. Các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi  
- Phƣơng pháp vật lý: Bao gồm phương pháp lắng cặn; sử dụng máy tách chất rắn; lọc.  
- Phƣơng pháp hoá học: Bơm và trộn các chất điện ly đơn giản hoặc các chất điện ly  
polyme cùng với hỗn hợp chất thải trước khi tách cơ học làm tăng 82% hiệu quả tách chất  
rắn.  
- Phƣơng pháp sinh học:  
+ Sử dụng thảm thực vật, hồ thuỷ sinh  
+ Sử dụng vi sinh vật: Là biện pháp chính trong phương pháp sinh học. Dựa trên cơ sở tối ưu  
hoá các điều kiện môi trường cho hệ vi sinh vật tự nhiên hoặc vi sinh vật khởi động phát triển  
để phân giải các hợp chất hữu cơ trong phân trong điều kiện hiếu khí hay kỵ khí tạo sản phẩm  
cuối cùng ổn định, có giá trị kinh tế, giảm hàm lượng chất rắn tổng số, giảm mùi, tiêu diệt vi  
sinh vật gây bệnh. Biện pháp chủ yếu xử lý chất thải lỏng là biogas, xử lý chất thải rắn là  
composting.  
1.2. Vi sinh vt tham gia quá trình xử lý cht thi hữu cơ  
Hệ vi sinh vật trong chất thải chăn nuôi gồm nhiều nhóm VSV có hoạt tính sinh học khác  
nhau giữ vai trò hết sức quan trọng trong chu trình chuyển hóa các hợp chất hữu cơ thành các  
chất mùn mà cây trồng có thể sử dụng được. Ở đây chúng tôi chỉ đề cập các nhóm VSV có  
khả năng phân huỷ các hợp chất phổ biến, là thành phần chính trong chất thải chăn nuôi gồm  
xenluloza, tinh bột, protein VSV có khả năng ức chế các vi khuẩn gây bệnh đường ruột, vi  
khuẩn gây thối.  
1.2.1. Vi sinh vật phân giải xenluloza  
Xenluloza là thành phần chủ yếu của thành tế bào thực vật. Trong tự nhiên khu hệ VSV  
có khả năng sinh tổng hợp enzym xenlulaza phân giải xenluloza vô cùng phong phú, bao gồm  
vi khuẩn, xạ khuẩn và vi nấm. Xenlulaza là một phức hệ 3 enzym (Endo-1,4-glucanaza, Exo-  
1,4-gluconaza, -1,4-glucozidaza) hoạt động cùng nhau để thuỷ phân xenluloza tạo ra các  
loại đường có thể đi qua thành tế bào VSV.  
1.2.2. Vi sinh vật phân giải tinh bột  
Amylaza là hệ enzym rất phổ biến đối với VSV. Cơ chất xúc tác của amylaza là tinh bột  
và glycogen, theo tính chất và cách tác dụng lên tinh bột, phân biệt amylaza thành các loại:  
-amylaza, -amylaza, glucoamylaza và oligo 1-6 glucozidaza. -amylaza gặp ở hầu hết các  
loại VSV như nấm sợi, nấm men giả, vi khuẩn có bào tử và xạ khuẩn.  
1.2.3. Vi sinh vt phân giải protein  
VK có khả năng sinh ra cả hai loại proteaza (endopeptidaza và exopeptidaza), do đó  
proteaza ca VK có tính đặc hiệu cơ chất cao. Các VK có khả năng tổng hp proteaza mnh  
nht. Nhiu loi nm mc cũng có khả năng tổng hp một lượng ln proteaza còn xkhun ít  
được nghiên cứu hơn.  
1.2.4. Vi khuẩn lactic sinh tổng hợp axit lactic và bacterioxin  
Vi khuẩn lactic có khả năng sinh axit lactic làm tăng sự phân hủy các hợp cht hu  
cơ, là chất tiệt trùng được ng dng nhiu trong bo qun, chế biến thc phẩm, trong y, dược  
và xử lý môi trường. Gần đây vi khuẩn lactic còn được đặc biệt quan tâm nghiên cứu vkhả  
năng sinh bacterioxin là các chất dit khun thế hmi phổ kháng khuẩn đa dạng, tính đặc  
hiu tế bào đích cao, an toàn với người, vật nuôi, cây trồng và môi trường là giải pháp cho  
vấn đề kiểm soát các ngun bnh  
Chƣơng 2: VT LIU VÀ PHƢƠNG PHÁP  
2.1. Vật liệu  
- Mu thu thp: 50 mu nghiên cứu gồm phân ủ, thức ăn chăn nuôi, các phphẩm nông  
nghip và chất thi sinh hot, cht thải chăn nuôi, phphm chế biến thc phẩm và sản phm  
lên men truyền thng được thu thập trên địa bàn Hà Nội, Nghệ An, Đăklac.  
- Vi sinh vt gm: VK lactic: Lactobacillus agilis JCM 1230,L. salivarius JCM 5804, L.  
plantarum JCM 1048 JCM1149, Leuconostos mesenteroides, L. fermentum, Streptocccus  
spp do Phòng Công nghệ Vt liu Sinh hc- Vin CNSH cung cp. Chủng VK gây thối nhũn  
khoai tây Erwinia carotovora KT03 do Bộ môn Bệnh cây, Viện Bo vThc vt cung cp.  
Chng VK gây bệnh cho người và vật nuôi: E. coli PA2, E. coli NC, S. typhimurium, Shigella  
flexneri, Enterococcus faecalis, S. aureus ATCC 29213 do Phòng VK hiếm gp- Vin Vệ  
sinh dch tễ TW và Viện CNSH cung cp.  
- Các hoá chất, thiết bị máy móc: Được sn xut tại các nước M, Nht Bn, Thụy Điển và  
Đức.  
2.2. Phƣơng pháp  
- Các phương pháp nghiên cứu VSV học thông thường: Phương pháp nuôi cấy, lên men, xác  
định đăc điểm sinh hóa…  
- Phân loại: Theo truyền thống (dựa trên đặc điểm hình thái, sinh hóa) và bằng kỹ thuật sinh  
học phân tử (lập cây phả hệ dựa trên kết quả giải trình tự gien ADNr 16S. Xác định trình tự  
ADNr 16S của các chủng VK theo phương pháp của Sakiyama và cs năm 2009).  
- Các phương pháp xác định hoạt tính: Phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch, điện di tricin  
SDS-PAGE, phương pháp Thener, Anson cải tiến, Micro-bertrand …  
- Phân tích lý hoá và thí nghiệm đồng rung theo TCN, TCVN, xử lý sliu theo thống kê  
sinh hc.  
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
3.1. THC TRNG CHT THI TI MT SỐ CƠ SỞ CHĂN NUÔI  
Số liệu khảo sát trung bình về sử dụng chất thải chăn nuôi dạng rắn tại 6 cơ sở chăn nuôi  
tập trung ở thành phố Hà Nội, tỉnh Nghệ An, Đắklắc cho thấy: Phần lớn (52%) chất thải chăn  
nuôi được bán cho các cơ sở thu mua, có 21% lượng chất thải được dùng để bón cho cây,  
17% dùng làm thức ăn cho cá và 10% được thải ra hệ thống nước thải công cộng. Kết quả xác  
định nồng độ trung bình một số khí thải và vi sinh vật gây bệnh tại các điểm điều tra đều vượt  
ngưỡng cho phép (bảng 3.1.).  
Bảng 3.1. Môi trƣờng không khí tại các trang trại chăn nuôi  
Nơi đánh giá  
Chỉ tiêu đánh giá (số liệu trung bình 3 nơi đánh giá)  
Độ nhim khun Nồng độ H2S  
Nồng độ NH3  
(mg/m3)  
không khí (CFU/m3)  
(mg/m3)  
1. Khu tp kết cht thải nuôi 5,8 ± 0,45 x 106  
ln  
0,36  
(4,5a)  
±
0,05 3,12  
(15,6b)  
±
0,06  
0,08  
2. Khu tp kết cht thi nuôi 7,2 ± 0,38 x 106  
0,32 ± 0,04 (4a) 2,94  
±
(14,7b)  
gà  
Gii hn tối đa  
106  
0,08 *  
0,2 **  
(*): Theo TCVN 5937/95; (**): Theo TCVN 5938/95; a,b: slần tăng so với gii hn cho  
phép  
Nồng độ H2S tại các trang trại chăn nuôi gà và ln cao gp 4- 4,5 ln so vi gii hn.  
Nồng độ NH3 trang trại nuôi lợn và gà cũng đều cao hơn mức gii hn 15 ln. Kết quả  
nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn kết quả điều tra trong báo cáo ca Cc Chăn nuôi, trong  
đó nồng độ H2S trong chuồng nuôi gà cao gấp 83,4 ln so vi gii hạn và trong chuồng nuôi  
ln gp 64,4 ln; Nồng độ NH3 trong chuồng nuôi gà cao gấp 30,6 ln so vi gii hạn và  
trong chuồng nuôi lợn gp 24,15 ln. Sở dĩ có sự sai khác là do khác nhau vthời điểm  
nghiên cu, mô hình chăn nuôi và địa điểm ly mu trong chuồng nuôi và ngoài khu vực tp  
kết cht thi.  
Bng 3.2. Mt độ vi sinh vật gây bệnh và ký sinh trùng trong cht thải chăn nuôi  
Cht thi chăn nuôi  
Mật độ tế bào vi khun (CFU/g)  
Trng  
giun/g  
VKTS *  
E. coli  
Salmonella sp  
1. Cht thải nuôi lợn 6,58±0,6 x 106  
2. Cht thải nuôi gà 7,10 ±0,4x 107  
Mức cho phép  
2,20±0,5x 105  
1,2±0,2x 103  
105± 4,8  
120± 3,5  
8,06±0,3x 105  
2,4±0,1x 103  
104  
(-)**  
(*): VK tng s); (-)**: Không được có trong 25 g mẫu  
Theo qui định thì chất thải chăn nuôi sử dụng cho nông nghiệp không chứa Salmonella  
trong 25 g mẫu tuy nhiên kết quả phân tích đều cho thấy các mẫu chất thải chăn nuôi lợn và  
gà đều chứa Salmonella sp với nồng độ 103 CFU/g và E. coli cao hơn 20- 80 lần giới hạn cho  
phép. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Cục Chăn nuôi và Viện Chăn  
nuôi.  
3.2. NGHIÊN CỨU VI SINH VẬT ĐỂ XỬ LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI  
3.2.1. Phân lập, tuyển chọn bộ chủng giống vi sinh vật  
Từ 28 mẫu phân ủ; thức ăn và chất thải chăn nuôi; phân ủ từ rác thải, phế phụ phẩm  
nông nghiệp, bã nấm đã phân lập được 17 chủng VSV có khả năng phân giải xenluloza, 12  
chủng phân giải tinh bột và 6 chủng phân giải protein. Trong đó, sàng lọc được 15 chủng  
sinh trưởng mạnh, hoạt tính sinh học ổn định và đa hoạt tính chúng tôi tuyển chọn được  
chủng xạ khuẩn ký hiệu XK112 có khả năng phân giải xenluloza cao nhất (kích thước VPG  
đạt 34mm); chủng VK B20 có hoạt tính phân giải tinh bột mạnh nhất (kích thước VPG đạt  
38mm); chủng VK B15 có hoạt tính phân giải protein mạnh nhất (kích thước VPG đạt 30  
mm). Từ 22 mẫu thu thập trên địa bàn Hà Nội đã phân lập được 7 chủng VK lactic, lựa  
chọn chủng LH19 sinh bacterioxin và ức chế chủng VK gây thối Erwinia carotovora KT03.  
Kết quả thử nghiệm khả năng ức chế chéo trên môi trường thạch cho thấy 4 chủng LH19,  
XK112, B20 và B15 không ức chế nhau, 4 chủng VSV trên được tuyển chọn cho nghiên cứu  
tiếp theo.  
Bng 3.7. Hoạt tính sinh học ca 4 chng vi sinh vt tuyn chn  
Kí  
hiệu Kích thước vòng phân gii (D-d) mm Hàm  
lượng Kháng  
E.  
chủng  
axit  
lactic carotovora KT03  
Xenluloza Tinh bt  
Protein  
(mg/ml)  
(D-d, mm)  
XK112  
B20  
-
-
-
34  
26  
-
20  
-
-
-
38  
B15  
21  
30  
-
-
LH19  
27,9  
22  
Hình 3.2. Hoạt tính Hình 3.3. Hoạt tính Hình 3.4. Hoạt tính Hình 3.5. Hoạt tính  
phân giải xenluloza phân giải tinh bt phân giải protein ca kháng E. carotovora  
ca chng XK112  
ca chng B20  
chng B15  
KT03 ca chng  
LH15  
3.2.2. Định tên và xác định độ an toàn sinh học các chủng vi sinh vật tuyển chọn  
3.2.2.1. Định tên vi sinh vật bằng phƣơng pháp truyền thống  
Chng XK112: Sau 48- 72 giờ nuôi cấy trên môi trường Gauze 35- 370C, khun  
lc chng XK112 có hình tròn, bề mặt khô, nhăn, đường kính 2- 2,5 mm, màu trắng xám,  
chân khuẩn lạc bám sâu vào môi trường thch. Chuỗi bào tử dng thng, mi chuỗi có từ 15  
đến 35 bào tử.  
Hình 3.6. Hình thái cuống sinh bào tử, bào tử  
Hình 3.10. Hình thái khuẩn  
của chủng XK112  
lạc của chủng XK112  
Chng B20: Chng VK B20 thuc Gram (+), kỵ khí không bắt buộc. Nuôi cấy trên  
môi trường King B nhiệt độ 300C, sau 48 gikhun lạc khô, màu nâu nhạt, mép có thùy, có  
đường kính 0,5-1 mm. Tế bào chủng B20 hình que, ngắn, kích thước 5,2 x 0,8 m. Bào tử  
hình ovan  
Hình 3.7. Hình dạng tế bào của chủng B20  
Hình 3.11. Hình thái  
khuẩn lạc của chủng  
XK112  
Chng B15: Chng VK B15 thuc Gram (+), hiếu khí. Trên môi trường KingB 300C,  
sau 48 gi, khun lạc khô, lan trên bề mt thạch, màu vàng nhạt, li ở tâm, mép xẻ thùy, có  
đường kính 0,7-1 mm. Tế bào hình que nhỏ, đứng riêng rẽ kích thước 444 nm x 2,02 m. To  
bào tử hình bầu dc.  
Hình 3.12. Hình thái  
khun lc ca chng  
Hình 3.8. Hình dạng, kích thưc tế bào của chng B15  
B15  
Chng LH19: Trên môi trường thạch đĩa MRS 32-350C, sau 48 gi, khun lc nh,  
tròn lồi màu trắng sa, bmt mn, mùi chua thơm, tạo vòng phân giải trong sut xung quanh  
khun lạc trên môi trường thạch MRS có bổ sung 0,5% CaCO3. Chủng LH19 không di động,  
không sinh bào tử, bắt màu Gram (+), thuộc loi kỵ khí không bắt buc. Tế bào hình que,  
đứng riêng rẽ, kích thưc 514 nm 2,44 m.  
Hình 3.9. Hình dạng, kích thước tế bào của chủng LH19  
Hình 3.13. Hình thái  
khun lc ca chng  
LH19  
Cả 4 chủng đều có khả năng đồng hóa đa dạng với các nguồn hydratcacbon, trong đó có  
chủng vừa có khả năng phân giải CMC hoặc tinh bột vừa có khả năng thuỷ phân gelatin,  
cazein. Đặc tính này thuận lợi cho việc lựa chọn môi trường nhân sinh khối sản xuất đồng  
thời phù hợp với mục đích sử dụng VSV để xử lý chất thải chăn nuôi giàu các hợp chất  
hydratcacbon và protein.  
Căn cứ vào tất cả các kết quvề đặc điểm hình thái, các phản ứng sinh hoá của 4 chng  
VSV, dựa vào khoá phân loại của Bergey, có thể sơ bộ khẳng định chng XK112 thuc chi  
Streptomyces, có đặc điểm tương tự như loài S. griceosporeus; chng B20 thuc chi Bacillus,  
có đặc điểm tương tự như loài B. licheniformis; chng B15 thuc chi Bacillus, có đặc điểm  
tương tự như loài B. subtilis; chng LH19 thuc chi Lactobacillus, có đặc điểm tương tự như  
loài L. plantarum.  
3.2.2.2. Định tên vi sinh vật bằng kỹ thuật sinh học phân tử  
Kết qugiải trình tgien cho thấy: Chủng XK112 có trình tự gien ARNr 16S tương đồng  
tới 99,7% (1245/1250 bp) so với trình tự của chủng XK S. griseosporeus có ký hiệu  
AB184419. Chủng B20 có trình tự gen ARNr 16S tương đồng 99,9 % (1429/1430 bp) với  
trình tự gien của chủng B. licheniformis_X68416. Trình tự gien ARNr 16S của chủng B15  
tương đồng 99,9% (1449/1451 bp) với đoạn 16S của Bacillus subtilis. Chủng LH19 có trình  
tự ARNr 16S tương đồng 99,9% với các loài của nhóm Lactobacillus plantarum, nằm cùng  
vị trí với Lactobacillus pentosus, Lactobacillus plantarum, Lactobacillus paraplantarum.  
Căn cvào kết quả định danh theo phương pháp truyền thống và bằng kthuật sinh  
học phân tcho phép xác định chủng XK112 là Streptomyces griseosporeus, chủng  
B20 Bacillus licheniformis, chủng B15 là Bacillus subtilis, chủng LH19 là  
Lactobacillus plantarum.  
Cả 4 chủng VSV nghiên cứu đều thuộc nhóm 1, đảm bảo độ an toàn sinh học đối với  
người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, được phép sdụng trong sản xuất nông  
nghiệp.  
3.2.3. Mt syếu tmôi trƣờng ảnh hƣởng đến khả năng phân giải cht hữu cơ ca các  
VSV  
3.2.3.1. Ảnh hƣởng đến khnăng phân gii xenluloza ca chng XK112  
* Ảnh hưởng ca nhiệt độ  
Chng XK112 được nuôi cy trong môi trường Gauze, sau 72 giờ ở các điều kin nhit  
độ từ 25 đến 650C, xác định mt độ tế bào và kích thước vòng phân giải cơ cht xenluloza  
trên thch đĩa.  
Bng 3.10. Ảnh hƣởng nhit độ đến sinh trƣởng và khả năng phân giải xenluloza ca  
XK112  
Mật độ tế bào  
(x 106 CFU/ml)  
0,53  
Kích thước VPG (D-d, mm)  
Hoạt  
tương đối (%)  
tính  
Nhiệt độ nuôi  
(0C)  
25  
CMC  
10  
Bt giy  
+/-  
29,5  
30  
35  
40  
45  
50  
55  
60  
65  
180  
18  
31  
34  
32  
31  
31  
19  
+/-  
11  
15  
16  
16  
15  
14  
11  
+/-  
52,8  
91,2  
100  
5400  
6200  
5600  
3600  
440  
94,1  
92,2  
92,0  
56,0  
26,0  
22  
0,26  
Chú thích: (+/-) Vòng phân giải mờ, kích thước VPG<10 mm  
Chng XK112 khnăng thích nghi di nhiệt độ tương đối rng (25- 600C), nhiệt độ  
thích hợp là 35- 550C, trong đó sinh trưởng và hoạt tính xenlulaza cao nht nhiệt độ 400C.  
Khong nhiệt độ này hoàn toàn phù hợp vi sbiến động nhiệt độ trong quá trình ủ, đặc bit  
từ ngày thứ 4 đến ngày thứ 15, khi nhiệt độ đống ủ tăng cao phù hợp cho VSV ưa nhiệt  
phát triển và phân giải xenluloza  
* Ảnh hưởng ca pH  
Nuôi cấy chng XK112 370C trong môi trường Gauze với các pH khác nhau từ 4,0 đến  
9,0. Sau 72h nuôi cấy, xác định mt độ tế bào và kích thước vòng phân giải cơ cht  
xenluloza.  
Bng 3.11. Ảnh hƣởng pH đến sinh trƣởng và khả năng phân giải xenluloza ca chng  
XK112  
pH cui  
Mật độ tế bào  
Kích thước VPG (D-d, mm) Hoạt  
tính  
pH  
tương đối (%)  
(x 106 CFU/ ml)  
ban đầu  
CMC  
20  
Bt giy  
11  
4
5
6
7
8
9
5,0  
5,4  
6,8  
7,3  
7,6  
8,2  
0,18  
6,4  
58,0  
64,3  
76,5  
100  
22  
12  
320  
5600  
2800  
3,4  
26  
14  
34  
16  
29  
15  
85,3  
70,0  
24  
14  
pH thích hợp cho chng XK112 sinh trưởng và tng hp xenlulaza là pH6- 8, trong  
đó pH7 là ti thích. Kết quả nghiên cứu này phù hợp vi kết quả nghiên cứu của các tác giả  
Trn Đình Toi, tăng Thchính cho rng pH ban đầu thích hp nht cho sinh trưởng và tng  
hp xenlulaza ca xkhun là pH 7- 7,5. Cht thải chăn nuôi thường có pH ban đầu trong  
khong 5- 8 và đạt mc trung tính sau khi xử lý cơ chất, do đó chủng XK112 phù hợp cho  
sn xut chế phm xlý cht thi chăn nuôi.  
Chng XK112 có khả năng sinh trưng và tng hp enzym xenlulaza trong phm vi nhit  
độ 25- 600C, pH 4,0- 9,0. Nhiệt độ thích hợp 35- 550C, pH 6,0- 8,0, điều kiện này là phù  
hp với quá trình xử lý cht thải chăn nuôi dạng rn.  
3.2.3.2. Ảnh hƣởng đến khnăng phân gii tinh bt ca chng B20  
* Ảnh hưởng ca nhiệt độ: Chủng B20 được nuôi cấy lắc trên môi trường dch thể ở các  
nhiệt độ khác nhau 30, 37, 40, 50, 550C. Sau 48h xác định mt độ tế bào và hot tính amylaza  
trên môi trường thch đĩa cha tinh bt tan, nhum màu vi thuc thLugon.  
Hình 3.18. nh hưởng ca nhiệt độ ti sinh trưởng và khnăng phân gii tinh bt ca chng  
B20  
Chủng B20 sinh trưởng và tổng hợp amylaza trong dải nhiệt độ 30-550C nhưng thích  
hợp ở 30- 500C, sinh khối và hoạt tính đạt giá trị cao nhất ở nhiệt độ 370C. Khoảng nhiệt độ  
này là phù hợp với giai đoạn 15 ngày đầu của quá trình xử lý chất thải chăn nuôi, khi đó quá  
trình phân giải tinh bột trong khối ủ sẽ diễn ra mạnh nhất. Kết qunày phù hợp với nghiên  
cứu của Ashger và cs, Nadia riaz và cs cho rằng nhiệt độ tối ưu cho khả năng tổng hợp  
amylaza của Bacillus subtilis là 400C. Ngô Xuân Mạnh và cs đã lựa chọn nhiệt độ tối ưu nuôi  
cấy chủng B. licheniformis BCRP để thu nhận enzym -amylaza là 420C, cao hơn nhiệt độ tối  
ưu của chủng B20.  
* Ảnh hưởng của pH  
Chủng B20 được nuôi lắc 220 vòng/phút trên môi trường dịch thể với các pH khác nhau  
gồm: 4,0, 5,0 , 6, 6,5, 7,0, 7,5 và 9,0. Sau 48h xác định mật độ tế bào và hoạt tính amylaza  
của dịch nuôi.  
Hình 3.19. Ảnh hưởng của pH tới sinh trưởng và khnăng phân giải tinh bột của chủng B20  
Chủng B20 sinh trưởng và tổng hợp enzym phân giải tinh bột thích hợp ở pH 6,0- 8,0.  
Khoảng pH này hoàn toàn thích hợp với quá trình xử lý chất thải chăn nuôi. Kết quả này khá  
phù hợp với nghiên cứu của một số tác giả khác (Đỗ Bích Thuỷ và cs xác định pH thích hợp  
cho chủng B. subtilis tổng hợp -amylaza là 6-7,5 với pH tối ưu là 7; Ashger và cs chọn pH  
nuôi cấy tối ưu để chủng B. subtilis JS2004 tổng hợp amylaza là pH7; Nadia riaz và cs kết  
luận pH thích hợp để B. subtilis tổng hợp -amylaza là 6-8 với pH tối ưu là 7,5. Ngô Xuân  
Mạnh và cs lựa chọn được khoảng pH thích hợp nuôi cấy chủng B. licheniformis BCRP để  
thu nhận enzym -amylaza là 6-8 với pH tối ưu là 7,5).  
* Ảnh hưởng của ion kim loại  
Nuôi cấy chủng B20 trong môi trường và điều kiện thích hợp, ly tâm thu dịch enzym, bổ  
sung CaCl2 với các nồng độ 2và 4 mM, xử lý nhiệt 85oC trong 15 và 30 phút. Xác định nh  
hưởng ca Ca2+ trong môi trưng ti hoạt tính amylaza của chng B20.  
Bảng 3.12. Ảnh hƣởng của ion Ca2+ đến độ bền nhiệt của amylaza do chủng B20 tổng  
hợp  
Nồng độ  
Ca2+ Thi gian xử lý Hoạt tính tương đi (%)  
(mM)  
(phút)  
21,2  
15  
0
4,5  
30  
92,2  
15  
2
4
29,5  
30  
40,3  
15  
Nồng độ  
Ca2+ Thi gian xử lý Hoạt tính tương đi (%)  
(mM)  
(phút)  
20,5  
30  
Nồng độ Ca2+ thích hợp là 2 mM trong thời gian xử lý nhiệt là 15 phút. Kết quả thử  
nghiệm này phù hợp với các nghiên cứu của các tác gikhác đã công bố cho rằng Ca2+ làm  
ổn định hoá cấu trúc bậc III của enzym amylaza khi ở nhiệt độ cao (Nguyễn Thị Hoài Hà;  
Kwak và Akiba).  
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy enzym amylaza của chủng B20 hoạt động trong  
dải nhiệt độ 30-550C; pH 4,0-8,0, điều kiện thích hợp là 37- 500C, pH 6,0- 8,0. Sự có mặt của  
ion Ca2+ làm tăng hoạt tính và độ bền nhiệt của amylaza.  
3.2.3.3. Ảnh hƣởng đến khnăng phân gii protein ca chng B15  
* Ảnh hưởng ca nhiệt độ:  
Chủng B15 được nuôi lắc trong môi trường dch thể thích hợp ở các điều kin nhit  
độ khác nhau trong khong từ 25 đến 550C. Xác định khả năng sinh trưởng (OD) và hoạt độ  
enzym proteaza trong dịch nuôi cấy (PA), kết quthhin trên hình 3.20  
Hình 3.20. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng và khả năng phân giải protein của chủng  
B15  
Chủng B15 có khoảng nhiệt độ thích hợp tương đối rộng (30-500C), nhiệt độ 35-450C  
là thích hợp nhất (OD>0,2 và PA>0,8HP/ml). Nhiệt độ tối ưu cho sinh trưởng của B15 là ở  
350C (OD 2,8) còn PA đạt mức cao nhất ở 400C (1,02 HP mg/l). Nhiệt độ này hoàn toàn phù  
hợp với giai đoạn 2-10 ngày đầu của quá trình xử lý chất thải chăn nuôi. Sản phẩm của quá  
trình phân giải protein tạo các axit amin là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho các VSV trong  
quá trình chuyển hoá tiếp theo. Kết quả này phù hợp với kết quả của một số nghiên cứu khác  
(Kim J. M và cs xác định nhiệt độ nuôi cấy tối ưu cho vi khuẩn B. subtilis tổng hợp proteaza  
là 400C. Nghiên cứu của Đỗ Bích Thuỷ và cs lại cho thấy chủng B. subtilis có hoạt tính  
proteaza cao nhất khi nuôi ở nhiệt độ 350C).  
* Ảnh hưởng của pH  
Chủng B15 được nuôi lắc trong môi trường dch thể thích hợp ở các điều kin pH  
khác nhau trong khoảng từ 5 đến 9. Xác định khả năng sinh trưởng (OD) và hoạt độ enzym  
proteaza trong dịch nuôi cấy (PA), kết quthhiện trên hình 3.21  
Hình 3.21. Ảnh hưởng của pH đến sinh trưởng và khả năng phân giải protein của chủng B15  
Hình 3.21 cho thấy: Sinh khối đạt mức cao nhất ở pH 7,0 (OD 2,6), pH tối ưu cho tổng  
hợp proteaza là 7,5 (đạt 0,98 HP/ml). Khoảng pH thích hợp cho chng B15 sinh trưởng và  
tng hợp enzym proteaza là 6,0-8,0 hoàn toàn phù hợp với quá trình xử lý chất thải chăn  
nuôi. Trong một số nghiên cứu khác, tác giả Kim J. M và cs xác định pH nuôi cấy thích hợp  
cho vi khuẩn B. subtilis tổng hợp proteaza là t5 đến 6, pH tối ưu là 7. Nghiên cứu của Đỗ  
Bích Thuỷ và cs lại cho thấy chủng B. subtilis có hoạt tính proteaza cao nhất khi nuôi ở pH 8.  
* Ảnh hưởng của ion kim loại: Các ion kim loại được sử dụng là: Ca2+, Ba2+, Mg2+, Cu2+,  
Fe2+, Zn2+, với nồng độ cuối cùng trong hỗn hợp phản ứng bằng 10-3 M.  
Bng 3.13. Ảnh hƣởng ca ion kim loại đến hoạt tính proteaza của chng B15  
Mt độ quang (OD)  
Ion  
Hoạt độ tương đối  
Giá trị  
(%)  
Ln 1  
Ln 2  
TB  
Ca2+  
Ba2+  
Mg2+  
Cu2+  
Fe2+  
Zn2+  
ĐC  
0,622  
0,683  
0,682  
0,334  
0,629  
0,294  
0,664  
0,675  
0,702  
0,704  
0,311  
0,647  
0,382  
0,701  
0,649  
0,693  
0,693  
0,323  
0,638  
0,338  
0,683  
95,018  
101,47  
101,54  
47,253  
93,48  
49,524  
100,00  
Số liệu bảng 3.13 cho thấy proteaza của chủng B15 khá ổn định với sự có mặt của ion  
Ca2+ ; bị giảm hoạt tính mạnh bởi Cu2+, Zn2+; ngược lại ion Ba2+, Mg2+ lại làm tăng hoạt độ  
enzym.  
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy enzym proteaza của chủng B20 hoạt động trong  
khoảng nhiệt độ 30-550C, pH 6,0- 9,0. Điều kiện thích hợp của enzym là 35- 500C, pH 6,0-  
8,0. Hoạt tính enzym tăng hoặc tương đối ổn định với sự có mặt của các ion Ca2+, Ba2+ và  
Mg2+  
3.2.4. Hoạt tính đối kháng của chủng LH19  
3.2.4.1. Khả năng đối kháng vi khuẩn gây bệnh, gây thối rữa  
* Đối kháng vi khuẩn gây bệnh  
Các chủng VK được nuôi cấy riêng rẽ sau 48 giờ trong môi trường dịch thể ở điều kiện  
thích hợp, cho tiếp xúc trực tiếp VK lactic với từng chủng VK kiểm định. Xác định khả năng  
tồn tại của mỗi chủng trong hỗn hợp sau các khoảng thời gian nhất định.  
Bng 3.14. Khả năng đối kháng vi khun gây bệnh cho ngƣời và vật nuôi của chng  
LH19  
Chng kiểm định  
Mật độ ban đầu Mật độ sau khi tiếp xúc với chng LH19 theo thi  
(CFU/ml)  
gian (CFU/ml)  
6h  
24h  
48h  
72h  
E. coli  
4,8 x 106  
6,3 x 104  
2,7 x 104  
7,0 x 103  
6,2 x 103  
1,8 x 104  
1,4 x 104  
-
-
-
-
Salmonella  
Shigella  
S. aureus  
3,5 x 106  
3,8 x 106  
3,6 x 106  
1,5 x 104  
1,0 x 104  
-
-
-
-
(-): Không xác định được nồng độ pha loãng 10-1  
Kết qucho thy chng LH19 đi kháng được c4 chủng VK gây bệnh thnghim, thi  
gian c chế nhanh (sau 6h tiếp xúc, nồng độ tế bào các VK gây bệnh đều gim mnh,  
Shigella, Staphylococcus gim t106 xung 103 CFU/ml; E. coli và Salmonella gim t106  
xung 104 CFU/ml). Khả năng kháng khuẩn nhanh, mnh nht vi Shigella, Staphylococcus  
aureus (24h tiếp xúc), kháng E. coli và Salmonella 72h tiếp xúc trực tiếp.  
* Đối kháng vi khuẩn gây thối rữa  
Chng VK lactic LH19 và VK gây thối E. carotovora KT03 được nuôi cấy riêng rẽ  
sau 48h trong môi trường dch thể đặc hiệu và điều kiện sinh trưởng phù hợp vi mi chng.  
Cho tiếp xúc dịch thể ở nồng độ 106 và 108 CFU/ml. Xác định mật độ tế bào của mi chng  
trong hn hp.  
Bng 3.15. Khả năng đối kháng E. carotovora KT03 ca chng LH19  
Nồng độ Chng vi khun  
tiếp xúc  
Mật độ  
Mật độ sau khi tiếp xúc với chng  
LH19 theo thi gian (CFU/ml)  
ban  
đầu  
(CFU/ml)  
E.carotovora KT03 1,6 x 108  
1,4 x 108  
E.carotovora KT03 3,2 x 106  
3,0 x 106  
24h  
48h  
72h  
108  
106  
3,6 x 104  
2,2 x 108  
1,06 x 104  
6,8 x 106  
-
-
LH19  
4,6 x 108  
-
3,08 x 108  
-
LH19  
1,52 x 107 1,4 x 107  
(-): Không tìm thấy khun lc nồng độ pha loãng 10-1  
Kết quthnghim cho thy, chng LH19 đối kháng mnh vi VK gây thối ra thc vt,  
sau 24h tiếp xúc mật độ tế bào chủng E. carotovora KT03 đã giảm mnh t108 hoc 106  
xung 104, sau 48h không xác định đưc VK E. carotovora KT03 trong hn hp.  
Kết quti các bảng 3.14 và 3.15 cho thy chủng LH19 có hoạt tính kháng khuẩn nhanh  
(sau 6-48 giờ) nên giai đoạn đầu khi nhiệt độ tăng ở mức phù hợp cho VK ưa ấm phát triển,  
chng LH19 sẽ sinh trưởng mạnh và tiêu diệt được nhóm VK gây thối ra, VK gây bệnh  
đường rut vì vy bsung vào chế phm xlý cht thi chăn nuôi scó hiu qulàm gim  
mùi hôi thối và slan truyn ngun bnh.  
3.2.4.2. Khả năng sinh tổng hp bacterioxin ca VK lactic LH19  
Ngoài axit lactic là tác nhân diệt khun, liu chủng LH19 có khả năng tổng hp  
protein kháng khuẩn hay không? Để tìm hiểu rõ yếu tố kháng khuẩn ca chủng LH19, nghiên  
cu tiến hành các thử nghiệm xác đnh khả năng sinh tổng hp bacterioxin ca chng LH19  
Xác định phổ kháng khuẩn  
Mục tiêu của thí nghiệm là tìm phổ kháng khuẩn ca chủng LH19 trong điều kin sinh  
trưởng và của dịch ly tâm đã được trung hòa pH để làm giảm tác động kháng khuẩn ca axit  
lactic, từ đó xác định được yếu tố kháng khuẩn ca LH19. Căn cứ vào các công trình nghiên  
cứu đã được công bố vbacterioxin ca VK lactic, chúng tôi lựa chn bchng ging VK  
kiểm định có cùng họ hàng hoặc cnh tranh về dinh dưỡng, môi trường cư trú. Kết quả đánh  
giá nhanh, định tính phổ kháng khun ca LH19 bằng phương pháp đục lthch và cấy chm  
điểm cho thy chủng LH19 có phổ ức chế tương đối rng với các chủng kiểm định thuc cả  
VK Gram (+) và VK Gram (-). Tuy nhiên khi điều chnh dịch nuôi cấy về pH trung tính để  
loi bỏ tác động của axit lactic thì phổ c chế bthu hp li, trong khi khả năng ức chế mt số  
VK gram (-) gim xuống rõ rệt, vòng ức chế m, hu hết nhỏ hơn 10 mm thì dịch nuôi cấy đã  
trung hòa vẫn c chế mạnh nhóm gram (+) trong đó có các chủng gây bệnh như E. faecalis và  
S. aureus và khá nhiều loài VK lactic nhưng lại không ức chế các chủng L. plantarum là VK  
sinh ra bacterioxin đó. Kết quthnghiệm này rất có ý nghĩa, phù hợp với các kết quả  
nghiên cứu trước đây cho phép đưa ra khả năng chủng L. plantarum LH19 sinh tng hp  
bacterioxin kháng khuẩn.  
Xác định bn cht ca chất kháng khun  
Để khẳng định bản chất của bacterioxin của VK lactic có phải là protein hay không,  
chúng tôi nuôi cấy VK LH19 trong môi trường MRS dịch thể, sau 14 giờ đem ly tâm thu dịch  
nổi. Điều chỉnh về pH6,5; xử lý dịch ly tâm với các enzym proteaza (nồng độ 0.2 mg ml-1)  
theo tỉ lệ 1:1. Mẫu đối chứng dương (dịch nuôi cấy VK với đệm phốtphát theo tỷ lệ 1:1). Các  
mẫu thí nghiệm được ủ ở 37oC trong 2 giờ, dừng phản ứng bằng tác động nhiệt ở 100oC/15  
phút. Sau đó, tiến hành thử hoạt tính của mẫu theo phương pháp khuếch tán bacterioxin trên  
thạch.  
Sự nhạy cảm với enzym thể hiện qua việc mẫu bị mất hoạt tính. Nếu các giếng mẫu không  
xuất hiện hoặc vòng vô khuẩn giảm nhiều so với mẫu đối chứng, có nghĩa đã xảy ra phản ứng  
thuỷ phân protein, là nguyên nhân làm mẫu bị mất hoạt tính kháng khuẩn. Kết quả tại bảng  
3.17 và hình 3.25  
Bảng 3.17. Phản ứng của dịch chứa chất kháng khuẩn với các enzim phân giải  
protein  
Phn ng vi enzim (0,2 mg/ml)  
Trypsin  
(1)  
Pepsin (2) α-chymotrypsin  
Pronaza (4) Proteinaza K (5) Đối  
chng  
(3)  
(6)  
+
-
+/-  
+/-  
-
-
Chú thích: (+): Mất hoạt tính; (-): Không mất hoạt tính; (+/-): Gim hoạt tính  
Chng LH19 tng hp nhy cm với các enzim thuỷ phân protein. Độ nhy cm cao nht  
đi vi trypsin, yếu hơn với α-chymotrypsin và không có phn ng với pepsin và proteinaza  
K. Kết quả này chng minh bn cht protein ca mu bacterioxin ca LH19.  
Điện di đồ xác định kích thước bacterioxin. Kim tra hoạt tính kháng khuẩn  
Do bacterioxin ca L. plantarum thuộc phân lớp IIa có kích thước <10kDa, chúng tôi tiến  
hành điện di trên gel Tricine SDS-PAGE. Sau khi điện di, cắt đôi bản gel, nửa có marker  
được nhum Coomasie brilliant blue, nửa còn lại được ra (vi 35% cồn, 2% glycerol 30÷60  
phút, rửa nước cất vô trùng 15÷30 phút) để xác định hoạt tính kháng khun. Đặt bản gel lên  
đĩa petri vô trùng đã có sẵn 1 lp thạch, sau đó đổ 1 lp thạch bán lỏng có cha chng kim  
định S. aureus. Úp ngược đĩa để trong tlnh 4 giờ, sau đó nuôi 300C trong 24 gi.  
A: Điện di trên gel acrylamide 16%  
1: Thang protein chun;  
2: Ta bacterioxin tdịch nuôi cấy  
B: Vùng ức chế S.aureus do bacteriocin  
tbn gel tạo ra sau khi điện di tricine-  
SDS- PAGE).  
Hình 3.25. Điện di tricine SDS- PAGE xác định kích thước và kim tra  
hoạt tính bacterioxin của chng LH19  
Kết quả điện di cho thy, bacterioxin do chng LH19 tng hợp có khối lượng phân tử  
khong 3,5 kDa. Kết quả xác định hoạt tính kháng của bacterioxin ti bản gel sau điện di đối  
vi chng kiểm định S. aureus cũng đã khẳng đnh kết quả này.  
Xác định độ bn ca bacterioxin  
Trong khong nhiệt độ <800C và -200C bacterioxin duy trì hoạt tính trong 120 phút. Đặc  
bit vẫn có hoạt tính kháng khuẩn 800C trong vòng 60 phút và giảm hoạt tính trong 120  
phút. Như vậy bacterioxin ca chng LH19 thuc loi bn vi nhiệt độ. Bacterioxin cũng thể  
hin hoạt tính kháng khuẩn trong khong pH từ axit (2,0) đến trung tính (7,0), đây là một đặc  
điểm mà nhiều bacterioxin không có (như nisin chủ yếu thhin hoạt tính trong vùng axit).  
Như vậy sdng LH19 trong sn xut chế phm VSV là phù hợp trong điều kin xử lý chất  
thải chăn nuôi.  
3.2.4.3. Mt syếu tố môi trƣờng ảnh hƣởng đến hoạt tính kháng khuẩn ca chng  
LH19  
* Ảnh hưởng ca nhiệt độ  
Chủng LH19 được nuôi lc n nhiệt trên môi trường dch thMRS, ở các nhiệt độ 25, 30,  
35, 40, 45, 500C, trong thi gian 48 giờ. Xác định khả năng sinh trưởng, sinh tng hp axit  
lactic và khả năng kháng E. carotovora KT03 ca dịch nuôi cy ca chng LH19.  
Bng 3.20. Ảnh hƣởng nhiệt độ đến sinh trƣởng và hoạt tính kháng khuẩn ca  
chng LH19  
Nhiệt độ nuôi  
Khả  
năng  
sinh Hàm lượng axit ĐK vòng vô khun  
trưởng (OD, 600nm) lactíc  
(0C)  
(D-d, mm)  
(mg/ml)  
14,8  
23,5  
27,9  
21,2  
8,4  
25  
30  
35  
40  
45  
50  
1,8  
2,2  
3,2  
2,3  
1,2  
0,7  
14  
19  
22  
17  
8
5,0  
6
Kết quả ở bng 3.20 cho thy chng VK lactic LH19 thhin hoạt tính kháng khuẩn  
trong di nhiệt độ 25- 500C. nhiệt độ 350C thì OD, hàm lượng axit lactic, kích thước vòng  
kháng khuẩn đều đạt mc cao nht (lần lượt là 3,2; 27,9 mg/ml và 22mm). Khả năng sinh  
trưởng, tng hợp axit lactic và kháng khun gim nhanh nhiệt độ 450C và 500C tuy nhiên  
vẫn có khả năng kháng khuẩn. Nhiệt độ 30- 400C là thích hợp cho sinh trưởng, tng hp axit  
lactic và ức chế chủng VK gây thối E.carotovora KT03. Điều này phù hợp với nghiên cứu  
ca cho rng mặc dù không hình thành bào tử nhưng VK lactic vẫn có thể tn tại trong điều  
kin nhiệt độ dưới 150C và nhiệt độ trên 400C.  
Như vậy trong đống cht thải chăn nuôi, VK lactic sẽ sinh trưởng, tng hợp các chất  
kháng khuẩn mạnh và hoạt động hiu quả trong vòng 3 ngày đầu khi nhiệt độ đống <500C  
nhưng vẫn tn tại trong đng ủ trong quá trình xử lý.  
* Ảnh hưởng ca pH  
Nuôi lắc n nhiệt trên môi trường MRS. Điều chỉnh và ổn định bằng đệm các pH khác  
nhau từ 4,0 đến 9,0 trong thi gian 48 giờ. Xác định khả năng sinh trưởng, sinh tng hp axit  
lactic, khả năng kháng E. carotovora KT03 ca dịch nuôi cy chng LH19.  
Bng 3.21. Ảnh hƣởng của pH đến sinh trƣởng và hoạt tính kháng khuẩn ca chng  
LH19  
Khả  
năng  
sinh Hàm lượng axit lactíc ĐK vòng vô khun  
pH  
trưởng (OD, 600nm) (mg/ml)  
vi E. carotovora (D-  
d,mm)  
4
5
6
7
0,9  
1,6  
2,2  
3,2  
16,8  
25,3  
29,2  
30,5  
18  
19  
22  
22  
8
9
2,4  
1,2  
25,0  
19,6  
17  
13  
pH 4- 9 chủng LH19 đều có khả năng sinh trưởng, tng hợp axit lactic và bacterioxin.  
Tuy nhiên ở pH 4, khả năng sinh trưởng ca chủng LH19 kém (OD chỉ đạt 0,9) do đó hàm  
lượng axit lactic cũng ở mc thp (16,8 mg/ml). Khả năng sinh trưởng (OD) và sinh tổng hp  
axit lactic tăng nhanh ở pH 5-7, đạt cao nht pH 7 (lần lượt là 3,2 và 30,5mm/ml), ở pH 9,  
khả năng sinh trưởng (OD) và sinh tng hp axit lactic li gim xung mc thấp (1,2 và 19,6  
mg/ml). Trong khong pH 4- 8, chng LH19 vn thhin hoạt tính kháng khuẩn cao (17-  
22mm). Kích thước vòng kháng khuẩn đạt cao nht pH 6-7 là 22 mm và giảm pH 9  
(13mm). Như vậy bacterioxin ca chng LH19 hoạt động mnh trong khong pH taxit nhẹ  
đến trung tính và giảm dn pH kim.  
Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các công trình đã công bố cho biết trong  
điều kiện pH axit và trung tính, bacterioxin thể hin hoạt tính kháng khuẩn mạnh hơn ở pH  
kim, dải pH thích hợp ca L. plantarum từ 4 cho đến 10, tuy nhiên Ogunbanwo và cs lại xác  
định pH thích hợp cho hoạt tính của L. plantarum là từ 2 đến 8.  
* Ảnh hưởng ca ngun hydratcacbon  
Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục đích tìm ra nguồn hydratcacbon là nguồn nguyên  
liệu rẻ tiền, sẵn có ở các địa phương phù hợp với giá thành, điều kiện sản xuất chế phẩm VSV  
ở nước ta.  
Bảng 3.22. Sinh trƣởng hoạt tính kháng khuẩn của chủng LH19 trên các loại đƣờng  
khác nhau  
Mật độ tế bào  
ĐK vòng vô khun vi  
E. carotovora (D-d,mm)  
Hàm lượng axit  
lactic (mg/ml)  
Nguồn đường  
(x 108CFU/ml)  
Sacaroza  
Glucoza  
Rỉ đường  
1,2  
46  
28  
26  
30  
32  
20  
23  
22  
Bng 3.22 cho thy chng LH19 có khả năng tổng hp cht kháng khun c3 ngun  
đường. Glucoza là nguồn đường tt nht (Mt độ tế bào, lượng axit lactic và kích thước vòng  
kháng khuẩn cao nht, ln lượt là 4,6x 109CFU/ml, 30 mg/ml, 23 mm). Trên môi trường rỉ  
đường cũng cho lượng axit lactic và vòng kháng khuẩn cao tương đương. Như vậy có thể sử  
dng rỉ đường để thay thế glucoza trong điều kin sn xuất qui mô lớn hoc tại địa phương có  
sn nguồn nguyên liệu rỉ đường.  
* Ảnh hưởng của các mui nitơ vô cơ  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 46 trang yennguyen 30/03/2022 10940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Nghiên cứu vi sinh vật để xử lý chất thải chăn nuôi dạng rắn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_vi_sinh_vat_de_xu_ly_chat_thai_chan_nuoi_dang_ran.pdf